KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Khi tăng mật độ trồng, thời gian sinh trưởng của
cả 2 giống đều có xu hướng rút ngắn lại từ 2 - 3
ngày. Thời gian sinh trưởng của 2 giống đậu tương
thay đổi không nhiều khi trồng ở các mật độ khác
nhau. Chỉ số diện tích lá và khối lượng chất khô của
cây ở giai đoạn quả mẩy đạt giá trị cao nhất trong
3 giai đoạn. Chỉ số diện tích lá tăng lên khi mật độ
trồng tăng. Khả năng tích lũy chất khô, khả năng
phân cành, tổng số quả trên cây, tỷ lệ quả 3 hạt và
khả năng chống chịu có xu hướng giảm khi tăng
mật độ trồng.
Năng suất tăng khi tăng mật độ 20 cây/m2 lên
30 cây/m2 và năng suất bị giảm khi tăng mật độ từ
35 cây/m2 lên 40 cây/m2. Năng suất của 2 giống đậu
tương không có sự sai khác. Lợi nhuận thuần và tỷ
suất lãi so với vốn đầu tư đạt cao nhất là ở mật độ
30 cây/m2 (lần lượt là 28.152.000 đồng và 1,05).
4.2. Đề nghị
Mật độ trồng thích hợp cho giống đậu tương
ĐT34 và ĐT35 trong vụ Xuân tại huyện Thanh Trì,
Hà Nội là 25 - 30 cây/m2.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng phát triển giống đậu tương ĐT34 và ĐT35 trong vụ xuân 2019 tại Thanh Trì, Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
41
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
- Đã đánh giá đặc điểm nông sinh học, định danh
khoa học, chọn lọc, bồi dục, phân tích thành phần
dinh dưỡng cho 05 giống rau gia vị đang được trồng
trên địa bàn (Húng Láng, húng bạc hà, húng quế, tía
tô và kinh giới).
- Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng rau gia vị
hữu cơ tăng từ 18,92 - 29,32%, mặt khác cái lợi lâu
dài đó là sức khỏe của người tiêu dùng được đảm
bảo, môi trường sống nông thôn được trong sạch,
không bị ô nhiễm do sử dụng phân bón hóa chất và
thuốc BVTV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Văn Chương, Trịnh Văn Thịnh, 1991. Từ điển
bách khoa Nông nghiệp. Trung tâm Quốc gia biên
soạn Từ điển bách khoa Việt Nam, Hà Nội.
Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam, tập 1.
NXB Trẻ.
Đỗ Tất Lợi, 2006. Những cây thuốc và vị thuốc Việt
Nam. NXB Y học.
Hoàng Thị Sản, 2009. Giáo trình phân loại thực vật.
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nguyễn Nghĩa Thìn, 2006. Thực vật có hoa. NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Lã Tuấn Nghĩa, Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Phạm Hùng
Cương, Vũ Đăng Toàn, Nguyễn Tiến Hưng, Vũ
Linh Chi, 2015. Sổ tay bảo tồn nguồn gen thực vật
nông nghiệp. NXB Nông Nghiệp. Hà Nội.
Diversity of spicy vegetables and results of production models
in Van Hoa commune, BaVi district, Hanoi
Ngo Kieu Oanh, Vu Van Tung, Nguyen Duc Chinh,
Nguyen Kim Chi, Tran Van Luyen
Abstract
Van Hoa belonging to Ba Vi district, Hanoi city is one of the seven communes in the buffer zone of Ba Vi national
park and it is located at 60 m above see level. Ba Vi in general and Van Hoa commune in particular have specific
topography and good climate condition and 3 ethnic groups including Muong, Dao and Kinh living together for long
time, therefore, there are abundance and diversity of plant genetic resources. The study was carried out on the survey
of vegetables and spicy vegetable resources, and selection, building production models for some spicy vegetable
species in Van Hoa commune. The result showed that vegetable and spice genetic resources in Van Hoa are rich and
diverse with over 70 vegetable species; among them, 25 species are belonged to spicy ones. 05 spicy vegetable species
were selected to develop 3 ha production models with economic efficiency increasing from 18.92 - 29.32%.
