KẾT LUẬN
Liều lượng b n đạm có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của các giống
ngô như chiều cao cây, số lá và khả năng nhiễm các loại sâu, bệnh hại. Trong các liều lượng
b n đạm thì mức bón 175 kg N/ha trên nền (10 tấn phân chuồng + 90 kg K2O + 90kg P2O5) đạt
các trị số về sinh trưởng, phát triển cao nhất, chiều cao cây cuối cùng là 203,4 cm; số lá đạt
19,8 lá; khối lượng 1000 hạt đạt 385,3 g; năng suất thực tế đạt 8,53 tấn/ha.
B n phân đạm có ảnh hưởng đến mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống ngô. Tùy
thuộc vào từng loại sâu bệnh thì ở các mức bón khác nhau, mức độ gây hại của sâu bệnh
đến các giống ngô cũng khác nhau. Ở mức không b n đạm mật độ sâu và tỷ lệ nhiễm bệnh
thấp nhất trên tất cả các giống ngô, ở mức bón 200 kg N/ha thì giống T8, tỷ lệ sâu đục thân
hại nặng nhất là (5,1%), bệnh đốm lá hại là (5,6%) và bệnh khô vằn hại là (5,4%).
B n phân đạm có ảnh hưởng đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của
các giống ngô (chiều dài bắp, đường kính bắp, số hạt trên hàng, số hàng hạt trên bắp, khối
lượng 1000 hạt, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu). Ở mức bón (175 kg N/ha) trên
nền (10 tấn phân chuồng + 90 kg K2O + 90kg P2O5) các trị số về năng suất của các giống
ngô đạt cao nhất, giống ngô QT55 cho năng suất đạt tới 8,52 tấn/ha.
12 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô lai mới trồng vụ xuân năm 2019 tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
98
ẢNH HƢỞNG CỦA LƢỢNG ĐẠM BÓN ĐẾN SINH TRƢỞNG,
PHÁT TRIỂN V NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG
NGÔ LAI MỚI TRỒNG VỤ XUÂN NĂM 2019 TẠI
HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA
Lê Văn Ninh1, Trần Công Hạnh2, Nguyễn Văn Thắng3, Nguyễn Văn Bình4
TÓM TẮT
Liều lượng bón đạm có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của các
giống ngô như chiều cao cây, số lá và khả năng bị nhiễm các loại sâu, bệnh hại. Trong các
liều lượng bón đạm thì mức bón 175 kg N/ha trên nền 10 tấn phân chuồng + 90 kg K2O + 90
kg P2O5 đạt các trị số về sinh trưởng, phát triển cao nhất. Tùy vào từng loại sâu, bệnh hại ở
các mức bón khác nhau, mức độ gây hại của sâu, bệnh đến các giống ngô cũng khác nhau. Ở
mức không bón đạm mật độ sâu và tỷ lệ bệnh thấp nhất trên tất cả các giống ngô. Ở mức bón
đạm 200 kg N/ha trên giống T8, tỷ lệ sâu đục thân hại nặng nhất là 5,1%, bệnh đốm lá hại là
5,6% và bệnh khô vằn hại là 5,4%. Bón phân đạm có ảnh hưởng đến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của các giống ngô như: chiều dài bắp, đường kính bắp, số hạt trên hàng,
số hàng hạt trên bắp, khối lượng 1000 hạt, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu. Ở mức
bón 175 kg N/ha trên nền 10 tấn phân chuồng + 90 kg K2O + 90 kg P2O5 năng suất thực tế
của các giống ngô đạt cao nhất, trong đó giống ngô QT55 đạt năng suất là 8,52 tấn/ha.
Từ khóa: Giống ngô mới, năng suất cao, liều lượng bón đạm.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, diện tích trồng ngô lai tăng nhanh do nhu cầu tiêu dùng tăng,
đồng thời ngô lai đáp ứng đƣợc nhu cầu luân canh tăng vụ, mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho ngƣời sản xuất. Chính vì vậy việc lai tạo ra giống ngô lai mới ngắn ngày, c năng suất
và chất lƣợng cao, chủ động sản xuất đƣợc hạt lai là một trong những mục tiêu lớn của các
nhà chọn tạo.
Đối với cây ngô, đạm là yếu tố dinh dƣỡng quan trọng đối với việc tạo năng suất và
chất lƣợng. Đạm tham gia tích cực vào quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây ngô.
Nhiều kết quả nghiên cứu đ chỉ ra rằng cây ngô phản ứng rất rõ với yếu tố đạm, nếu c đủ
đạm cây ngô sinh trƣởng khoẻ, lá xanh, cây mập. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá phản
ứng của các giống ngô lai ngắn ngày, năng suất cao ở các mức bón đạm khác nhau là hết sức
cần thiết để giảm lƣợng phân bón, giảm chi phí đầu tƣ và tăng hiệu suất cho ngƣời nông dân,
mặt khác còn giảm nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng. Trƣớc thực trạng đ , chúng tôi tiến
hành:“Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng đạm bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất
của một số giống ngô lai mới trong vụ Xuân năm 2019 tại Hoằng Hóa, Thanh Hóa”.
