KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và
phân bón đối với giống đậu xanh hạt nhỏ Nam Đàn,
Nghệ An cho thấy mật độ 25 cây/m2 và nền phân
bón 40 N : 60 P
205 : 40 K20 cho năng suất cao nhất
(1,697 tấn/ha), đồng thời có ảnh hưởng tới diện tích
lá và khả năng tích lũy chất khô. Mật độ và phân bón
không ảnh hưởng nhiều đến khả năng sinh trưởng
và đặc điểm hình thái của giống.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm thêm để hoàn
thiện biện pháp kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất đậu
xanh trong vụ Hè, ở những nơi có điều kiện tương tự
Nam Đàn, Nghệ An.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của mật độ, phân bón đến khả năng sinh trưởng và năng suất của giống đậu xanh hạt nhỏ nam đàn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
75
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Auffan M., Rose J., Bottero J. Y., Lowry G. V., Jolivet
J. P., Wiesner M. R., 2009. Towards a definition of
inorganic nanoparticles from an environmental,
health and safety perspective. Nat. Nanotechnol.,
4: 634-641.
Burke Dj, Pietrasiak N, Situ Sf, Abenojar Ec, Porche
M, Kraj P, Lakliang Y and Samia Acs., 2015. Iron
oxide and titanium dioxide nanoparticle effects on
plant performance and root associated microbes. Int
J Mol Sci, 16: 23630-23650.
Chen X, Schluesener HJ, 2008. Nanosilver: nano
product in medical application. Toxicol. Lett.,
176: 1-12.
Choi O, Deng KK, Kim NJ, Ross Jr L, Surampalli
RY, Hu Z, 2008. The inhibitory effects of silver
nanoparticles, silver ions and silver chloride colloids
on microbial growth. Water Res., 42: 3066 - 3074.
Chonkar Ak and Chandel As, 1991. Effect of iron and
molybdenum on nitrogenase activity and nitrogen
fixation in soybean (Glycine max L.) grown in Alluval
soils of North India. Indian J Agron, 36: 124-128.
Prasad T.N.V.K.V, Sudhakar P., Sreenivasulu Y., Latha
P., Munaswamy V., Reddy KR., Sreeprasad TSP.,
Sajanlal R., Pradeep T., 2012. Effect of nanoscale
zinc oxide particles on the germination, growth and
yield of peanut. J Plant Nutr, 35 (6): 905-927.
Sheykhbaglou R, Sedgh M, Tajbakhshshishevan M,
Seyedsharifi R, 2010. Effects of nano - iron oxide
particles on agronomic traits of soybean. Not Sci
Biol, 2 (2): 112-113.
Terry Re and Jolley Vd, 1994. Nitrogenase activity is
required for activation of iron-stress response in iron
inefficient T203 Soybean. J Plant Nutr, 17: 1417-1428.
Effects of seed treatment by nano metals (iron, copper, cobalt)
on growth and development of soybean
Tran Thi Truong, Nguyen Dat Thuan, Dao Trong Hien,
Nguyen Hoai Chau, Nguyen Tuong Van, Tran Thi Thanh Thuy
Abstract
Research on the effects of treating soybean seeds with different nanoparticles of iron (Fe), copper (Cu) and cobalt
(Co) on growth and development of soybean was carried out in Thanh Hoa and Ha Noi province. The results showed
that: (1) The copper nanoparticles dose of 100 mg/60 kg seeds and 500 mg/60 kg seeds; the cobalt nanoparticle dose
of 10 mg/60 kg seeds and 50 mg/60 kg seeds and the iron nanoparticle concentration of 10,000 mg/60 kg seeds at
Hanoi site had positive effects on the growth and the development of soybean. (2) Growth duration of soybean was
reduced from 1 to 3 days by treating soybean seeds with different nano particles give above. Plant height was higher
than that of the control. Infection level of Rhizoctonia solani and damage caused by stem borer in all treatment
experiments were lower than that of the control. The yield of soybean in the treatment formulas by metal nano
particles was higher than that of the control but difference was not statistically significant.