Keywords: Genetic resources diversity, spicy vegetables, production model
Ngày nhận bài: 12/01/2020
Ngày phản biện: 01/02/2020
Người phản biện: TS. Ngô Thị Hạnh
Ngày duyệt đăng: 27/02/2020
1 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm; 2 Học viện Nông nghiệp Việt Nam
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN
SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN GIỐNG ĐẬU TƯƠNG ĐT34 VÀ ĐT35
TRONG VỤ XUÂN 2019 TẠI THANH TRÌ, HÀ NỘI
Trần Tuấn Anh1, Vũ Ngọc Lan2 ,
Vũ Ngọc Thắng2, Trần Thị Trường1
TÓM TẮT
Nghiên cứu 5 mật độ trồng cho giống đậu tương ĐT34, ĐT35 trong vụ Xuân năm 2019 tại Thanh Trì, Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chỉ số diện tích lá và khối lượng chất khô của cây ở giai đoạn quả mẩy (R6) của cả
2 giống đạt giá trị cao nhất trong 3 giai đoạn (R1, R4 và R6). Chỉ số diện tích lá tăng khi mật độ trồng tăng từ
20 cây/m2 đến 40 cây/m2. Khả năng tích lũy chất khô, tổng số quả trên cây, tỷ lệ quả 3 hạt có xu hướng giảm khi tăng
mật độ trồng từ 20 cây/m2 đến 40 cây/m2. Năng suất tăng khi tăng từ mật độ 20 cây/m2 lên 25 và 30 cây/m2. Năng suất
bị giảm khi tăng mật độ từ 30 cây/m2 lên 35 và 40 cây/m2. Năng suất trung bình của 2 giống ở mật độ 30 cây/m2 đạt
cao nhất (2,75 tấn/ha). Năng suất của 2 giống là tương đương nhau. Lợi nhuận thuần ở mật độ trồng 30 cây/m2 đạt
là 28.152.000 đồng/ha và tỷ suất lãi trên vốn đầu tư đạt cao nhất (1,05).
Từ khóa: Đậu tương, mật độ gieo, năng suất, vụ Xuân
42
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mật độ trồng có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng
phát triển và năng suất đậu tương. Ablett và cộng tác
viên (1984) cho rằng ở đậu tương có sự tương tác chặt
giữa giống và mật độ trồng. Mỗi giống đậu tương sẽ
cho năng suất cao ở một mật độ trồng thích hợp.
Mật độ trồng cho giống ĐT26 trên đất sau lúa mùa
tại Vĩnh Phúc là 50 cây/m2, tại Hà Nội là 55 cây/m2,
tại Hà Nam là 65 cây/m2 và tại Thái Bình là 45 cây/m2.
Mật độ trồng thích hợp cho giống ĐVN6 trên đất
sau lúa mùa tại Vĩnh Phúc và Thái Bình là 50 cây/m2,
tại Hà Nội và Hà Nam là 55 cây/m2 (Trần Thị Trường
và ctv., 2010). Khi nghiên cứu mật độ cho giống đậu
tương D140 ở vùng Đồng bằng sông Hồng, Vũ Đình
Chính và Ninh Thị Phíp (2003) đã kết luận mật độ
của giống ở mùa vụ trồng khác nhau là không giống
nhau, mật độ thích hợp cho vụ Đông là 45 cây/m2
và vụ Hè là 35 cây/m2. Theo nghiên cứu của Cober
và cộng tác viên (2005), khi gieo đậu tương ở mật
độ cao, cây đậu tương thường tăng chiều cao cây, dễ
bị đổ và chín sớm hơn. Đây là nguyên nhân chính
làm giảm năng suất hạt đậu tương. Do đó, muốn đạt
năng suất cao cần phải có mật độ quần thể thích hợp.
Đặc biệt, hai giống đậu tương ĐT34 (đã được công
nhận sản xuất thử năm 2019) và ĐT35 (giống triển
vọng đã gửi Khảo nghiệm Quốc gia) là những giống
mới triển vọng cần được nghiên cứu xác định mật
độ trồng thích hợp.