1,2
Khoa Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Trường Đại học Hồng Đức
3
Ủy ban nhân xã Thiệu Nguyên, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa
4
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Thanh Hóa
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
99
2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
3 giống ngô lai mới ngắn ngày, năng suất cao và 5 mức b n đạm.
Giống ngô T7: giống ngô lai đơn T7 cặp lai dòng số 100//dòng số 135. Dòng D100
và dòng D135 đƣợc tạo dòng từ nguồn vật liệu nhập nội của Trung Quốc và Thái Lan
Giống ngô QT55: cặp lai III115144//D54. Dòng 115144 và dòng D54 đƣợc tạo dòng
từ nguồn vật liệu nhập nội của Thái Lan.
Giống ngô T8: cặp lai dòng số IV231166/dòng số 266. Dòng số IV231166 và dòng
số 266 đƣợc tạo từ nguồn vật liệu nhập nội của Thái Lan.
Lưu ý: các giống ngô trên 2 giống T7 và T8 đ đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn công nhận chính thức. Còn giống QT55 do nhóm tác giả Trƣờng Đại học Hồng
Đức lai tạo và đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận cho thử sản xuất
theo Quyết định số 17/ QĐ-TT- CLTT (ngày 17/01/2019).
Đạm là b n phân đạm Ure 46%.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thí nghiệm 2 nhân tố: 3 giống ngô và 5 mức b n đạm. Nhân tố chính là 5 mức bón
đạm (ô lớn), nhân tố phụ là 3 giống ngô lai (ô nhỏ).
Với công thức thí nghiệm nhƣ sau:
G1: T7 Với 5 mức đạm bón N0: 0 kg N + nền N3: 175 kg N + nền
G2: QT55 N1: 125 kg N + nền N4: 200 kg N + nền
G3: T8 N2: 150 kg N + nền
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu Split - Plot, 3 lần nhắc lại, 45 ô thí nghiệm. Diện
tích ô thí nghiệm nhỏ là 14 m2 (2,8 m x 5 m), nhân tố đạm đƣợc bố trí ô lớn, nhân tố giống
ngô đƣợc bố trí trong ô nhỏ. Tổng diện tích của các ô thí nghiệm là 450 m2.
Nền thí nghiệm: 10 tấn phân chuồng + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O trên ha với mật độ
5,7 vạn cây/ha.
Thời vụ: vụ Xuân: gieo ngày 19/1/2019, ngày thu hoạch 19/5/2019.
Khoảng cách và mật độ trồng: khoảng cách: 70 x 25 cm; mật độ: 57.000 cây/ha.
Kỹ thuật làm đất và trồng: Đất đƣợc cày, bừa kỹ, san phẳng, sạch cỏ dại, tơi xốp, lên
luống, xung quanh.
Lên luống: rộng 0,7 m, r nh rộng 25 - 30 cm. Tƣới và tiêu nƣớc tốt.
Kỹ thuật gieo: gieo hạt đ đƣợc ngâm và ủ nứt nanh, khi gieo độ ẩm đất khoảng
75 - 80% độ ẩm tối đa đồng ruộng, gieo sâu 4 - 5 cm, mỗi hốc gieo 2 hạt, khi ngô c 3 - 4
lá thì tỉa và để mỗi hốc 1 cây.
Cách bón phân: B n l t: toàn bộ phân chuồng và phân lân; B n thúc lần 1: 1/3
lƣợng N + 1/3 lƣợng K2O. Khi ngô đạt 3 - 4 lá thật; B n thúc lần 2: 1/3 lƣợng N + 1/3
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
100
lƣợng K2O. Khi ngô đạt 7 - 9 lá thật; B n thúc lần 3: toàn bộ lƣợng phân đạm và kali còn
lại b n khi ngô xoáy nõn, 10 - 15 ngày trƣớc khi trỗ.
Chăm sóc: Sau khi trồng 5 - 7 ngày, kiểm tra, dặm tỉa kịp thời những cây khuyết; Khi
ngô có 3 - 4 lá: tiến hành vun xới nh phá váng, làm cỏ và b n thúc lần 1; Khi ngô có 7 - 9 lá:
xới xáo, làm cỏ và b n thúc lần 2; Khi ngô xoáy n n: b n thúc lần 3, kết hợp làm cỏ và vun
cao, tạo điều kiện cho rễ chân kiềng phát triển, tăng khả năng chống đổ. Thƣờng xuyên theo
d i tình hình sinh trƣởng, phát triển và các loài dịch hại, để c biện pháp phòng trừ kịp thời.
Tưới nước: đảm bảo đất đủ ẩm (khoảng 70 - 80% độ ẩm tối đa đồng ruộng) ở 3 thời
kỳ: khi cây ngô đạt 8 - 9 lá, xoáy n n và khi ngô thụ phấn thụ tinh xong đến chín sữa (sau
trỗ 10 - 15 ngày).
hòng trừ sâu bệnh: thƣờng xuyên theo d i diễn biến sâu, bệnh hại. Phòng trừ kịp
thời theo hƣớng dẫn của ngành Bảo vệ thực vật.
Thu hoạch: khi ngô đ chín hoàn toàn hoặc chín sinh lý (chân hạt c vết đen hoặc
khoảng > 75% số cây c vỏ bao bắp khô), chọn ngày nắng ráo để thu hoạch, phơi khô hạt
và bảo quản hạt khô trong kho để sử dụng làm ngô thƣơng phẩm.