Keywords: Soybean, nano metal, seed treatment, growth, yield
Ngày nhận bài: 4/1/2019
Ngày phản biện: 15/1/2019
Người phản biện: TS. Lê Đức Thảo
Ngày duyệt đăng: 14/2/2019
1 Trung tâm Tài nguyên thực vật, 2 Học viện Nông nghiệp Việt Nam
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ, PHÂN BÓN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG ĐẬU XANH HẠT NHỎ NAM ĐÀN
Đoàn Minh Diệp1, Nguyễn Trọng Dũng1,
Vũ Linh Chi1, Vũ Ngọc Thắng2, Nguyễn Thanh Tuấn2
TÓM TẮT
Đậu xanh là một trong ba cây trồng quan trọng trong hệ thống luân canh, tăng vụ ở Nghệ An. Tuy nhiên, kỹ
thuật canh tác mà chủ yếu là phân bón và mật độ làm giảm năng suất và hiệu quả kinh tế trong những năm gần đây.
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và phân bón cho đậu xanh là một trong những giải pháp quan trọng góp phần
nâng cao năng suất đậu xanh cho vùng Nam Đàn, Nghệ An. Kết quả nghiên cứu cho thấy: khi canh tác đậu xanh hạt
nhỏ Nam Đàn với mật độ 25 cây/m2 và nền phân bón 40 N : 60 P205 : 40 K20 cho năng suất cao nhất (1,697 tấn/ha),
đồng thời có ảnh hưởng tới diện tích lá và khả năng tích lũy chất khô. Mật độ và phân bón không ảnh hưởng nhiều
đến khả năng sinh trưởng và đặc điểm hình thái của giống.
Từ khóa: Đậu xanh, mật độ, phân bón, năng suất
76
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đậu xanh [Vigna radiata (L.) Wilczek] là một
trong những cây họ đậu điển hình có thời gian
sinh trưởng ngắn, sinh trưởng khỏe, thích ứng với
khí hậu khô nóng (Hussain et al., 2011; Nair et al.,
2013). Đậu xanh cũng được đánh giá là cây trồng
thích ứng với biến đổi khí hậu vì nó có thể chịu
được khô hạn ở đầu thời vụ, có thể chịu được khí
hậu khô nóng trong vụ Hè Thu, có thể sinh trưởng
và thích ứng trên đất nghèo dinh dưỡng (Phạm Văn
Chương và ctv., 2011; Nguyễn Quốc Khương và ctv.,
2014). Giống đậu xanh hạt nhỏ Nam Đàn - Nghệ
An là giống địa phương, hiện nay vẫn được người
dân lưu giữ và gieo trồng trong vụ Hè. Giống có chất
lượng tốt, khả năng chịu hạn và chống chịu sâu bệnh
khá. Giống đậu xanh hạt nhỏ Nam Đàn ăn thơm,
bở, được người tiêu dùng rất ưa thích. Tuy nhiên, do
tập quán canh tác lạc hậu đã dẫn đến đặc điểm hình
thái, năng suất và chất lượng giống giảm.
Do vậy, để phát triển đậu xanh có hiệu quả, trong
giai đoạn tới rất cần có sự đầu tư nghiên cứu đồng
bộ các giải pháp công nghệ như: Xác định giống đậu
xanh năng suất cao, chống chịu sâu bệnh, chịu hạn,
chín tập trung và các biện pháp kỹ thuật canh tác
như mật độ, liều lượng phân bón... phù hợp với điều
kiện sinh thái của vùng. Để góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất đậu xanh cũng như xác định lượng
phân bón và mật độ thích hợp cho giống đậu xanh
Nam Đàn, thí nghiệm “Nghiên cứu ảnh hưởng của
mật độ phân bón đến sinh trưởng và năng suất của
đậu xanh trong vụ Hè tại Nam Đàn, Nghệ An” đã
được thực hiện.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống đậu xanh hạt nhỏ Nam Đàn đã được phục
tráng và các loại phân bón: Đạm Ure 46,6% N; Super
lân Lâm Thao 16,5% P2O5; KCL 60% K2O.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô chính ô phụ
(Split Plot Design), trong đó, ô chính là nhân tố
phân bón (P) với 3 liều lượng phân bón NPK theo
tỷ lệ 1 : 1, 5 : 1 tương ứng: P1: 30 N : 45 P205 : 30 K20;
P2: 40 N : 60 P205 : 40 K20; P3: 50 N : 75 P205 : 50 K20;
ô phụ là nhân tố mật độ (M) với 3 mật độ gieo:
M1: 20 cây/m2; M2: 25 cây/m2; M3: 30 cây/m2, nhắc
lại 3 lần. Diện tích ô nhỏ 10 m2 (5 m ˟ 2 m) và diện
tích ô lớn 30 m2.