II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống ĐT34 đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT
công nhận sản xuất thử từ năm 2019 và ĐT35 là
giống triển vọng. Các loại phân bón như phân hữu
cơ vi sinh Sông Gianh, đạm urê (46%), Lân Super
(17%), Kali clorua (60%).
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến
sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất, hiệu quả kinh tế của 2 giống đậu
tương tại Thanh Trì, Hà Nội.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô lớn ô nhỏ
(Split - Plot Design) với 3 lần nhắc lại. Nhân tố chính
là mật độ, nhân tố phụ là giống. Các biện pháp canh
tác, các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá năng suất theo
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị
canh tác và sử dụng của giống đậu tương (QCVN
01-58:2011/BNNPTNT). Chỉ số diện tích lá
LAI = m2 lá/1 m2 đất. Khối lượng chất khô (g/cây):
Tiến hành lấy mẫu xác định ở 3 thời kỳ: Bắt đầu ra
hoa (R1), tạo quả trọn vẹn (R4), quả mẩy (R6).
- Mật độ nghiên cứu
Các mật độ nghiên cứu là: 20, 25, 30, 35 và
40 cây/m2. Trong đó, mật độ đối chứng là 30 cây/ m2.
Mật độ nghiên cứu được ký hiệu lần lượt là MĐ1,
MĐ2, MĐ3, MĐ4, MĐ5.
- Tính hiệu quả kinh tế
Tổng giá trị thu nhập (GR) = Năng suất ˟ giá bán.
Tổng chi phí lưu động (TVC) = chi phí vật tư + chi
phí lao động + chi phí năng lượng + lãi suất vốn đầu
tư. Lợi nhuận thuần (RVAC) = GR – TVC. Tỷ suất lãi
so với vốn đầu tư (VCR) = RVAC/TVC.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm được xử lý theo phương pháp
thống kê cho nghiên cứu nông nghiệp thông qua
phần mềm máy tính IRRISTAT 5.0 và Excel.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Vụ Xuân (từ tháng 02
đến tháng 6) năm 2019. Thí nghiệm gieo ngày
22/02/2019.
- Địa điểm: Nghiên cứu được thực hiện tại khu
ruộng thí nghiệm Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển Đậu đỗ - Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thời gian
sinh trưởng của giống ĐT34, ĐT35
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến
thời gian sinh trưởng (TGST) của 2 giống đậu tương
trong vụ Xuân 2019 được thể hiện ở bảng 1. Thời
gian sinh trưởng của giống ĐT34 biến động trong
khoảng từ 93 - 96 ngày, giống ĐT35 là từ 95 - 98
ngày. Thời gian sinh trưởng trung bình ở các mật
độ của giống ĐT35 (97 ngày) dài hơn giống ĐT34
(95 ngày). Thời gian sinh trưởng của cả 2 giống đều
có xu hướng rút ngắn lại từ 2 - 3 ngày khi tăng mật
độ trồng từ 20 cây đến 40 cây/m2.
43
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Bảng 1. Ảnh hưởng mật độ trồng
đến thời gian sinh trưởng của giống ĐT34, ĐT35
Mật độ
(cây/m2)
Giống ĐT34 Giống ĐT35
TGST
(ngày)
TGST
trung
bình
(ngày)
TGST
(ngày)
TGST
trung bình
(ngày)
20 96
95
98
97
25 96 98
30 94 96
35 94 96
40 93 95
3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chỉ số diện
tích lá của giống ĐT34, ĐT35
Số liệu ở bảng 2 cho thấy: Mật độ trồng khác
nhau cho chỉ số diện tích lá khác nhau trên 2 giống
và có ý nghĩa thống kê. Chỉ số diện tích lá tăng lên
khi mật độ trồng tăng. Giá trị này đạt cao nhất tại
mật độ 40 cây/m2 và thấp nhất tại mật độ 20 cây/m2
ở cả ba thời kỳ theo dõi.