2.3. Các chỉ tiêu v phƣơng pháp theo dõi
Tiến hành theo Quy phạm khảo nghiệm giá trị canh tác giống ngô lai và giống ngô
thí nghiệm QCVN 01-56: 2011.
Số bắp hữu hiệu/cây (bắp): tổng số bắp hữu hiệu / tổng số cây của ô thí nghiệm.
Số bắp hữu hiệu/cây của mỗi công thức đƣợc tính bằng số liệu trung bình của 3 lần nhắc lại.
Năng suất lý thuyết (tấn/ha) tính theo công thức:
NSLT (tấn/ha) =
RE x KR x EP x P1000 x D
100.000
Trong đó: RE: Số hàng hạt/bắp; KR: Số hạt/hàng
EP: tỷ lệ bắp hữu hiệu/cây; D: mật độ(cây/m2); P1000 hạt (g)
Năng suất thực thu (tấn/ha): tính theo năng suất thu thực tế trên từng ô thí nghiệm
đƣa về phơi khô ở ẩm độ hạt đạt 14%, sau đ quy ra năng suất thực tế trên một ha.
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng nhiễm sâu, bệnh hại
Đánh giá khả năng nhiễm sâu bệnh theo QCVN 01-155 : 2011 về quy phạm khảo
nghiệm ngô và tính theo tỷ lệ phần trăm (%).
Tỷ lệ sâu hại (%) = [Số cây bị hại/ô x 100] / Tổng số cây trong ô
Thang điểm: Điểm 1: < 5% số cây bị hại; Điểm 2: < 5 - < 15% số cây bị hại; Điểm
3: 15 - 25% số cây bị hại; Điểm 4: 25 - < 35% số cây bị hại; Điểm 5: 35 số cây bị hại.
Tỷ lệ bệnh hại (%) = [Số cây bị bệnh/ô x 100]/Tổng số cây trong ô
Thang điểm: Điểm 1: Không có lá bị bệnh; Điểm 2: 5 - 15% diện tích lá bị bệnh;
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
101
Điểm 3 15 - 30% diện tích lá bị bệnh; Điểm 4 30-50% diện tích lá bị bệnh; Điểm 5
50% diện tích lá bị bệnh
2.4. Xử lý số liệu: Số liệu thu thập đƣợc tính toán bằng Microsoft Excel và xử lý
thống kê bằng IRRISTAT 4.0.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hƣởng của các mức bón đạm đến thời gian sinh trƣởng của các giống ngô
Theo dõi thời gian sinh trƣởng của các giống ngô c ý nghĩa quan trọng trong việc
bố trí thời vụ và tác động các biện pháp kỹ thuật. Kết quả thí nghiệm về sự ảnh hƣởng của
các mức đạm bón khác nhau trên các giống ngô đƣợc thể hiện qua bảng 1.
Tổng thời gian sinh trƣởng của giống ngô đƣợc tính từ khi gieo hạt tới khi chín sinh
lý. Trong đ thì giống ngô T7 cho thu hoạch sớm nhất (112 ngày), muộn nhất là giống T8
(115 ngày).
Bảng 1. Ảnh hƣởng các mức b n đạm đến thời gian sinh trƣởng của các giống ngô lai
Đơn vị tính: ngày
Mức b n
đạm
Chỉ tiêu
Giống ngô
Thời gian từ gieo đến ngày
Gieo mọc Gieo-trỗ cờ Gieo-PR Chênh lệch TC-PR Tổng TGST
N0
T7 4 63 65 2 112
QT55 5 64 66 2 113
T8 5 64 66 3 114
N1
T7 4 64 66 2 113
QT55 4 64 67 3 114
T8 5 65 68 3 115
N2
T7 4 65 67 2 113
QT55 4 65 67 2 114
T8 5 66 69 3 115
N3
T7 4 65 68 3 113
QT55 4 65 68 3 114
T8 5 66 69 3 115
N4
T7 4 64 66 2 113
QT55 4 65 67 3 114
T8 5 65 68 3 115
Ghi chú: PR: phun râu; TC-PR: trỗ cờ - phun râu; TGST: thời gian sinh trưởng
3.2. Ảnh hƣởng của các mức bón đạm đến sinh trƣởng, phát triển của các giống ngô
3.2.1. Ảnh hưởng mức bón đạm đến động thái tăng trưởng chiều cao cây của các
giống ngô
Chiều cao cây phụ thuộc rất nhiều vào giống ngô, kỹ thuật gieo trồng và chăm s c,
điều kiện thời tiết. Động thái tăng trƣởng chiều cao đƣợc thể hiện qua bảng 2.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
102
Bảng 2. Ảnh hƣởng mức b n đạm đến động thái tăng trƣởng
chiều cao cây của các giống ngô
Đơn vị tính: cm
Mức
B n đạm
Chỉ tiêu
Giống ngô