Phân bón nền sử dụng cho thí nghiệm: 1 tấn
HCVS sông Gianh + 400 kg vôi bột/ha.
2.2.2. Các chỉ tiêu, phương pháp theo dõi
Thời gian nảy mầm, thời gian ra hoa, thời gian
sinh trưởng.
Các chỉ tiêu sinh trưởng, các chỉ tiêu đặc điểm
hình thái, khả năng tích lũy chất khô (g/cây), diện
tích lá và chỉ số diện tích lá.
Khả năng chống đổ và khả năng chống chịu sâu
bệnh hại: Khả năng chống đổ: cho điểm theo phương
pháp IBPGR; Khả năng chống chịu sâu bệnh hại (sâu
cuốn lá, bệnh lở cổ rễ, bệnh phấn trắng) được đánh
giá theo QCVN 01-62:2011-BNNPTNT.
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất:
Đếm số chùm quả/cây, số quả/cây, số hạt/quả, P 1000
hạt (g).
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp phân tích
phương sai (ANOVA) bằng phần mềm Excel và
chương trình CropStat 7.2.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành vào vụ Hè năm 2018
tại xã Nam Thượng, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Ngày gieo: 22/6/2018.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến khả
năng sinh trưởng, phát triển
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của mật độ, phân
bón đến khả năng sinh trưởng, phát triển của giống
đậu xanh hạt nhỏ Nam Đàn được thể hiện ở bảng 1.
Qua số liệu thể hiện ở bảng 1 cho thấy: Mật độ và
phân bón khác nhau không ảnh hưởng đến thời gian
từ gieo đến mọc của giống ở các công thức. Thời
gian này đều bằng nhau và bằng 5 ngày.
Thời gian từ khi mọc đến ra hoa của giống luôn
phụ thuộc vào bản chất di truyển của giống, thời
gian này của giống đậu xanh hạt nhỏ Nam Đàn cũng
chênh lệch không nhiều, dao động từ 34 - 35 ngày.
Đậu xanh là cây trồng có thời gian sinh trưởng
ngắn rất phù hợp với cơ cấu luân canh hay gối vụ.
Qua theo dõi thí nghiệm trong vụ Hè 2018, tổng thời
gian sinh trưởng của giống đậu xanh ở các công thức
khác nhau đều là 83 ngày.
Chiều cao cây liên quan mật thiết tới số đốt, khả
năng chống đổ và năng suất của mỗi giống, qua
theo dõi ta thấy chiều cao cây dao động từ 78,6 đến
84,1 cm trong đó công thức M1P2 có chiều cao cây
cao nhất là 84,1 cm.
77
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Số cành cấp 1 qua theo dõi và đánh giá số cành
liên quan mật thiết với bản chất giống, tuy nhiên nó
cũng chịu tác động mạnh mẽ của điều kiện ngoại
cảnh và biện pháp chăm sóc. Kết quả tại bảng 2 cho
thấy số cành gieo động từ 1,4 đến 1,7 cành/cây, trong
đó mật độ M1P1, M2P2 VÀ M2P3 có số cành/cây
cao nhất (1,7).
Kết quả theo dõi số ngày nở hoa cho thấy: Số
ngày hoa nở dao động từ 19 đến 21 ngày.
Bảng 1. Khả năng sinh trưởng, phát triển
của giống đậu xanh hạt nhỏ Nam Đàn
Công
thức
Gieo
-
mọc
Mọc
- ra
hoa
Số
ngày
ra hoa
Số
cành/
cây
Cao
cây
(cm)
TGST
(ngày)
M1P1 5 35 19 1,7 79,2 83
M1P2 5 35 21 1,6 84,1 83
M1P3 5 34 20 1,5 82,8 83
M2P1 5 34 22 1,5 78,8 83
M2P2 5 35 20 1,7 84,9 83
M2P3 5 35 21 1,7 79,5 83
M3P1 5 34 20 1,6 82,8 83
M3P2 5 35 20 1,6 78,6 83
M3P3 5 35 20 1,4 83,6 83
3.2. Ảnh hưởng của mật độ, phân bón đến diện
tích lá (LAI) và khả năng tích lũy chất khô
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, phân
bón đến diện tích lá cho thấy: Diện tích là đã tăng
theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây trồng. Giai
đoạn cây con, diện tích lá dao động từ 0,68 đến
1,15 m2 lá/m2 đất, trong đó cao nhất là công thức
M2P2 và M2P3 (1,15 m2 lá/m2 đất), giai đoạn ra hoa
diện tích là tăng lên, trong đó cao nhất là công thức
M2P2 (2,13 m2 lá/m2 đất), giai đoạn thu hoạch quả
diện tích là đã tăng gấp đôi với giai đoạn ra hoa, thời
kỳ này diện tích là dao động giữa các công thức từ
2,63 đến 4,76, trong đó công thức M2P2 có diện tích
lá cao nhất là 4,76 m2 lá/m2 đất.