Bảng 2. Ảnh hưởng của mật độ trồng
đến chỉ số diện tích lá của 2 giống
Mật độ
(cây/m2)
LAI
của giống ĐT34
(m2 lá/m2 đất)
LAI
của giống ĐT35
(m2 lá/m2 đất)
R1 R4 R6 R1 R4 R6
20 2,89 3,55 4,14 2,64 4,25 3,99
25 3,22 3,84 4,62 3,20 3,94 4,50
30 3,59 4,30 4,99 3,61 4,36 5,13
35 3,94 4,75 5,66 3,99 4,85 5,45
40 4,46 5,16 6,24 4,35 5,06 5,94
TB 3,62 4,32 5,13 3,56 4,49 5,00
Tại R6: CV (%) = 5,2; LSD0,05 mật độ = 0,42;
LSD0,05 giống = 0,22; LSD0,05 mật độ * giống = 0,48.
Thời kỳ ra hoa (R1), chỉ số diện tích lá của giống
ĐT34 là 3,62 m2lá/m2 đất cao hơn so với giống ĐT35
là 3,56 m2lá/m2 đất. Thời kỳ tạo quả trọn vẹn (R4),
chỉ số diện tích lá của 2 giống tăng lên so với thời kỳ
trước, dao động trong khoảng 3,55 - 5,16 m2 lá/m2
đất. Thời kỳ quả mẩy (R6), chỉ số diện tích lá của
2 giống đạt giá trị cao nhất và dao động trong khoảng
3,99 - 6,24 m2lá/m2 đất. Giống ĐT34 có chỉ số diện
tích lá cao hơn so với giống ĐT35. Tuy nhiên, sự
khác nhau là không có ý nghĩa về chỉ số diện tích lá
của 2 giống.
3.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng
tích lũy chất khô của 2 giống
Số liệu ở bảng 3 cho thấy: Mật độ trồng ảnh
hưởng đến khả năng tích lũy chất khô ở cả 3 thời kỳ
theo dõi. Khi mật độ trồng tăng thì khả năng tích lũy
chất khô của cây có chiều hướng giảm xuống. Tại
mật độ 20 cây/m2 , khối lượng chất khô trung bình
của cả 2 giống đạt cao trong 3 thời kỳ và lần lượt các
giá trị là 4,72 g/cây, 11,93 g/cây và 22,02 g/cây. Ở mật
độ 40 cây/m2, khối lượng chất khô trung bình của cả
2 giống đạt thấp hơn mật độ 20 cây/m2 trong 3 thời
kỳ dao động từ 2,89 g/cây, 7,35 g/cây và 13,73 g/cây.
Khối lượng chất khô trung bình đạt cao nhất ở mật
độ trồng 20 cây/m2 sau đến 25 cây/m2 và thấp nhất
là mật độ 40 cây/m2. Giống ĐT35 có khối lượng chất
khô lớn hơn so với giống ĐT34. Tuy nhiên, sự sai
khác này không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Bảng 3. Ảnh hưởng của mật độ trồng
đến khối lượng chất khô của 2 giống (g/cây)
Mật độ
(cây/m2)
Giống ĐT34 Giống ĐT35
R1 R4 R6 R1 R4 R6
20 4,49 11,35 21,44 4,94 12,50 22,59
25 3,91 10,41 20,13 4,53 11,84 21,46
30 3,31 9,27 18,20 4,19 10,36 19,29
35 2,83 8,29 15,17 3,61 9,10 16,30
40 2,48 7,08 13,33 3,30 7,62 14,12
TB=
17,65
TB=
18,75
Tại R6: CV (%) = 8,1; LSD0,05 mật độ = 0,92;
LSD0,05 giống = 1,2; LSD0,05 mật độ * giống = 2,68.
3.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng
sinh trưởng của giống ĐT34, ĐT35
Mật độ trồng đã ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh
trưởng như chiều cao thân chính, đường kính thân,
số cành cấp 1 của 2 giống đậu tương (Bảng 4).