Chiều cao cây đo tại các thời điểm
23/9 30/9 14/10 28/10 11/11 (CCCC)
N0
T7 20,4 63,6 114,6 142,2 169,7 179,7
QT55 19,7 61,7 115,9 143,7 171,5 183,5
T8 17,4 54,0 113,1 145,9 178,8 190,0
N1
T7 22,7 72,0 123,3 155,3 182,3 191,4
QT55 23,1 70,8 124,9 156,1 188,3 197,5
T8 23,9 71,0 123,5 151,3 179,2 202,7
N2
T7 25,2 60,2 110,1 141,8 173,5 185,6
QT55 19,5 60,3 113,2 141,8 170,3 202,7
T8 22,2 56,9 103,5 138,9 174,3 198,8
N3
T7 25,7 58,0 102,0 136,1 170,2 190,5
QT55 18,0 69,7 134,2 162,2 185,2 203,4
T8 16,7 63,9 123,7 158,2 186,8 204,2
N4
T7 29,5 60,9 104,1 134,4 164,8 192,2
QT55 20,7 63,1 117,7 146,8 176,0 206,8
T8 16,1 62,0 120,3 160,3 195,3 207,7
Số liệu bảng 2 cho thấy chiều cao cuối cùng của giống ngô T7 đạt 187,00 cm thấp
hơn hẳn so với đối chứng và các giống ngô còn lại, các giống ngô QT55 và T8 c chiều cao
cây cuối cùng lần lƣợt là 193,25 cm và 200,40 cm chiều cao. Chiều cao cây cuối cùng của
các giống ngô c xu hƣớng tăng dần khi tăng lƣợng đạm bón từ 125 kg N/ha đến 200 kg
N/ha. Trong đ giống ngô T8 đạt chiều cao cuối cùng cao nhất là 207,7 cm ở mức đạm 200
kg N/ha. Giống ngô T7 có chiều cao cây thấp nhất, đạt 179,7 cm ở mức đạm 125 kg N/ha.
3.2.2. Ảnh hưởng của các mức đạm bón đến động thái ra lá của các giống ngô
Những giống ngô có thời gian sinh trƣởng ngắn thì số lá trên cây ít hơn những giống
ngô có thời gian sinh trƣởng dài ngày. Cấu tạo bộ lá hợp lý, phiến lá to, g c độ lá so với
thân cây nhỏ thì cây ngô sử dụng năng lƣợng ánh sáng mặt trời nhiều,hiệu quả trong quá
trình quang hợp cao.
Bảng 3. Ảnh hƣởng của các mức b n đạm đến động thái ra lá của các giống ngô
Mức b n đạm
Chỉ tiêu
Giống ngô
Số lá trên cây tại các thời điểm (lá)
23/9 30/9 14/10 28/10 11/11 25/11
N0
T7 4,2 5,4 8,4 11,9 13,2 17,3
QT55 4,3 5,8 8,3 14,3 16,7 19,2
T8 3,8 5,7 8,5 13,9 15,6 18,9
N1
T7 4,2 5,6 8,9 13,7 16,0 18,1
QT55 3,3 5,4 9,5 14,7 17,0 19,4
T8 3,3 5,4 9,5 14,7 17,0 19,0
N2
T7 3,0 4,7 8,2 11,9 13,6 18,1
QT55 4,8 6,1 9,3 14,8 17,5 19,6
T8 4,3 5,6 8,8 13,0 15,8 19,7
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
103
N3
T7 2,2 4,0 8,0 13,1 16,4 18,8
QT55 3,9 5,9 9,9 16,3 18,1 19,8
T8 4,0 5,9 9,9 15,0 17,3 19,9
N4
T7 2,8 4,5 8,1 12,0 16,7 19,5
QT55 4,2 5,8 9,3 15,1 18,1 19,7
T8 3,9 5,9 9,9 14,9 17,8 20,1
CV% 4,7
LSD 0,05(G) 0,75
LSD 0,05 (N) 1,28
LSD 0,05 (G*N) 1,50
Qua bảng 3 cho thấy: số lá trên cây không bị ảnh hƣởng bởi nhân tố giống, mức b n
đạm và tƣơng tác giữa giống và mức b n; điều này cho thấy các giống ngô c thời gian
sinh trƣởng giống nhau thì ít c sự sai khác về số lá. Qua bảng 2 trên ta thấy 3 giống ngô
thí nghiệm không có sự sai khác về số lá.
3.3. Ảnh hƣởng mức đạm b n đến số bắp hữu hiệu, chiều cao đ ng bắp của các
giống ngô
Số bắp hữu hiệu: số bắp hữu hiệu ở các mức b n đạm khác nhau có tỷ lệ khác nhau,
dao động từ 1-1,3 bắp/cây. Khi lƣợng b n đạm tăng thì số bắp hữu hiệu giảm xuống, tuy
nhiên với những công thức có số bắp hữu hiệu cao thì kích thƣớc của bắp lại giảm xuống.
Số bắp hữu hiệu của giống ngô T7 c sai khác ở mức ý nghĩa tin cậy 95%. Về tƣơng tác
giữa giống ngô và mức b n đạm N1 số bắp hữu hiệu giống ngô QT55 c sự sai khác ở mức
ý nghĩa tin cậy 95%, các giống ngô T8 và T7 thì số bắp hữu hiệu không c sự sai khác.
