Bài báo này nghiên ảnh hưởng của mô hình ma sát ở
trạng thái ổn định, mô hình LuGre, và mô hình LuGre sửa
đổi đến mô phỏng hệ thống lái trợ lực thủy lực. Kết quả
chỉ ra rằng mô hình ma sát ở trạng thái ổn định cho kết
quả mô phỏng không tốt đặc tính hệ thống lái. Hai mô
hình ma sát LuGre và LuGre sửa đổi có kết quả mô phỏng
tốt đặc tính hệ thống lái, đặc biệt kết quả mô phỏng với
mô hình LuGre sửa đổi cho kết quả tốt nhất. Hướng phát
triển của nghiên cứu là so sánh kết quả mô phỏng đặc tính
hệ thống lái, đặc biệt với mô hình ma sát LuGre sửa đổi
với kết quả thực nghiệm
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 567 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của mô hình ma sát đến mô phỏng hệ thống lái trợ lực thủy lực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
36 Nguyễn Văn Lại, Trần Xuân Bộ, Trần Khánh Dương
ẢNH HƯỞNG CỦA MÔ HÌNH MA SÁT ĐẾN MÔ PHỎNG
HỆ THỐNG LÁI TRỢ LỰC THỦY LỰC
EFFECT OF FRICTION MODELS ON SIMULATION OF HYDRAULIC STEERING SYSTEM
Nguyễn Văn Lại, Trần Xuân Bộ, Trần Khánh Dương
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội; nguyenvanlai@humg.edu.vn
Tóm tắt - Bài báo nghiên cứu ảnh hưởng của ba mô hình ma sát:
mô hình ma sát trạng thái ổn định, mô hình ma sát LuGre và mô
hình ma sát LuGre sửa đổi đến mô phỏng động lực học hệ thống
lái trợ lực thủy lực. Mô hình toán học của hệ thống được xây dựng
dựa trên hệ thống thủy lực sử dụng một xy lanh và một van phân
phối. Các đặc tính về góc quay bánh xe, độ dịch chuyển, vận tốc,
áp suất, và lực trợ lái tạo ra bởi xy lanh thủy lực được phân tích
dưới các điều kiện góc lái khác nhau và dưới ảnh hưởng của các
mô hình ma sát. Kết quả chỉ ra rằng các mô hình ma sát đều có
thể mô phỏng đúng quy luật lái của hệ thống lái xe. Tuy nhiên, mô
hình ma sát LuGre sửa đổi cho kết quả mô phỏng tốt nhất, trong
khi đó mô hình ma sát trạng thái ổn định gây ra nhiều tín hiệu nhiễu
trong các đặc tính đạt được.
Abstract - This paper focuses on effects of the three friction models:
steady-state friction model, LuGre model, and new modified LuGre
model on simulation of dynamic characteristics of a hydraulic steering
system. Mathematical model of the system is developed based on a
hydraulic system consisting of a hydraulic cylinder and a directional
control valve. Characteristics of wheel angles, displacement and
velocity of the cylinder piston, pressures in the two-cylinder chambers,
and steering assisted force created by the cylinder are analyzed under
different conditions of steering angle and under the effects of the friction
models. Results show that steering law is correctly simulated by using
all the three friction models. However, the new modified LuGre model
gives the best simulation results while the steady-state friction model
causes much oscillation in the characteristics of velocity, pressures,
and steering assisted force.
Từ khóa - hệ thống lái trợ lực thủy lực; mô hình ma sát LuGre; mô hình
ma sát LuGre sửa đổi; mô hình ma sát ở trạng thái ổn định; mô phỏng.
Key words - hydraulic steering system; LuGre model; new
modified LuGre model; steady-state friction model; simulation.
1. Giới thiệu
Hệ thống lái trợ lực thủy lực được sử dụng trong nhiều
phương tiện chuyển động khác nhau như: ô tô, các xe máy
công trình, tàu, thuyền, vì tỷ lệ giữa lực (công suất)/khối
lượng hệ thống trợ lực rất lớn, độ bền cao 1 - 2. Tuy nhiên,
đặc tính động lực học của hệ thống rất phức tạp do đặc tính
phi tuyến cao của hệ thống thủy lực. Một trong các đặc tính
phi tuyến của hệ thống thủy lực là ma sát trong xy lanh thủy
lực. Ma sát có thể gây ra các sai số điều khiển, giới hạn các
chu kỳ làm việc và ảnh hưởng đến đặc tính của hệ thống.