Chiều cao thân chính của cả 2 giống là tăng
lên khi tăng mật độ trồng và khi tăng mật độ từ
30 cây/m2 lên mức 40 cây/m2 thì giá trị này tăng
mạnh và đạt cao ở giống ĐT34 là 64,03 cm còn
giống ĐT35 là 63,95 cm. Xét độ tin cậy 95% và
giá trị LSD0,05 = 3,88, có thể kết luận rằng chiều
cao thân chính của 2 giống không có sự sai khác.
Tại mật độ 40 cây/m2, chiều cao thân chính của
cả 2 giống đều đạt cao nhất và cao hơn so với các
mật độ 30; 25; 20 cây/m2 ở mức ý nghĩa 95% và
LSD0,05 = 3,45.
44
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Bảng 4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến
chiều cao thân chính, số cành cấp I, đường kính thân
Chỉ tiêu Chiều
cao thân
chính
(cm)
Đường
kính
thân
(mm)
Số cành
cấp I
(cành)Giống
Mật độ
(cây/m2)
ĐT34
20 57,89 5,74 4,12
25 58,43 5,54 3,74
30 59,91 5,03 3,04
35 61,34 4,75 2,47
40 64,03 4,34 2,07
TB giống 60,32 5,08 3,09
ĐT35
20 58,83 5,89 3,98
25 59,84 5,76 3,56
30 60,56 5,36 3,15
35 62,04 4,93 2,46
40 63,95 4,25 2,1
TB giống 61,04 5,24 3,05
CV (%) 7,9 8,4 8,1
LSD0,05 mật độ 3,45 0,48 0,36
LSD0,05 giống 3,88 0,35 0,20
LSD0,05 mật độ * giống 8,68 0,79 0,45
Đường kính thân có xu hướng giảm dần trên
cả 2 giống khi tăng mật độ trồng. Giá trị này của
giống ĐT34 ở các mật độ trồng là (4,34 - 5,74) mm
và giống ĐT35 là (4,25 - 5,89) mm. Khi tăng mật độ
trồng thì đường kính thân có xu hướng nhỏ đi.
Số cành cấp 1 của giống ĐT35 lớn hơn của giống
ĐT34. Khi tăng mật độ trồng số cành cấp 1 có xu
hướng giảm. Số cành cấp 1 đạt cao nhất ở mật độ
20 cây/m2. Khi tăng lên các mật độ cao hơn, số cành
cấp 1 giảm đi rõ rệt và thấp nhất ở mật độ 40 cây/m2
tương ứng là 2,07 và 2,1 cành. Các mật độ khác nhau
có số cành cấp 1 khác nhau ở mức có ý nghĩa thống
kê với độ tin cậy 95%.
3.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sâu bệnh
hại, chống đổ của ĐT34, ĐT35
- Bệnh lở cổ rễ: Mức độ nhiễm bệnh trên
2 giống ở các mật độ khác nhau không có sự chênh
lệch nhiều. Tỷ lệ bệnh lở cổ rễ trên giống ĐT34 từ
4,8 - 5,9 %, giống ĐT35 là từ 4,9 - 5,5 % và tỷ lệ bị
bệnh trên cả 2 giống đều cao nhất ở mật độ trồng
40 cây/m2.
- Sâu cuốn lá: Qua theo dõi cho thấy hại nhiều
vào thời kỳ cây chuẩn bị ra hoa đến làm quả. Trên cả
2 giống đậu tương đều bị sâu cuốn lá hại khá nặng,
tỷ lệ lá bị hại trên giống ĐT34 là từ 7,9 - 11,4%,
giống ĐT35 từ 8,5 - 11,9 % nặng nhất ở mật độ trồng
40 cây/m2.
- Sâu đục quả: Giai đoạn quả vào chắc, tỷ lệ quả bị
đục của 2 giống tương đương nhau, tỷ lệ quả bị hại
của giống ĐT34 là từ 3,2 - 4,5% trong khi đó giống
ĐT35 tỷ lệ này là từ 3,0 - 4,9 %. Nhìn chung, tỷ lệ bị
hại tăng khi tăng mật độ trồng, ở mật độ 40 cây/m2
tỷ lệ bị hại là cao nhất.