Bảng 4. Ảnh hƣởng của các mức b n đạm đến chiều cao đ ng bắp và số bắp hữu hiệu
Mức b n
đạm
Chỉ tiêu
Giống ngô lai
Cao cây cuối
cùng (cm)
Chiều cao
đ ng bắp (cm)
CĐB/CCC
(%)
Số bắp hữu
hiệu (bắp)
N0
T7 179,7 93,4 51,9 1,0
QT55 183,5 94,6 51,5 1,2
T8 190,0 97,1 51,1 1,2
N1
T7 191,4 101,2 52,8 1,0
QT55 197,5 107,8 54,5 1,2
T8 202,7 114,1 56,2 1,2
N2
T7 185,6 105,8 57,0 1,0
QT55 202,7 106,5 52,4 1,2
T8 198,8 111,6 56,3 1,2
N3
T7 190,5 106,0 55,6 1,0
QT55 203,4 105,8 52,0 1,2
T8 204,2 109,2 53,4 1,2
N4
T7 192,2 90,8 47,2 1,0
QT55 206,8 92,9 44,9 1,2
T8 207,7 91,7 44,2 1,2
CV% 6,9 3,5
LSD 0,05(G) 0,062 1,229
LSD 0,05 (N) 0,024 1,577
LSD 0,05 (G*N) 0,125 2,459
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
104
Số bắp hữu hiệu: số bắp hữu hiệu của giống ngô T7 c sai khác ở mức ý nghĩa tin
cậy 95%; số bắp hữu hiệu của giống ngô QT55 và T8 không c sự sai khác. Về nhân tố
đạm số bắp hữu hiệu của các mức b n N2; N3; N4 lần lƣợt là 1,10; 1,10 và 1,13 bắp/cây
sai khác c ý nghĩa ở mức tin cậy 95%, mức b n N1 không làm ảnh hƣởng đến số bắp hữu
hiệu. Ở mức b n N2 số bắp hữu hiệu của giốngT7 c sự sai khác ở mức ý nghĩa tin cậy
95%, số bắp hữu hiệu của các giống ngô T8, QT55 không c sự sai khác ở mức ý nghĩa
95%. Ở mức b n N3 thì sự tƣơng tác giữa giống ngô và đạm b n đều không ảnh hƣởng
đến số bắp hữu hiệu của các giống ngô T7, QT55, T8. Ở mức b n N4 số bắp hữu hiệu của
các giống ngô T7, QT55, T8 lần lƣợt là 1; 1,1; 1,2 bắp/cây, c chênh lệch nhƣng không
đáng kể sai khác không c ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.
Chiều cao đóng bắp và vị tr đóng bắp: bảng 4 cho thấy, chiều cao đ ng bắp của giống
ngô T8 c sự sai khác ở mức ý nghĩa tin cậy 95%; chiều cao đ ng bắp của các giống ngô T7
và QT55 không c sự sai khác. Về nhân tố đạm thì chiều cao đ ng bắp sai khác c ý nghĩa ở
mức tin cậy 95% ở các mức b n N2; N3 và mức b n N4. Về sự tƣơng tác giữa giống ngô và
đạm bón thì ở mức b n N1 sự tƣơng tác không ảnh hƣởng đến chiều cao đ ng bắp của các
giống ngô; ở mức b n N2 sự tƣơng tác c ảnh hƣởng đến chiều cao đ ng bắp của giống ngô
T8 sai khác ở mức ý nghĩa tin cậy 95% và chiều cao đ ng bắp của các giống ngô T7 và QT55
không c sự sai khác; ở mức b n N3 và N4 chiều cao đ ng bắp không c sự sai khác.
3.4. Ảnh hƣởng của các mức đạm b n đến khả năng chống chịu sâu bệnh của
các giống ngô
Qua theo dõi thấy xuất hiện các loại sâu bệnh hại nhƣ: sâu đục thân, rệp cờ, bệnh
đốm lá, bệnh khô vằn. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 5.
Bảng 5. Ảnh hƣởng các mức b n đạm đến tỷ lệ nhiễm sâu bệnh hại của các giống ngô
Mức b n
đạm
Chỉ tiêu
Giống ngô
Sâu bệnh hại
Sâu đục thân
(%)
Rệp cờ
(điểm)
Bệnh đốm
Lá (%)
Bệnh khô
vằn(%)
N0
T7 2,1 1 3,6 2,1
QT55 2,6 2 3,4 2,5
T8 2,8 1 3,8 2,7
N1
T7 2,7 1 3,4 2,3
QT55 2,6 2 4,1 3,1
T8 3,9 2 4,3 3,6
N2
T7 2,9 2 4,2 2,9
QT55 3,8 1 4,5 3,5
T8 4,7 3 4,8 3,9
N3
T7 3,4 2 3,5 3,6
QT55 4,2 3 3,9 4,1
T8 4,8 2 4,2 4,5
N4
T7 4,3 3 5,1 4,3
QT55 4,6 3 5,5 4,6
T8 5,1 3 5,6 5,4
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
105
Kết quả ở bảng 5 cho thấy, tỷ lệ gây hại của sâu đục thân ngô tăng lên khi tăng lƣợng
đạm bón ở các công thức và dao động từ (2,5 - 5,1%). Ở cùng 1 mức đạm bón, giống T7 ít bị
sâu đục thân nhất (2,5 - 3,1%), tỷ lệ phá hại cao nhất ở giống T8 (4,6 - 5,1%).
