Ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ và phân đạm đến năng suất giống lúa MTL372 tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp

Kết quả thí nghiệm cho thấy số hạt chắc/bông của MĐS 160 kg (57 hạt) thấp hơn khác biệt thống kê với MĐS 80, 100 và 140 kg. Qua đó cho thấy, ở vụ Hè Thu, đối với giống MTL372, MĐS cao quá làm giảm số hạt chắc/bông. Số hạt chắc/bông của các liều lượng phân N từ 80 - 110 kg đều khác biệt không ý nghĩa thống kê. Như vậy, liều lượng phân N thấp nhất 80 kg N vẫn đạt số hạt chắc/bông tương đương với liều lượng phân N cao nhất 110 kg N. Sự tương tác khác biệt không ý nghĩa thống kê, cho nên ở một phạm vi nhất định số hạt chắc/bông tỷ lệ nghịch với mật độ sạ và liều lượng phân N. Khi sạ với mật độ thưa và lượng phân đạm thấp thì số hạt chắc/bông vẫn không giảm và ngược lại có thể cao hơn so với mật độ sạ dày và bón lượng phân N cao. - Trọng lượng 1.000 hạt: Trọng lượng 1.000 hạt được quyết định từ ngay thời kỳ phân hóa đòng cho đến khi chín (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Kết quả cho thấy trọng lượng 1.000 hạt của MĐS 100 kg cao nhất khác biệt ý nghĩa với MĐS 160 kg. Trọng lượng 1.000 hạt của liều lượng phân N 80 kg khác biệt với liều lượng phân N 110 kg có ý nghĩa thống kê. Tương tác của MĐS và liều lượng phân N khác biệt nhau không ý nghĩa thống kê. Như vậy, MĐS 80 - 100 kg/ha và liều phân đạm 80 kg/ha cho trọng lượng 1.000 hạt tối ưu nhất trong thí nghiệm vụ Hè Thu này. - Năng suất thực tế: Kết quả năng suất thực tế ở MĐS 100 kg khác biệt ý nghĩa thống kê với 120 kg, 140 kg và 160 kg, MĐS 80 kg và 100 kg không khác biệt nhau. Ảnh hưởng của MĐS đến năng suất thực tế biến động cao nhất ở MĐS 100 kg là (4,56 tấn/ha), kế đến là MĐS 80 kg/ha (4,29 tấn/ha), thấp nhất là MĐS 160 kg (3,80 tấn/ha). Ảnh hưởng của liều lượng phân N và sự tương tác của MĐS và liều lượng phân N đến năng suất thực tế khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, ở vụ Hè Thu 2016, MĐS 80 kg và liều lượng phân N 80 kg cho năng suất tối ưu nhất. Với mật độ sạ và lượng phân bón này giúp tiết kiệm chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo được năng suất.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ và phân đạm đến năng suất giống lúa MTL372 tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
26 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG GIỐNG GIEO SẠ VÀ PHÂN ĐẠM ĐẾN NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA MTL372 TẠI HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP Vũ Anh Pháp1 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Thí nghiệm thực hiện trên giống MTL372 là giống lúa thơm rất triển vọng, thời gian sinh trưởng rất ngắn (85 ngày) nhằm tìm ra mật độ gieo sạ và liều lượng phân đạm hợp lý cho năng suất và lợi nhuận cao nhất. Thí nghiệm được bố trí theo lô phụ với 2 nhân tố: nhân tố chính 5 lượng giống gieo sạ (80, 100, 120, 140 và 160 kg/ha), nhân tố phụ 4 liều lượng phân đạm (80, 100, 120 và 140 kg/ha). Kết quả thí nghiệm cho thấy gieo sạ với lượng giống 80 - 100 kg/ha và mức phân đạm 80 - 90 kg/ha cho năng suất và lợi nhuận cao nhất do bảo đảm được số