Bảng 5. Mức độ nhiễm bệnh, sâu hại và chống đổ của 2 giống đậu tương
Mật độ
(cây/m2)
Giống ĐT34 Giống ĐT35
Lở cổ rễ
(%)
Sâu cuốn
lá (%)
Sâu đục
quả (%)
Chống đổ
(điểm 1 - 5)
Lở cổ rễ
(%)
Sâu cuốn
lá (%)
Sâu đục
quả (%)
Chống đổ
(điểm 1 - 5)
20 4,8 7,1 2,2 1 5,0 8,5 2,4 1
25 5,0 7,3 2,4 1 5,3 9,7 2,6 1
30 5,3 8,4 2,7 1 5,3 10,6 3,0 1
35 5,5 11,7 4,5 2 5,6 12,8 4,0 2
40 5,9 13,4 4,8 2 6,0 15,1 4,7 2
- Khả năng chống đổ: Kết quả theo dõi tính
chống đổ của 2 giống đậu tương thí nghiêm cho
thấy cả 2 giống đều có khả năng chống đổ khá tốt.
Tại các mật độ từ 20; 25; 30 cây/m2, 2 giống đều có
điểm đổ là 1. Khi tăng lên mật độ 35 cây/m2 giống
ĐT35 có điểm đổ là 2, trong khi giống ĐT34 vẫn
giữ nguyên điểm đổ là 1 (không bị đổ). Như vậy, khi
tăng mật độ trồng, cây vươn cao hơn, đường kính
thân nhỏ đi (bảng 5) nên khả năng chống đổ của
cây bị giảm.
3.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất
Tổng số quả/cây: Mật độ từ 20 - 30 cây/m2 có tổng
số quả/cây nhiều hơn ở các mật độ 35 - 40 cây/m2.
Mật độ 20 cây/m2 đạt số quả/cây lớn nhất trên cả
2 giống và giống ĐT34 đạt 53,26 quả/cây, giống
ĐT35 đạt 58,90 quả/cây. Tổng số quả/cây trung bình
của 2 giống là khác nhau. Tổng số quả/cây trung
bình của giống ĐT35 nhiều hơn so với giống ĐT34
(5,13 quả) ở độ tin cậy 95% và giá trị LSD0,05 = 3,04.
45
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Bảng 6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của 2 giống đậu tương
Mật độ
(cây/m2)
ĐT34 ĐT35 NS
trung bình
2 giống ở
các mật độ
(tấn/ha)
Số
quả/cây
(quả)
Tỷ lệ
quả
chắc/cây
(%)
Tỷ lệ quả
3 hạt/
cây (%)
Năng
suất
(tấn/ha)
Số
quả/cây
(quả)
Tỷ lệ
quả
chắc/cây
(%)
Tỷ lệ quả
3 hạt/cây
(%)
Năng
suất
(tấn/ha)
20 53,26 97,80 40,27 2,22 58,90 95,78 39,89 2,23 2,22
25 53,10 97,78 38,47 2,63 58,70 95,78 39,39 2,61 2,62
30 51,70 96,17 34,02 2,76 56,33 94,22 35,84 2,74 2,75
35 46,90 93,45 28,52 2,38 51,93 90,81 31,39 2,36 2,37
40 41,50 88,59 25,43 2,17 46,13 86,86 27,76 2,11 2,14
TB giống 49,27 94,76 33,34 2,43 54,40 92,69 34,85 2,41
CV (%) 54,40 3,1 7,5
LSD0,05 MĐ 10,5 9,36 0,35
LSD0,05 G 3,04 5,34 0,15
LSD0,05 MĐ*G 4,42 11,93 0,33
- Tỷ lệ quả chắc/cây của 2 giống đạt từ 86,86 -
97,80%. Mật độ gieo càng thưa thì tỷ lệ quả chắc
càng cao và đạt cao nhất tại mật độ 20 cây/m2. Giống
ĐT34 có tỷ lệ quả chắc cao hơn giống ĐT35.