Bệnh đốm lá trên các giống ngô dao động từ (3,5 - 6,6%). Bệnh khô vằn của các công thức
đạm bón dao động từ (2,1 - 5,1%). Ở mỗi công thức đạm bón thì giống ngô T7 tỷ lệ bị hại thấp
nhất giao động từ (2,1 - 3,7%), giống ngô T8 tỷ lệ bị hại nặng nhất giao động từ (2,5 - 5,1%).
3.5. Ảnh hƣởng mức đạm b n đến năng suất và các yếu tố cấu th nh năng suất
của các giống ngô
3.5.1 Ảnh hưởng mức đạm bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô
Chiều dài bắp: nhân tố giống, chiều dài bắp của giống ngô QT55 sai khác c ý nghĩa
ở mức tin cậy 95%, chiều dài bắp của các giống ngô T7 và T8 không c sự sai khác. Về
tƣơng tác giữa giống ngô và đạm b n thì ở mức b n N1 sự tƣơng tác c ảnh hƣởng đến
chiều dài bắp của giống ngô QT55 sai khác ở mức ý nghĩa tin cậy 95%; chiều dài bắp của
giống ngô T7 và T8 không c sự sai khác; ở mức b n N2, chiều dài bắp của các giống ngô
T7 và T8 sai khác c ý nghĩa ở mức tin cậy 95% còn giống QT55 không sai khác; ở mức
b n N3 chiều dài bắp của các giống ngô QT55 và T8 c sai khác ở mức ý nghĩa tin cậy 95%;
chiều dài bắp của giống T7 không có sự sai khác.
Số hạt/hàng: về nhân tố đạm thì ở các mức b n N2 là 14,10 hạt/hàng, N3 là 14,70
hạt/hàng và N4 là 14,05 hạt/hàng, số hạt/hàng của các giống ngô c sự sai khác ở mức ý nghĩa
tin cậy 95%. Về sự tƣơng tác giữa giống ngô và đạm bón thì ở mức b n N1 số hạt/hàng của
các giống QT55, T7 sai khác c ý nghĩa ở mức tin cậy 95%; số hạt/hàng của giống ngô T8
không c sự sai khác; Ở mức b n N2 sự tƣơng tác c ảnh hƣởng đến số hạt/hàng của giống
ngô QT55 sai khác c ý nghĩa ở mức tin cậy 95%; số hạt/hàng của giống T8, T7 không c sự
sai khác. Ở mức b n N3 sự tƣơng tác c ảnh hƣởng đến số hạt/hàng của giống ngô T7 sai
khác c ý nghĩa ở mức tin cậy 95%; số hạt/hàng của giống QT55 không c sự sai khác; ở mức
b n N4 sự tƣơng tác c ảnh hƣởng đến số hạt/hàng của giống ngô T7 sai khác ở mức tin cậy
c ý nghĩa 95% và số hạt/hàng của giống T8, QT55 không c sự sai khác.
Bảng 6. Ảnh hƣởng mức b n đạm đến các yếu tố cấu th nh năng suất của các giống ngô
Mức
b n đạm
Chỉ tiêu
Giống ngô
Các yếu tố cấu thành năng suất
P1000
Chiều dài
bắp (cm)
Đƣờng kính
bắp(cm)
Số
hàng/bắp
Số
hạt/hàng
N0
T7 366,2 16,7 4,0 14,0 27,8
QT55 372,5 16,1 4,1 13,8 28,2
T8 352,6 17,8 5,1 13,5 29,2
N1
T7 371,9 17,5 4,6 14,5 31,7
QT55 376,2 16,3 4,7 14,3 32,2
T8 365,4 18,0 5,0 14,1 31,3
N2
T7 371,9 17,5 4,6 14,5 31,7
QT55 376,2 18,3 4,7 14,3 32,2
T8 365,4 18,0 5,0 14,1 31,3
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
106
N3
T7 371,0 19,1 4,9 15,2 35,6
QT55 385,3 20,2 5,3 15,6 34,8
T8 377,2 18,7 4,8 15,2 34,6
N4
T7 367,5 19,1 4,2 14,2 34,1
QT55 381,7 19,2 4,9 15,0 34,2
T8 369,6 18,3 5,0 14,4 32,1
CV% 3.6 6.8 3.1 4.0
LSD 0,05(G) 0,552 0,275 0,365 1,101
LSD 0,05 (N) 0,609 0,287 0,186 1,078
LSD 0,05 (G*N) 1,104 0,551 0,731 2,202
Đường kính bắp: về sự tƣơng tác giữa giống ngô và đạm b n, đƣờng kính bắp của
các giống ngô không c sự sai khác ở các mức bón 125 kg N/ha, mức b n 150kg/ha và
mức b n 175 kg N/ha; ở mức bón 200 kg/ha sự tƣơng tác c ảnh hƣởng đến đƣờng kính
bắp của giống ngô T7 sai khác c ý nghĩa ở mức tin cậy 95%; đƣờng kính bắp của các
giống ngô QT55 và T8 không c sự sai khác. Nhân tố giống ảnh hƣởng đến đƣờng kính
bắp của giống ngô T7 sai khác ở mức ý nghĩa 95% và đƣờng kính bắp của các giống ngô
QT55 và T8 không c sự sai khác.