bông/m2, số hạt chắc/bông cao hơn các nghiệm thức khác, đồng thời tiết kiệm được lượng giống, phân đạm và ít sâu bệnh hơn nghiệm thức có lượng giống và phân đạm cao hơn. Từ khóa: Liều lượng phân đạm, lúa thơm ngắn ngày, lượng giống gieo sạ 39 genotypes and the second group had only one genotype. This result confirmed that 40 selected genotypes were diversified. It also showed the differences between the local group and the introduced group of sugar apples that can be exploited for further breeding programs. Keywords: Sugar apple (Annona squamosa), genetic diversity, RAPD, Ba Ria - Vung Tau Ngày nhận bài: 28/12/2018 Ngày phản biện: 6/1/2018 Người phản biện: TS. Huỳnh Ngọc Hài Ngày duyệt đăng: 11/1/2019 1 Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng sông Cửu Long I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong canh tác lúa hiện nay, nông dân vẫn còn tập quán sử dụng nhiều lượng giống gieo sạ và phân bón với mong muốn tăng năng suất. Tuy nhiên, kết quả thực tế lại ngược lại, gieo sạ dày, bón phân đạm cao làm gia tăng chi phí, dịch bệnh nhưng năng suất, chất lượng giảm... Chương trình “3 Giảm, 3 Tăng” đã đem lại hiệu quả cao, giúp giảm lượng giống gieo sạ, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, mặt khác tăng năng suất, chất lượng và lợi nhuận. Giống lúa MTL372 là giống lúa thơm của Trường Đại học Cần Thơ, có năng suất, chất lượng cao, đặc biệt là rất ngắn ngày (85 ngày) so với các giống phổ biến hiện nay là 95 - 100 ngày. Do vậy, cần lượng gieo sạ và lượng phân đạm cao, điều này sẽ làm tăng chi phí tiền giống. Ngoài ra, tăng mật độ gieo sạ làm cây lúa ốm yếu, dễ phát sinh thêm sâu bệnh và nhu cầu về dinh dưỡng tăng, từ đó chi phí thuốc phòng trị bệnh và phân bón cũng tăng theo. Vì vậy, “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ sạ, lượng phân đạm đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa MTL372 vụ Đông Xuân 2016 - 2017 tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện nhằm mục tiêu xác định được mật độ gieo sạ và liều lương phân đạm bón vào đất sẽ rất có ý nghĩa trong việc làm giảm sự phát triển của sâu bệnh, chuột hại và hiện tượng đổ ngã nhưng vẫn đảm bảo được năng suất và từ đó làm cơ sở khuyến cáo cho nông dân sản xuất lúa tại vùng nghiên cứu. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Giống lúa MTL372 có thời gian sinh trưởng 85 ngày, năng suất cao, phẩm chất thơm, dẻo thích nghi với nhiều vùng sinh thái và nhiều loại đất như phèn, mặn, ngọt. Giống thuộc giống lúa thơm đặc sản. - Các loại phân sử dụng: Urea thường (46% N), DAP (18% N - 46% P2O5 - 0% K2O), Kali Clorua (60% K2O). 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Bố trí thí nghiệm - Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 2 nhân tố (5 mật độ sạ và 4 liều lượng phân đạm (N). Diện tích ô thí nghiệm là 40 m2. + Nhân tố chính là mật độ sạ với 5 mức độ: P1 = 80, P2 = 100, P3 = 120, P4 = 140 và P5 = 160 kg hạt giống/ha. + Nhân tố phụ là các liều lượng phân N: NT1: 80 N - 60 P2O5 - 30 K2O; NT2: 90 N - 60 P2O5 - 30 K2O; NT3: 100 N - 60 P2O5 - 30 K2O; NT4: 110 N - 60 P2O5 - 30 K2O. 27 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 - Cách thức bón phân như sau: Bón lần 1 lúc 8 - 10 ngày sau sạ (NSS) (bón 1/3 N + 1/2 P2O5 + 1/2 K2O), bón lần 2 lúc 18 - 20 NSS (bón 1/3 N + 1/2 P2O5), bón lần 3 nuôi đòng (khoảng 40 NSS, bón 1/3 N + 1/2 K2O). 