- Tỷ lệ quả 3 hạt của 2 giống là không có sự sai
khác và đạt tỷ lệ quả 3 hạt cao nhất ở mật độ thưa
nhất là 20 cây/m2. Khi tăng mật độ trồng, tỷ lệ quả
3 hạt giảm xuống. Tại mật độ 20 cây/m2 giống ĐT34
có tỷ lệ quả 3 hạt cao nhất (40,27%).
- Năng suất của hai giống đạt từ 2,11 - 2,76
tấn/ha. Ở mật độ 30 cây/m2 trên cả hai giống đạt
năng suất cao nhất, và thấp nhất ở mật độ 40 cây/m2.
Khi tăng mật độ từ 20 cây/m2 lên 25 và 30 cây/m2
ở cả hai giống năng suất đều tăng lên và đạt giá trị
cao nhất ở mật độ 30 cây/m2 (2,76 và 2,74 tấn/ha).
Khi tiếp tục tăng lên mật độ 35 - 40 cây/m2 năng
suất giảm xuống tương ứng theo các mức mật độ.
Tuy nhiên, sự khác biệt về năng suất giữa các mật độ
25 cây/m2 và 30 cây/m2 là không có ý nghĩa. Khi tiếp
tục tăng lên 40 cây/m2, năng suất của giống giảm rõ
rệt ở mức có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%.
3.7. Hiệu quả kinh tế của các mật độ trồng khác nhau
Bảng 7. Hiệu quả kinh tế ở các mật độ trồng của 2 giống đậu tương
ĐVT: 1.000 đồng
TT Mục chi 20 cây/m2 25 cây/m2 30 cây/m2 35 cây/m2 40 cây/m2
1 Giống 1.320 1.650 1.980 2.310 2.640
2 Làm đất 1.400 1.400 1.400 1.400 1.400
3 Công lao động 16.500 16.500 16.500 16.500 16.500
4 Phân bón 5.900 5.900 5.900 5.900 5.900
5 Thuốc BVTV 750 750 750 750 750
Tổng chi 25.870 26.200 26.530 26.860 27.190
Lãi suất 3 tháng (1,2%) 310,44 314,40 318,36 322,32 326,28
Tổng chi phí (TVC) 26.180 26.514 26.848 27.182 27.516
Năng suất TB 2 giống (tấn/ha) 2,22 2,62 2,75 2,37 2,14
Giá bán/1 kg 20 20 20 20 20
Tổng thu (GR) 44.400 52.400 55.000 47.400 42.800
Lợi nhuận thuần (RVAC) 18.220 25.886 28.152 20.218 15.284
VCR 0,70 0,98 1,05 0,74 0,56
Ghi chú: Công làm đất: 1.400.000 đồng/ha, phân HCVS: 2500 đồng/kg, phân đạm: 12.000 đồng/kg, phân lân:
3000 đồng/kg, kali clorua: 15.000 đồng/kg, thuốc bảo vệ thực vật: 700.000 đồng/ha.
46
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế cho thấy,
ở mật độ 20 cây/m2 các giá trị lợi nhuận thuần
(RVAC) và tỷ suất lãi so với vốn đầu tư (VCR) đạt
lần lượt là 18.220.000 đồng và 0,70. Khi tăng mật độ
lên 25 cây/m2, lợi nhuận thuần và chỉ số VCR đạt
lần lượt là 25.886.000 đồng và 0,98. Tiếp tục tăng
mật độ trồng lên 30 cây/m2 lợi nhuận thuần và tỷ
suất lợi nhuận đạt cao nhất lần lượt là 28.152.000
đồng và 1,05. Tuy nhiên, các giá trị này giảm mạnh
khi tăng lên các mật độ dày hơn và đạt giá trị thấp
nhất tại mật độ 40 cây/m2 với RVCA là 15.284.000đ
và VCR chỉ đạt 0,56.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Khi tăng mật độ trồng, thời gian sinh trưởng của
cả 2 giống đều có xu hướng rút ngắn lại từ 2 - 3
ngày. Thời gian sinh trưởng của 2 giống đậu tương
thay đổi không nhiều khi trồng ở các mật độ khác
nhau. Chỉ số diện tích lá và khối lượng chất khô của
cây ở giai đoạn quả mẩy đạt giá trị cao nhất trong
3 giai đoạn. Chỉ số diện tích lá tăng lên khi mật độ
trồng tăng. Khả năng tích lũy chất khô, khả năng
phân cành, tổng số quả trên cây, tỷ lệ quả 3 hạt và
khả năng chống chịu có xu hướng giảm khi tăng
mật độ trồng.