Ảnh hưởng của mật độ, phân bón đến khả năng
tích lũy chất khô (TLCK): Kết quả nghiên cứu ảnh
hưởng của mật độ đến TLCK trình bày ở bảng 2 cho
thấy: Trong các thời kỳ sinh trưởng của cây thì khả
năng tích lũy chất khô cũng khác nhau:
+ Thời kỳ cây con khả năng tích lũy chất khô dao
động từ 0,47 đến 0,7 g/cây cao nhất công thức M1P3
(50 N : 75 P205 : 50 K20, mật độ 20 cây/m2).
+ Thời kỳ ra hoa khả năng tích lũy chất khô dao
động từ 3,93 đến 9,67 g/cây trong đó cao nhất công
thức M1P3 (50 N : 75 P205 : 50 K20, mật độ 20 cây/m2).
+ Thời kỳ thu hoạch khả năng tích lũy chất khô
dao động từ 24,27 đến 80,4 g/cây trong đó cao nhất
là M2P2 (40 N : 60 P205 : 40 K20, mật độ 25 cây/m2).
Bảng 2. Ảnh hưởng của mật độ, phân bón diện tích lá (LAI) và khả năng tích lũy chất khô
Công thức
Diện tích lá (LAI) Khả năng tích lũy chất khô
Giai đoạn
cây con
(m2 lá/m2 đất)
Giai đoạn
ra hoa
(m2 lá/m2 đất)
Giai đoạn
thu quả
(m2 lá/m2 đất)
Thời kỳ cây con
(g/cây)
Thời kỳ ra hoa
(g/cây)
Thời kỳ thu quả
(g/cây)
P tươi P khô P tươi P khô P tươi P khô
M1P1 0,79 1,93 3,77 5,12 0,57 52,40 9,17 86,50 43,27
M1P2 1,01 1,91 3,81 5,22 0,55 51,47 8,73 92,37 49,63
M1P3 1,05 2,11 4,21 5,98 0,70 52,70 9,67 96,97 53,93
M2P1 1,08 1,69 4,16 3,74 0,54 22,03 3,93 92,53 74,43
M2P2 1,15 2,13 4,76 5,13 0,47 47,13 8,40 119,13 80,40
M2P3 1,15 1,76 3,05 4,00 0,49 30,37 5,57 88,70 63,90
M3P1 1,05 1,95 2,63 4,69 0,59 39,03 6,87 56,43 24,27
M3P2 0,85 1,69 3,91 5,59 0,49 40,67 7,17 68,70 35,20
M3P3 0,68 1,77 3,38 4,55 0,50 31,20 5,70 94,13 68,63
LSD0,05MĐ*PB 0,21 0,46 0,68 1,04 0,18 7,83 1,39 8,10 6,35
LSD0,05MĐ 0,06 0,27 0,53 0,94 0,11 3,76 1,02 4,40 2,19
LSD0,05PB 0,12 0,27 0,39 0,60 0,10 4,52 0,80 4,67 3,67
CV (%) 12,0 13,8 10,2 12,0 18,4 10,8 10,8 6,7 7,9
78
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
3.3. Ảnh hưởng của mật độ, phân bón đến khả
năng chống chịu
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và
phân bón đến khả năng chống chịu của giống đậu
xanh hạt nhỏ Nam Đàn tại Nghệ An cho thấy: khả
năng chống chịu của giống đều mức không bị đến
mức trung bình. Tuy nhiên, theo dõi bệnh héo xanh
công thức M3P1 và M3P3 cho thấy bệnh héo xanh
xuất hiện nặng nhất có nghĩa là > 50% cây bị bệnh.