Số hàng/bắp: nhân tố giống c ảnh hƣởng đến số hàng/bắp của các giống ngô T7 và
T8 sai khác c ý nghĩa ở mức tin cậy 95%, số hàng/bắp giống ngô QT55 không c sự sai
khác. Về nhân tố đạm, mức b n N3 c ảnh hƣởng đến số hàng/bắp của các giống ngô sai
khác ở mức ý nghĩa tin cậy 95%, các mức b n còn lại không c sự sai khác về số hàng/bắp.
Về sự tƣơng tác giữa giống và đạm b n thì ở mức b n N1 sự tƣơng tác c ảnh hƣởng đến số
hàng/bắp của giống ngô T7 sai khác c ý nghĩa ở mức tin cậy 95%; số hàng/bắp của các
giống QT55, T8 không c sự sai khác; ở mức bón N2 hàng/bắp của cả 3 giống ngô c sự sai
khác ở mức ý nghĩa tin cậy 95%; ở mức b n N3 sự tƣơng tác c ảnh hƣởng đến số hàng/bắp
của các giống T7, T8 sai khác c ý nghĩa ở mức tin cậy 95%, còn số hàng/bắp của giống
QT55 không c sự sai khác; ở mức b n N4 sự tƣơng tác không ảnh hƣởng đến số hàng/bắp
của cả 3 giống ngô nghĩa là số hàng/bắp của các giống ngô không c sự sai khác.
3.5.2. Ảnh hưởng của các mức đạm bón đến năng suất của các giống ngô
Năng suất lý thuyết: năng suất lý thuyết của các giống ngô T7, QT55 và T8 rất là cao,
dao động từ 7,92 - 11,92 tấn/ha trong đ cao nhất là giống ngô QT55 ở mức b n đạm 175 kg
N/ha là 11,92 tấn/ha, thấp nhất là giống ngô T8 ở mức không b n đạm chỉ đạt 7,92 tấn/ha.
Năng suất lý thuyết của các giống ngô tăng dần từ mức b n đạm từ 125 kg N/ha đến
mức bón 175 kg N/ha và giảm xuống ở mức bón 200 kg N/ha. Giống ngô QT55 đạt năng
suất cao nhất (từ 9,91 - 11,92 tấn/ha) và tăng dần từ mức b n 125 kg N/ha đến mức bón
175 kg N/ha, giảm xuống ở mức bón 200 kg N/ha.
Năng suất thực thu: năng suất thực tế của các giống ngô dao động từ 6,22 - 8,52 tấn/ha.
Giống ngô QT55 năng suất cao nhất đạt (7,06 tấn/ha ở mức bón 125 kg N/ha và đạt 8,52 tấn/ha
ở mức bón 175 kg N/ha), thấp nhất là giống T8, đạt (6,72 tấn/ha ở mức bón 125 kg N/ha và
đạt 8,20 tấn/ha ở mức bón 175 kg N/ha).
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
107
Bảng 7. Ảnh hƣởng mức b n đạm đến năng suất của các giống ngô
Mức b n đạm
Chỉ tiêu
Giống ngô
Năng suất (tấn/ha)
NSLT NSTT
N0
T7 9,98 6,22
QT55 10,91 6,36
T8 9,89 6,04
N1
T7 10,58 6,91
QT55 11,13 7,06
T8 10,28 6,72
N2
T7 10,91 7,58
QT55 11,41 7,80
T8 10,60 7,47
N3
T7 11,56 8,30
QT55 12,34 8,52
T8 11,51 8.20
N4
T7 10,04 8,03
QT55 11,17 8,32
T8 9,80 7,89
CV% 4.1
LSD 0,05(G) 0,268
LSD 0,05 (N) 0,247
LSD 0,05 (G*N) 0,537
Đối với nhân tố giống ngô cho thấy, giống QT55 cho năng suất thực thu cao nhất là
8,52 tấn/ha sai khác c ý nghĩa ở mức tin cậy 95%. Giống ngô T7 và T8 năng suất thực thu
lần lƣợt là 8,30 và 8,20 tấn/ha có sự chênh lệch nhƣng không sai khác. Giống T8 c năng
suất thực thu không sai khác ở nhân tố giống ngô và tƣơng tác với đạm; T7 c năng suất
thực thu sai khác về giống ngô nhƣng không sai khác về tƣơng tác giữa giống ngô và đạm.
Ảnh hƣởng của yếu tố đạm ở 4 mức bón cho thấy, giống ngô T8 yếu tố đạm không gây
ảnh đến năng suất. Còn QT55 và T7 có sai khác ở mức ý nghĩa tin cậy 95%. Năng suất thực
thu tỷ lệ thuận với lƣợng b n đạm, tuy nhiên khi bón quá nhiều đạm (ở mức 200 kg N/ha)
thì năng suất lại c xu hƣớng giảm xuống. Ở mức b n đạm 175 kg N/ha thì năng suất thực
thu của các giống ngô cao nhất. Giống ngô QT55 cho năng suất cao nhất với mức b n đạm
N3 là 8,52 tấn/ha còn giống lại T7 và T8 là 8,30 và 8,20 tấn/ha.