2.2.2. Chỉ tiêu theo dõi - Chỉ tiêu nông học: Chiều cao cây, số chồi/m2, rầy nâu, đạo ôn được ghi nhận ở 55 ngày sau khi sạ. - Năng suất và các thành phần năng suất: Số bông/m2, số hạt chắc/bông, trọng lượng 1.000 hạt và năng suất thực tế. - Hiệu quả tài chính: Lợi nhuận (đồng/ha) = Tổng thu (đồng/ha) – Tổng chi (đồng/ha). 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Tính các giá trị trung bình, phân tích phương sai (ANOVA) và so sánh các chỉ tiêu bằng kiểm định DUNCAN. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 12/2016 đến tháng 8/2017 tại Hợp tác xã Tân Cường, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hưởng của mật độ sạ và liều lượng phân N đến các chỉ tiêu nông học Thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện tự nhiên và chăm sóc giống nhau, chỉ khác biệt mật độ sạ và liều lượng phân N giữa các nghiệm thức. Được quản lý dịch hại tốt và tưới tiêu hợp lý, tiết kiệm nên ít ảnh hưởng bởi dịch bệnh và đổ ngã. 3.1.1. Vụ Hè Thu 2016 - Sự tăng trưởng chiều cao cây và số chồi phụ thuộc vào các yếu tố giống, thời vụ, mật độ sạ, và đặc biệt là phân đạm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Do đó, cần phải bố trí đúng thời vụ, mật độ sạ, phân bón thích hợp để cây lúa đạt chiều cao và số chồi trong mức giới hạn của giống (Nguyễn Văn Hoan, 1995). Trong cùng một giống thì khả năng nhảy chồi chịu sự chi phối của hai yếu tố chính là dinh dưỡng và ánh sáng (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). - Ở giai đoạn 55 NSS chiều cao cây và số chồi đối với giống MTL372 là chuẩn bị trổ nên chiều cao cây đạt tối đa và số chồi ổn định. Ở thí nghiệm này chiều cao cây và số chồi có khuynh hướng tăng tỉ lệ thuận với MĐS và liều phân N nhưng không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê. - Về dịch bệnh, do sau sạ nắng nóng kéo dài, bị ảnh hưởng phèn nhẹ; bù lạch xuất hiện ở giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng mật số thấp không đáng kể, giai đoạn làm đòng - trổ xuất hiện rầy nâu cấp 1 - 2, bệnh đạo ôn lá gây hại ở mức độ nhẹ cấp 1 - 3, ở giai đoạn trổ mưa nhiều đạo ôn cổ bông và lem lép hạt phát triển, chuột cũng gây hại nhẹ rải rác ở giai đoạn làm đòng đến trổ. Tuy nhiên được quản lý tốt nên dịch hại không ảnh hưởng đến thí nghiệm. 3.1.2. Vụ Đông Xuân 2016 - 2017 - Chiều cao cây hơi thấp hơn vụ Hè Thu, số chồi lại cao hơn có lẽ do đủ ánh sáng nên cây ít vươn cao nhưng nở bụi tốt hơn vụ Hè Thu. Chiều cao cây và số chồi giữa các nghiệm thức mật độ sạ và liều phân N có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. - Về dịch bệnh, do thời tiết thuận lợi nên không bị phèn, ít bù lạch, sâu cuốn lá gây hại ở 40 NSS mật số thấp không đáng kể; đồng thời xuất hiện rầy nâu cấp 1 - 2, bệnh đạo ôn lá gây hại cấp 2 - 3, chuột cũng gây hại nhẹ và được phòng trị kịp thời. Như vậy, đối với giống lúa MTL372 mật độ sạ và liều lượng phân đạm không làm gia tăng chiều cao và số chồi ở cả 2 