Bảng 3. Ảnh hưởng của mật độ, phân bón
đến khả năng chống chịu
Công
thức
Héo
rũ
Phấn
trắng
Đốm
nâu
Vàng
Virus
Sâu
cuốn
lá
Chống
đổ
M1P1 3 3 3 1 1 3
M1P2 3 3 3 1 1 3
M1P3 3 3 3 1 3 3
M2P1 3 3 3 1 3 3
M2P2 3 3 3 1 3 3
M2P3 3 3 3 1 3 3
M3P1 5 3 3 1 3 3
M3P2 3 3 3 1 3 3
M3P3 5 3 3 1 3 3
3.4. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và
phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất được thể hiện ở bảng 4.
Số chùm quả/cây: Dao động từ 4,6 đến 6,4 chùm,
trong đó cao nhất là công thức M3P1 (6,4 chùm/cây)
và thấp nhất là công thức M1P1(4,6 chùm/cây).
Theo dõi chiều dài quả, rộng quả, số ngăn hạt/
quả cho thấy: Mật độ và phân bón không ảnh hưởng
tới chiều dài quả, chiều rộng quả và số ngăn hạt/quả.
Theo dõi số quả/cây cho thấy mật độ và phân bón
khác nhau đã cho số quả/cây khác nhau, từ kết quả
thể hiện ở bảng 4 cho thấy: Khi cùng mức độ phân
bón và mật độ khác nhau cho số quả/cây khác nhau,
công thức M1P1, M2P1 và M3P1 số quả dao động từ
20,7 đến 26,2 quả/cây, trong đó cao nhất là công thức
M2P1. Công thức M1P2, M2P2 và M3P2, số quả dao
động từ 21,4 đến 31,1 trong đó cao nhất là M2P2 với
31,2 quả/cây. Công thức M1P3, M2P3 và M3P3, số
quả dao động từ 20,4 đến 27,3, trong đó cao nhất là
M2P3 với 27,3 quả/cây. Như vậy, tại M2 (25 cây/m2)
và 3 nền phân bón khác nhau đã cho số quả cao
nhất, trong đó tại M2P2 với 31,2 quả/cây.
Bảng 4. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Công thức
Số
chùm
quả
Dài quả
(cm)
Rộng
quả
(mm)
Số
ngăn
hạt/quả
Số quả/
cây
Số hạt
/quả
(hạt)
P1000
hạt(g)
Năng
suất cá
thể (g)
NSLT
(kg/ha)
NSTT
(kg/ha)
M1P1 4,6 8,48 5,41 11,4 20,7 10,7 45,9 10,16 2032,4 1110,0
M1P2 5,6 8,17 5,61 11,2 23,0 10,5 45,9 11,09 2218,4 1293,3
M1P3 5,4 8,43 5,60 12,1 26,9 11,6 45,9 14,29 2859,1 1636,7
M2P1 5,4 8,64 5,45 9,7 26,2 8,5 45,8 10,09 2523,5 1543,3
M2P2 5,8 8,25 5,15 10,0 31,1 9,4 46,7 13,60 3399,6 1696,7
M2P3 4,8 8,06 5,43 11,1 27,9 10,6 45,6 13,40 3349,1 1566,7
M3P1 6,4 8,41 5,55 12,1 23,3 11,5 44,9 12,07 3619,8 1303,3
M3P2 5,6 8,24 5,25 11,3 21,4 10,7 44,4 10,08 3025,2 1523,3
M3P3 4,8 7,70 5,37 11,4 20,4 10,5 44,0 9,35 2804,3 1323,3
LSD0,05MĐ*PB 1,55 1,62 0,94 1,86 3,14 2,11 1,35 1,92 432,0 76,25
LSD0,05MĐ 1,10 1,58 0,51 0,87 2,64 1,05 0,71 1,73 424,7 349,9
LSD0,05PB 0,90 0,94 0,54 1,08 1,81 1,22 0,78 1,11 249,4 44,02
CV (%) 16,2 11,0 9,7 9,4 7,2 11,3 1,7 9,3 8,5 3,0
79
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Kết quả đánh giá năng suất cá thể cho thấy mật
độ và phân bón khác nhau cho năng suất cá thể
khác nhau, năng suất cá thể dao động từ 9,35 đến
14,29 g/cây, trong đó công thức M1P3 cho năng suất
cao nhất là 14,29 g/cây.