Năng suất tăng khi tăng mật độ 20 cây/m2 lên
30 cây/m2 và năng suất bị giảm khi tăng mật độ từ
35 cây/m2 lên 40 cây/m2. Năng suất của 2 giống đậu
tương không có sự sai khác. Lợi nhuận thuần và tỷ
suất lãi so với vốn đầu tư đạt cao nhất là ở mật độ
30 cây/m2 (lần lượt là 28.152.000 đồng và 1,05).
4.2. Đề nghị
Mật độ trồng thích hợp cho giống đậu tương
ĐT34 và ĐT35 trong vụ Xuân tại huyện Thanh Trì,
Hà Nội là 25 - 30 cây/m2.
LỜI CẢM ƠN
Công trình này được hỗ trợ bởi đề tài nghiên
cứu của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
gồm “Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương kháng
bệnh phấn trắng”, thời gian thực hiện 2018 - 2020 và
“Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương cho các tỉnh
phía Bắc”, thời gian thực hiện 2017 - 2021.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01-58:2011/
BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống đậu tương.
Vũ Đình Chính, Ninh Thị Phíp, 2003. Xác định mật
độ thích hợp cho giống đỗ tương D140 trồng ở vùng
Đồng bằng sông Hồng. Tạp chí KHNNVN, tập 1,
số 2/2003.
Trần Thị Trường, Nguyễn Ngọc Thành, Lê Thị Thoa,
Trần Tuấn Anh, Tạ Kim Bính, 2010. Kết quả nghiên
cứu mật độ trồng cho giống đậu tương ĐT26 và
ĐVN6 vụ đông trên đất sau lúa mùa. Tạp chí Khoa
học & Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, ISSN-1859-
1558. Số 5(18)/2010: 123-129.
Ablett G. R., J, C. Schleihauf, and A. D. Mclaren, 1984.
Effect of now with and population on soybean yield
in southwestern Ontario. Canadian journal of Plant
Science, (64), pp.657- 659.
Cober E.R., Morrison M.J., MaB., and Butler G., 2005.
Genetic improvement rates of short-season soybean
increase with plant population. Crop science, (45),
pp.1029-1034.
Effect of planting density on growth and yield of soybean variety
DT34 and DT35 in Spring 2019 at Thanh Tri, Hanoi
Tran Tuan Anh , Vu Ngoc Lan,
Vu Ngoc Thang, Tran Thi Truong
Abstract
Five planting densities were evaluated for soybean varieties DT34, DT35 in Spring 2019 at Thanh Tri, Hanoi. The
study results showed that the leaf area index and dry matter weight of plant reached the highest value in the period
R6. Increase of planting density from 20 to 40 plant/m2 increased leaf area index as well. Dry matter accumulation,
total pods on plants, percentage of pods with 3 seeds per pod tended to decrease when increased density from 20 to
40 plants/m2. Grain yields rised when the densities increased from 20 to 30 plants/m2. The yield reduced when the
density reached 35 and 40 plants/m2. The yield at the density of 30 plants/m2 was highest (2.75 tons/ha), followed by
25 plants/m2. There was no significant difference between yields at the densities of 25 plants/m2 and 30 plants/m2.
At the density of 30 plants/m2, net profit and VCR value reached the highest value with 28,152,000 VND and
1.05 respectively.
Keywords: Soybean, sowing density, grain yield, spring
Ngày nhận bài: 8/02/2020
Ngày phản biện: 17/02/2020
Người phản biện: PGS.TS. Ninh Thị Phíp
Ngày duyệt đăng: 27/02/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_mat_do_trong_den_sinh_truong_phat_trien_giong.pdf