Để mô phỏng đúng đặc tính của hệ thống lái trợ lực thủy
lực thì một mô hình ma sát đầy đủ cần được xây dựng.
Các mô hình ma sát ở trạng thái ổn định đã được sử
dụng rộng rãi trong các hệ thống cơ khí bao gồm cả hệ
thống thủy lực 3 - 4. Những mô hình ma sát này rất hữu
ích khi phân tích động lực học các hệ thống thủy lực làm
việc ở các điều kiện ổn định, nhưng không phù hợp khi hệ
thống hoạt động trong điều kiện động.
Một số mô hình ma sát động đã được đề xuất [4 - 9], trong
đó mô hình ma sát LuGre [7], được áp dụng rộng rãi nhất để
mô phỏng các đặc tính ma sát trong các hệ thống cơ khí. Tuy
nhiên Tran và các đồng tác giả 10 đã chỉ ra rằng mô hình ma
sát LuGre không thể mô phỏng đủ được các đặc tính ma sát
trong xy lanh thủy lực và khí nén. Họ phát triển mô hình ma
sát mới bằng việc sửa đổi động học của ma sát nhớt trong mô
hình LuGre. Mô hình ma sát mới này được gọi là mô hình ma
sát LuGre sửa đổi và nó có thể mô phỏng tất cả các đặc tính
ma sát của xy lanh thủy lực và xy lanh khí nén 11.
Mặc dù, mô hình ma sát LuGre sửa đổi đã được kiểm
chứng là mô phỏng tốt các đặc tính ma sát trong xy lanh
thủy lực nhưng tính hữu dụng của các mô hình này trong
việc mô phỏng chuyển động của một hệ thống lái thủy lực
vẫn chưa được nghiên cứu.
Trong bài báo này, ảnh hưởng mô hình LuGre sửa đổi
đến mô phỏng hệ thống lái trợ lực thủy lực được nghiên
cứu trong sự so sánh với mô hình ma sát ở trạng thái ổn
định (mô hình ma sát TT ổn định) và mô hình LuGre.
2. Mô hình hệ thống lái trợ lực thủy lực
2.1. Mô hình hệ thống
Trong nghiên cứu này, sơ đồ kết cấu của một hệ thống lái
trợ lực thủy lực được trình bày trên Hình 1. Hệ thống bao gồm:
Bánh xe 1, hình thang lái 2, thanh phản hồi góc bánh xe 4, van
thủy lực 4, hộp lái 5, bánh lái 6, xy lanh thủy lực 7, áp suất nguồn
ps từ bơm thủy lực, góc quay của bánh xe dẫn hướng và .
Hình 1. Sơ đồ hệ thống lái trợ lực thủy lực
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 9(130).2018 37
Khi có tác động điều khiển lái, bánh lái 6 quay góc ,
hộp lái 5 có tỷ số truyền i, biến đổi “tín hiệu lái” thành
dịch chuyển x1 của con trượt van thủy lực 4. Con trượt van
thủy lực 4 được nối với thanh phản hồi góc bánh xe 3. Tín
hiệu phản hồi từ bánh xe tác động vào tay đòn R3 của thanh
phản hồi và làm con trượt van thủy lực dịch chuyển quãng
đường x2. Vì có tín hiệu phản hồi x2 nên độ mở của van
thủy lực là = x1 – x2. Với độ mở , dầu từ bơm thủy lực
(có áp suất ps) được cấp đến một khoang của xy lanh thủy
lực 7 với lưu lượng Q1 và dầu từ khoang còn lại của xy lanh
chảy qua van về bể chứa với lưu lượng Q2. Khi quay bánh
lái ngược lại (góc quay -) thì dầu cấp đến một khoang của
xylanh 7 là Q2 và hồi về bể là Q1.
Do đặc điểm làm việc, các hệ thống thủy lực trợ lực lái
thường sử dụng van thủy lực có độ chờm âm, tức là tại vị
trí trung gian của van thủy lực các cửa P, T, A, B được nối
thông với nhau 13. Do đó, lưu lượng Q1 và Q2 qua cửa
van khi độ dịch chuyển con trượt ε ≤ u (u – độ chờm của
van) được mô tả như sau:
( )
( )
−+−−
−++=
22
2
22
2
1
11
ss
d
ss
d
p
p
p
uwc
p
pp
uwcQ
(1)
( )
( )
−+−−
−++=
2
22
22
2
22
2
p
pp
uwc
p
p
p
uwcQ
ss
d
ss
d
(2)
Lưu lượng Q1 và Q2 qua cửa van khi độ dịch chuyển
con trượt ε ≥ u:
( )
−++= 11
22
2
p
pp
uwcQ ssd
(3)
( )
−++=
22
2
22
ss
d
p
p
p
uwcQ
(4)
Trong đó, w là chiều rộng khe hở cửa lưu thông của
van; cd là hệ số lưu lượng của van; là khối lượng riêng
của dầu thủy lực.