4. KẾT LUẬN
Liều lƣợng b n đạm có ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển của các giống
ngô nhƣ chiều cao cây, số lá và khả năng nhiễm các loại sâu, bệnh hại. Trong các liều lƣợng
b n đạm thì mức bón 175 kg N/ha trên nền (10 tấn phân chuồng + 90 kg K2O + 90kg P2O5) đạt
các trị số về sinh trƣởng, phát triển cao nhất, chiều cao cây cuối cùng là 203,4 cm; số lá đạt
19,8 lá; khối lƣợng 1000 hạt đạt 385,3 g; năng suất thực tế đạt 8,53 tấn/ha.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
108
B n phân đạm có ảnh hƣởng đến mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống ngô. Tùy
thuộc vào từng loại sâu bệnh thì ở các mức bón khác nhau, mức độ gây hại của sâu bệnh
đến các giống ngô cũng khác nhau. Ở mức không b n đạm mật độ sâu và tỷ lệ nhiễm bệnh
thấp nhất trên tất cả các giống ngô, ở mức bón 200 kg N/ha thì giống T8, tỷ lệ sâu đục thân
hại nặng nhất là (5,1%), bệnh đốm lá hại là (5,6%) và bệnh khô vằn hại là (5,4%).
B n phân đạm có ảnh hƣởng đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của
các giống ngô (chiều dài bắp, đƣờng kính bắp, số hạt trên hàng, số hàng hạt trên bắp, khối
lƣợng 1000 hạt, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu). Ở mức bón (175 kg N/ha) trên
nền (10 tấn phân chuồng + 90 kg K2O + 90kg P2O5) các trị số về năng suất của các giống
ngô đạt cao nhất, giống ngô QT55 cho năng suất đạt tới 8,52 tấn/ha.
TÀI LỆU THAM KHẢO
[1] Cao Thị Hạnh (2018), Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng phát triển, năng suất và
chất lượng của một số tổ hợp ngô lai ngắn ngày trồng vụ Xuân 2018 tại vùng đất cát
huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, Luận văn Thạc sỹ, Trƣờng Đại học Hồng Đức.
[2] Nguyễn Thế Hùng (2002), Ngô lai và kỹ thuật thâm canh, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
[3] Trần Văn Minh (2004), Cây Ngô - Nghiên cứu và sản xuất, Nxb. Nông Nghiệp, Hà Nội.
[4] Trần Hồng Uy (2000), Một số vấn đề triển khai sản xuất và cung ứng hạt giống ngô
lai ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2005, Tạp chí Nông nghiệp và Công nghệ thực
phẩm, (1), tr. 10-16.
[5] Lê Quý Tƣờng, Trƣơng Đích, Trần Văn Minh và cộng tác viên (2001), Xác định
mức bón đạm hợp lý đối với giống ngô lai LVN4 trên đất phù sa cổ ở Quảng Ngãi,
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 7, trang 448-449.
THE EFFECT OF NITROGEN FERTILIZER DOSAGE ON THE
GROWTH AND YIELD OF NEW HYBRID MAIZES PLANTED
IN SPRING SEASON 2019 IN HOANG HOA DISTRICT,
THANH HOA PROVINCE
Le Van Ninh, Tran Cong Hanh, Nguyen Van Thang, Nguyen Van Binh
ABSTRACT
In recent years, the planted area of hybrid maizes increased rapidly due to the
increased consumer demand and has brough about high economic efficiency for
producers. Therefore, finding a new short-term hybrid maize variety with high productivity
and quality, proactively producing hybrid seed is one of the main goals of the breeders.
For maizes, nitrogen fertilizer is an important nutrient for productivity and quality.
Nitrogen fertilizer is active in the growth and development of maize. The dosage of
nitrogen fertilizer affects the growth and development prameters of maize breeds such as
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 49.2020
109
tree height, number of leaves and the possibility of being infected by pests and diseases.
Among the nitrogen fertilizing rates, the application rate of 175 kg N/ha basis (10 tons of
manure + 90 kg K2O + 90 kg P2O5) reached the highest growth and development values.
Depending on the kinds of pest, the diseases at different levels of fertilizer, the level of
harm of the pest, the disease to the maize breeds are also different. At no nitrogen
fertilization level, the density and incidence of disease were lowest in all maizes. At the
dosage of nitrogen fertilizing 200 kg N/ha on T8 variety, the highest density borer was
5.1%, leaf spot disease was 5.6% and shabby dry disease was 5.4%. Nitrogen fertilization
has an effect on the yield and yield components of maizes such as the length of corn,
diameter of corn, number of seeds per row, number of rows per corn, weight of 1000 seeds,
theoretical yield and actual yield. At the dosage of fertilizing 175 kg N/ha basis (10 tons
manure + 90 kg K2O + 90 kg P2O2) the actual yield of the maizes was highest with QT55
maize breed yield was 8.52 tons/ha.
Keywords: Newhybrid maizes, high productivity, nitrogen fertilizer dosage.
* Ngày nộp bài: 8/10/2019; Ngày gửi phản biện: 5/12/2019; Ngày duyệt đăng: 4/3/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_luong_dam_bon_den_sinh_truong_phat_trien_va_na.pdf