Năng suất lý thuyết từ 2032,4 đến 3619,8 kg/ha,
trong đó cao nhất là M3P1 với năng suất 3619,8 kg/ha.
Năng suất thực thu dao động từ 1110 đến
1696,7 kg/ha, cao nhất là công thức M2P2 đạt năng
suất thực thu 1696,7 kg/ha, tiếp theo là M1P3 đạt
1636,7 kg/ha.
Kết quả nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất cho thấy công thức M2P2 cho năng
suất cao nhất là 1696,7 kg/ha.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và
phân bón đối với giống đậu xanh hạt nhỏ Nam Đàn,
Nghệ An cho thấy mật độ 25 cây/m2 và nền phân
bón 40 N : 60 P205 : 40 K20 cho năng suất cao nhất
(1,697 tấn/ha), đồng thời có ảnh hưởng tới diện tích
lá và khả năng tích lũy chất khô. Mật độ và phân bón
không ảnh hưởng nhiều đến khả năng sinh trưởng
và đặc điểm hình thái của giống.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm thêm để hoàn
thiện biện pháp kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất đậu
xanh trong vụ Hè, ở những nơi có điều kiện tương tự
Nam Đàn, Nghệ An.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011. QCVN
01-62: 2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của
giống đậu xanh.
Phạm Văn Chương, Phan Thị Thanh, Lê Văn Vĩnh,
Đậu Thị Vinh và Nguyễn Thị Nhàn, 2011. Một số
kết quả chính về nghiên cứu và phát triển một số
cây trồng chính (lúa, lạc, đậu xanh và sắn) có năng
suất cao, phẩm chất tốt cho vùng sinh thái Bắc Trung
bộ. Kỷ yếu 5 năm xây dựng và phát triển Viện Khoa
học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung bộ 2006-2011,
tr. 26-32.
Nguyễn Quốc Khương, Ngô Ngọc Hưng và Trần Bá
Linh, 2014. Dinh dưỡng khoáng đạm, lân và kali của
cây đậu xanh trồng trên đất cát (Arenosols), đất nâu
vàng (Lixisols) và đất nâu đỏ (Ferralsols) trong điều
kiện nhà lưới. Tạp chí Khoa học - Trường Đại học
Cần Thơ, 30: 102-111.
Hussain F., A. U. Malik, M. A. Hajiand A. L. Malghani,
2011. Growth and yield response of two cultivars of
mungbean (Vigna radiata L.) to different potassium
levels. J Animal Plant Sci. Vol 21. pp. 622-625.
Nair R. M., R. Y. Yang, W. J. Easdown, D. Thavarajah,
P. Thavarajah, J.D. A. Hughesand J. D. H. Keatinge,
2013. Biofortification of mungbean (Vigna radiata)
as a whole food to enhance human health. Journal
of the Science of Food and Agriculture. Vol. 93(8). pp.
1805-1813.
Effect of growing density and fertilizer doses
on growth and yield of Nam Dan mungbean variety
Doan Minh Diep, Nguyen Trong Dung,
Vu Linh Chi, Vu Ngoc Thang, Nguyen Thanh Tuan
Abstract
Mungbean is one of three important crops in crop rotation and cropping intensity in Nghe An. However, inadequate
application of growing density and fertilizer doses have reduced the productivity and economic efficiency in recent
years. Research on the effect of density and fertilizer for Mungbean is one of the important solutions to improve
green bean yield for Nam Dan, Nghe An province. The results showed that the yiels of Nam Dan mungbean variety
reached highest (1.697 tons/ha) when applying a density of 25 plants/m2 and fertilizer dose of 40 N: 60 P205: 40 K20
and at the same time the leaf area and the dry matter accumulation were affected. Growing density and fertilizer
doses did not affect the growth and morphological characteristics of the variety.
Keywords: Mungbean, growing density, fertilizer dose, yield
Ngày nhận bài: 17/12/2018
Ngày phản biện: 26/12/2018
Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Chinh
Ngày duyệt đăng: 11/1/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_mat_do_phan_bon_den_kha_nang_sinh_truong_va_na.pdf