vụ ở vùng đất bị ảnh hưởng phèn của tỉnh Đồng Tháp (Bảng 1), có thể do đặc tính di truyền giống này khá cao cây nên khi không thể tăng số chồi cho dù mật độ sạ dày và liều phân đạm cao. Dịch bệnh chính là rầy nâu và đạo ôn có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa mật độ sạ và liều lượng phân đạm. Nên MĐS 80 kg/ha và liều phân N 80 kg/ha vẫn cho chiều cao cây và số chồi tương đương như MĐS 160 kg/ha và liều phân N 110 kg/ha. 3.2. Ảnh hưởng của mật độ gieo sạ và liều lượng phân N đến thành phần năng suất và năng suất vụ Hè Thu 2016 và Đông Xuân 2016 - 2017 Năng suất lúa là chỉ tiêu quan trọng nhất, là kết quả cuối cùng của quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Năng suất lúa được tạo thành từ các thành phần như: Số bông trên đơn vị diện tích, số hạt chắc trên bông và trọng lượng 1.000 hạt (IRRI, 1996). 3.2.1. Vụ Hè Thu 2016 Vụ Hè Thu thời tiết không thuận lợi như đầu vụ bị nắng nóng nên bị ảnh hưởng phèn nhẹ, cuối vụ khi trổ chín bị mưa gió nên các thành phần năng suất không đạt tối ưu dẫn đến năng suất thấp. 28 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 Bảng 1. Ảnh hưởng của các mật độ sạ và liều lượng phân N đến các đặc tính nông học ở giai đoạn 55 ngày sau sạ của 2 vụ HT 2016 và ĐX 2016 - 2017 Mật độ sạ (kg/ha) Phân N (kg/ha) HT 2016 ĐX 16-17 Cao cây (cm) Số chồi Rầy nâu (cấp) Đạo ôn lá (cấp) Cao cây (cm) Số chồi Rầy nâu (cấp) Đạo ôn lá (cấp) 80 80 111 463 1 2 105 578 1 2 90 112 468 1 2 107 569 1 2 100 109 457 2 2 103 581 1 2 110 113 502 2 2 105 594 1 3 TB 111 473 1,5 2,0 105 581 1,0 2,3 100 80 108 468 1 2 103 561 1 2 90 113 480 2 2 105 587 2 3 100 110 450 2 2 106 558 2 2 110 115 513 2 3 104 569 2 3 TB 112 478 1,8 2,3 104 569 1,8 2,5 120 80 110 480 1 2 105 575 1 2 90 113 450 2 3 106 569 2 3 100 112 499 2 2 104 581 2 3 110 111 492 2 3 105 586 2 3 TB 112 480 1,8 2,5 105 578 1,8 2,8 140 80 113 487 2 2 107 587 2 3 90 117 493 2 3 106 569 2 3 100 116 447 2 3 104 585 2 3 110 111 473 2 3 107 591 2 3 TB 114 475 2,0 2,8 106 583 2,0 3,0 160 80 113 477 2 2 105 587 2 3 90 117 513 2 3 106 591 2 3 100 117 417 2 3 107 597 2 3 110 112 513 3 3 108 587 2 3 TB 115 480 2,3 2,9 105 591 2,0 3,0 Trung bình của các liều phân N 80 111 475 1,40 2,0 105 578 1,4 2,4 90 114 481 1,80 2,6 106 577 1,8 2,8 100 113 454 2,00 2,4 105 580 1,8 2,6 110 112 499 2,20 2,8 106 585 1,8 3,0 TB 113 477 1,9 2,5 105 580 1,7 2,9 FN ns ns ns ns ns ns ns ns FP ns ns ns ns ns ns ns ns FN*P ns ns ns ns ns ns ns ns CV (%) 10,7 8,4 10,1 11,3 9,8 10,4 9,5 10,2 Ghi chú: ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê. - Số bông/m2: Trong bốn yếu tố cấu thành năng suất thì số bông là yếu tố đóng góp nhiều nhất vào năng suất lúa (Nguyễn Đình Giao và ctv.,1997). Theo kết quả bảng 2 cho thấy số bông/m2 giữa các nghiệm thức mật độ sạ (MĐS) đều khác biệt không ý nghĩa thống kê. Về ảnh hưởng của MĐS đến số bông/m2 dao động từ 460 - 480 bông/m2, MĐS có số bông cao nhất là MĐS 160 kg/ha. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê có nghĩa là MĐS 80 kg/ha (chỉ bằng 50% lượng giống) vẫn cho số 29 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 bông/m2 tương đương với MĐS 160 kg/ha. Tương tự, ảnh hưởng của liều lượng phân N đến số bông/m2 cũng như sự tương tác giữa MĐS và lượng phân N khác biệt không có ý nghĩa thống kê. - Số hạt chắc/bông: Số hạt/bông chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: mật độ sạ, kỹ thuật canh tác, bón phân, quản lý sâu bệnh, thời tiết, nếu số hoa phân hóa càng nhiều, số hoa thoái hóa càng ít, thì số hạt/ bông cao (Bùi Huy Đáp, 1980; Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Sự hình thành số hạt chắc/bông phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng trong điều kiện ngoài đồng thì yếu tố thời tiết có ảnh hưởng lớn nếu mưa bão xảy ra trong khoảng thời gian từ trước trổ đến sau trổ sẽ ảnh hưởng lớn đến sự thụ phấn và thụ tinh của hạt lúa. Kết quả thí nghiệm cho thấy số hạt chắc/bông của MĐS 160 kg (57 hạt) thấp hơn khác biệt thống kê với MĐS 80, 100 và 140 kg. Qua đó cho thấy, ở vụ Hè Thu, đối với giống MTL372, MĐS cao quá làm giảm số hạt chắc/bông. Số hạt chắc/bông của các liều lượng phân N từ 80 - 110 kg đều khác biệt không ý nghĩa thống kê. Như vậy, liều lượng phân N thấp nhất 80 kg N vẫn đạt số hạt chắc/bông tương đương với liều lượng phân N cao nhất 110 kg N. Sự tương tác khác biệt không ý nghĩa thống kê, cho nên ở một phạm vi nhất định số hạt chắc/bông tỷ lệ nghịch với mật độ sạ và liều lượng phân N. Khi sạ với mật độ thưa và lượng phân đạm thấp thì số hạt chắc/bông vẫn không giảm và ngược lại có thể cao hơn so với mật độ sạ dày và bón lượng phân N cao. - Trọng lượng 1.000 hạt: Trọng lượng 1.000 hạt được quyết định từ ngay thời kỳ phân hóa đòng cho đến khi chín (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Kết quả cho thấy trọng lượng 1.000 hạt của MĐS 100 kg cao nhất khác biệt ý nghĩa với MĐS 160 kg. Trọng lượng 1.000 hạt của liều lượng phân N 80 kg khác biệt với liều lượng phân N 110 kg có ý nghĩa thống kê. Tương tác của MĐS và liều lượng phân N khác biệt nhau không ý nghĩa thống kê. Như vậy, MĐS 80 - 100 kg/ha và liều phân đạm 80 kg/ha cho trọng lượng 1.000 hạt tối ưu nhất trong thí nghiệm vụ Hè Thu này. - Năng suất thực tế: Kết quả năng suất thực tế ở MĐS 100 kg khác biệt ý nghĩa thống kê với 120 kg, 140 kg và 160 kg, MĐS 80 kg và 100 kg không khác biệt nhau. Ảnh hưởng của MĐS đến năng suất thực tế biến động cao nhất ở MĐS 100 kg là (4,56 tấn/ha), kế đến là MĐS 80 kg/ha (4,29 tấn/ha), thấp nhất là MĐS 160 kg (3,80 tấn/ha). Ảnh hưởng của liều lượng phân N và sự tương tác của MĐS và liều lượng phân N đến năng suất thực tế khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, ở vụ Hè Thu 2016, MĐS 80 kg và liều lượng phân N 80 kg cho năng suất tối ưu nhất. Với mật độ sạ và lượng phân bón này giúp tiết kiệm chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo được năng suất. 3.2.2. Vụ Đông Xuân 2016 - 2017 Trong vụ Đông Xuân, thời tiết thuận lợi như: sau khi thu hoạch vụ Thu Đông đất được ngâm lũ có phù sa và sau khi sạ không bị nắng nóng, cuối vụ khi trổ chín có nắng tốt, ít mưa gió nên các thành phần năng suất đạt tối ưu dẫn đến năng suất cao hơn vụ Hè Thu 2016. Tuy nhiên, bảng 2 cho thấy các thành phần năng suất và năng suất thực tế giữa các nghiệm thức mật độ sạ (MĐS), các lượng phân N cũng như sự tương tác giữa MĐS và lượng phân N đều khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, ở Vụ Đông Xuân 2016 - 2017, MĐS 80 kg và liều lượng phân N 80 kg cho thành phần năng suất và năng suất tối ưu nhất. 3.3. Hiệu quả tài chính Tùy vào mùa vụ canh tác lúa và tình hình phát sinh phát triển của dịch hại trong mùa vụ đó, mức độ tỷ lệ nhiều hay ít, thì việc đầu tư đầu tư chi phí sẽ khác nhau. Với thí nghiệm này chi phí làm đất, chăm sóc công thuê lao động, công thu hoạch và thuốc BVTV đều giống nhau, chỉ khác nhau ở mật độ sạ và liều lượng phân bón (N). Chi phí đầu tư về giống và phân bón cũng góp phần làm tăng chi phí sản xuất. Tuy nhiên, năng suất lại không tăng và thậm chí giảm ở các nghiệm thức MĐS và bón phân N tăng nên cả 2 vụ Hè Thu và Đông Xuân MĐS 80 - 100 kg/ha và liều lượng phân đạm 80 - 90 kg/ha cho lợi nhuận cao nhất do giảm chi phí nhưng tổng thu không giảm. Từ kết quả ở bảng 3 cho thấy, ở vụ Hè Thu 2016, MĐS 80 - 100 kg/ha cho lợi nhuận cao nhất là trên 13 triệu đồng/ha và giá thành sản xuất thấp nhất 3.281 - 3.422 đồng/kg, lợi nhuận thấp nhất là MĐS 160 kg/ha là 8.900.000 đồng/ha, giá thành sản xuất cao nhất là 4.150 đồng/kg. Tương tự, vụ Đông Xuân 2016 - 2017, MĐS 80 - 100 kg/ha cho lợi nhuận cao nhất là trên 27 triệu đồng/ha và giá thành sản xuất thấp nhất khoảng 2.400 đồng/kg. 30 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 Bảng 2. Ảnh hưởng của các mật độ sạ và liều lượng phân N đến thành phần năng suất và năng suất thực tế (tấn/ha) của 2 vụ Hè Thu 2016 và Đông Xuân 2016 - 2017 Mật độ sạ (kg/ha) Phân N (kg/ha) HT 2016 ĐX 16-17 Số bông/ m2 Số hạt chắc/ bông Trọng lượng 1000 hạt (g) Năng suất thực tế (t/ha) Số bông/ m2 Số hạt chắc/ bông Trọng lượng 1000 hạt (g) Năng suất thực tế (tấn/ha) 80 80 454 64 24,90 4,50 578 76 25,30 6,30 90 459 66 24,91 4,14 569 77 25,10 6,17 100 446 61 24,87 4,09 581 78 25,00 6,27 110 490 64 24,51 4,45 594 72 25,30 6,35 TB 462 64a 24,80ab 4,29ab 581 76 25,18 6,27 100 80 455 61 25,33 4,57 561 72 25,40 6,27 90 462 70 25,03 4,70 587 74 25,00 6,1 100 441 64 24,87 4,93 558 76 25,70 6,23 110 498 61 24,80 4,04 569 75 25,10 6,04 TB 464 64a 25,01a 4,56a 569 74 25,30 6,16 120 80 472 64 25,13 3,79 575 72 25,13 6,19 90 441 59 24,63 3,51 569 76 25,07 6,3 100 477 58 24,23 4,07 581 69 25,04 6,02 110 481 59 24,37 4,11 586 74 25,14 6,09 TB 468 60ab 24,59bc 3,87bc 578 73 25,10 6,15 140 80 463 69 25,10 3,93 587 75 25,03 6,17 90 479 60 24,27 3,87 569 73 25,12 6,25 100 438 69 24,33 4,03 585 78 25,21 6,17 110 457 56 24,20 3,51 591 70 25,22 6,34 TB 459 64a 24,48bc 3,83c 583 74 25,15 6,23 160 80 471 62 24,30 4,05 587 77 25,23 6,21 90 507 57 24,40 3,75 591 75 25,41 6,18 100 429 55 24,30 3,89 597 76 25,21 6,25 110 508 55 24,40 3,51 587 74 25,07 6,15 TB 479 57b 24,35c 3,80c 591 76 25,23 6,20 Trung bình của các liều phân N 80 463 64 24,95a 4,17 578 74 25,22 6,23 90 470 62 24,65ab 4,00 577 75 25,14 6,20 100 446 61 24,53c 4,20 580 75 25,23 6,19 110 487 59 24,45c 3,92 585 73 25,17 6,19 TB 466 62 24,65 4,07 580 74 25,19 6,20 FN ns ns * ns ns ns ns ns FP ns * * * ns ns ns ns FN*P ns ns ns ns ns ns ns ns CV (%) 8,9 9,3 5,7 12,8 10,4 5,1 5,1 9,2 Ghi chú: Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt về mặt ý nghĩa thống kê, ns: khác biệt không ý nghĩa, *: khác biệt ý nghĩa về thống kê ở độ tin cậy 5%. 31 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 Bảng 3. Phân tích hiệu quả tài chính của MĐS vụ Hè Thu 2016 và Đông Xuân 2016 - 2017 Mật độ Giống (triệu đồng/ ha) Phân (triệu đồng/ ha) Thuốc (triệu đồng/ ha) LĐ thuê (triệu đồng/ ha) Năng suất (tấn/ha) Giá bán 1.000 đ/kg Tổng thu (triệu đồng/ ha) Tổng chi (triệu đồng/ ha) Lợi nhuận (triệu đồng/ ha) Giá thành 1.000 đ/kg Hè Thu 2016 1 1,12 3,26 2,70 7,60 4,29 6,50 27,89 14,68 13,21 3,422 2 1,40 3,26 2,70 7,60 4,56 6,50 29,64 14,96 14,68 3,281 3 1,68 3,26 2,70 7,60 3,87 6,50 25,16 15,24 9,92 3,938 4 1,96 3,26 2,70 7,60 3,83 6,50 24,90 15,52 9,38 4,052 5 2,24 3,26 2,70 7,60 3,80 6,50 24,70 15,80 8,90 4,158 Đông Xuân 2016 - 2017 1 1,12 3,26 2,50 7,80 6,23 6,82 42,49 14,68 27,81 2,356 2 1,40 3,26 2,50 7,80 6,20 6,82 42,28 14,96 27,32 2,413 3 1,68 3,26 2,50 7,80 6,19 6,82 42,22 15,24 26,98 2,462 4 1,96 3,26 2,50 7,80 6,19 6,82 42,22 15,52 26,70 2,507 5 2,24 3,26 2,50 7,80 6,20 6,82 42,28 15,80 26,48 2,548 Bảng 4 cho thấy, ở vụ Hè Thu 2016, liều phân N 80 - 100 kg/ha cho lợi nhuận cao nhất là trên 12 triệu đồng/ha, lợi nhuận thấp nhất là liều phân N 110 kg/ha là 11,1 triệu đồng/ha. Tương tự, vụ Đông Xuân 2016 - 2017, liều phân N 80 - 90 kg/ha cho lợi nhuận cao nhất là hơn 27 triệu đồng/ha, lợi nhuận thấp nhất là liều phân N 110 kg/ha là 26,5 triệu đồng/ha. Bảng 4. Phân tích hiệu quả tài chính của liều lượng phân N (triệu đồng/ha) vụ Hè Thu 2016 và Đông Xuân 2016 - 2017 Mật độ Giống (triệu đồng/ ha) Phân (triệu đồng/ ha) Thuốc (triệu đồng/ ha) LĐ thuê (triệu đồng/ ha) Năng suất (tấn/ha) Giá bán 1.000 đ/kg Tổng thu (triệu đồng/ ha) Tổng chi (triệu đồng/ ha) Lợi nhuận (triệu đồng/ ha) Giá thành 1.000 đ/kg Hè Thu 2016 1 1,68 2,98 2,70 7,60 4,17 6,50 27,11 14,96 12,15 3,59 2 1,68 3,13 2,70 7,60 3,99 6,50 27,24 15,11 12,13 3,78 3 1,68 3,28 2,70 7,60 4,20 6,50 28,64 15,26 13,38 3,63 4 1,68 3,67 2,70 7,60 3,92 6,50 26,75 15,65 11,10 3,99 Đông Xuân 2016 - 2017 1 1,68 2,98 2,50 7,80 6,23 6,82 42,49 14,96 27,53 2,40 2 1,68 3,13 2,50 7,80 6,20 6,82 42,28 15,11 27,17 2,44 3 1,68 3,28 2,50 7,80 6,19 6,82 42,22 15,26 26,96 2,47 4 1,68 3,67 2,50 7,80 6,19 6,82 42,22 15,65 26,57 2,53 Tóm lại, kết quả 2 vụ Hè Thu và Đông Xuân đối với điều kiện tại HTX Tân Cường của huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp, MĐS 80 - 100 kg giống lúa/ha và liều lượng phân N 80 - 90 kg/ha cho thành phần năng suất và năng suất tối ưu nhất, giúp giảm chi phí sản xuất, mang lại hiệu quả tài chính cao nhất, giảm rủi ro dịch hại, đổ ngã,.. và cho năng suất tương đương hoặc cao hơn MĐS dày và liều phân N cao. Tuy nhiên, để đạt được kết quả này điều kiện canh tác phải đáp ứng là mặt ruộng bằng phẳng, giống đạt tiêu chuẩn cấp xác nhận, chủ động nước tưới tiêu, quản lý dịch hại tốt nhất là ốc bươu vàng và chuột.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfanh_huong_cua_luong_giong_gieo_sa_va_phan_dam_den_nang_suat.pdf
Tài liệu liên quan