Sự thay đổi áp suất p1 trong khoang thứ nhất và p2 trong
khoang thứ hai của xy lanh thủy lực theo thời gian được
viết dưới dạng biểu thức sau:
2
2
22
1
1
11
p
V
QyA
p
V
yAQ
h
h
=−
=−
(5)
Trong đó, y là vị trí của piston trong xy lanh lực; h là
mô-đun đàn hồi của dầu thủy lực; A1, A2 tương ứng là diện
tích hữu ích của piston (Hình 1); V1, V2 là thể tích chất lỏng
trong hai khoang xy lanh và được xác định theo công thức:
( )yLAVV
yAVV
−+=
+=
2202
1101 (6)
Trong đó, L là hành trình của piston; V10, V20 tương ứng
là thể tích chết của hai khoang xy lanh.
Chuyển động của piston trong xy lanh thủy lực được mô
tả bằng phương trình áp dụng Định luật II Newton như sau:
cdr FFApApym −−−= 2211 (7)
Trong đó, m là khối lượng của đòn ngang và piston; Fcd
là lực cản của mặt đường, Fcd phụ thuộc vào mô-men cản
và kết cấu cơ khí của hệ thống lái; Fr là lực ma sát trong xy
lanh thủy lực, được xác định từ một trong các mô hình ma
sát trong mục 2.2 dưới đây.
Khi bánh lái quay góc α, con trượt của van thủy lực dịch
chuyển với độ dịch chuyển và hai bánh xe dẫn hướng
quay góc và . , và được xác định như sau 12:
cosy
R
R
i
R
2
31 −= (8)
)rad(R
y
2
(9)
( )
( )
( )
( ) ( ) 222
222
+−+++
+−−+
−
+−
+
+=
sin.lmcosl
sin.msin.lsin.ml
arcsin
sin.lm
cos.l
arctg
(10)
Trong đó, là góc của hình thang lái (Hình 1);
m là khoảng cách giữa hai cánh tay đòn phản hồi; l là thông
số chọn theo kinh nghiệm thiết kế; phụ thuộc quy luật
đánh lái.
2.2. Các mô hình ma sát
Trong phần này trình bày vắn tắt các mô hình ma sát ở
trạng thái ổn định, mô hình ma sát LuGre và mô hình ma
sát LuGre sửa đổi.
2.2.1. Mô hình ma sát ở trạng thái ổn định
Mô hình ma sát ở trạng thái ổn định 3 - 4 bao gồm
thành phần ma sát Coulomb, ma sát nhớt, ma sát tĩnh và
được mô tả trong Hình 2. Mô hình ma sát này đã được sử
dụng trong mô phỏng và điều khiển hệ thống cơ khí. Mô
hình toán học của lực ma sát ở trạng thái ổn định được cho
bởi phương trình sau:
( ) ( )/ 2
n
sv v
r c s cF F F F e v
−
= + − + (11)
Trong đó, Fc là lực ma sát Coulomb; Fs là lực ma sát
tĩnh; vs là vận tốc Stribeck; n là số mũ ảnh hưởng bởi độ
dốc của đặc tính Stribeck; 2 là hệ số ma sát nhớt và v là
vận tốc tương đối giữa hai mặt tiếp xúc.
Hình 2. Đặc tính ma sát ở trạng thái ổn định 3]
2.2.2. Mô hình ma sát LuGre
Canudas de Wit và các đồng tác giả 6 đã kết hợp mô
38 Nguyễn Văn Lại, Trần Xuân Bộ, Trần Khánh Dương
hình Dahl 4 với các đặc tính ma sát ở trạng thái ổn định,
bao gồm cả đặc tính Stribeck để đạt được mô hình tích hợp
được gọi là LuGre. Mô hình LuGre dựa trên mô hình sợi
nhám trên các mặt tiếp xúc như Hình 3.
Hình 3. Mô hình sợi nhám trên hai mặt tiếp xúc 6]
Khi lực tiếp tuyến tác dụng đủ lớn, các sợi nhám sẽ biến
dạng như lò xo và làm tăng lực ma sát. Độ biến dạng danh
nghĩa của các sợi nhám được biểu thị qua z và mô hình ma
sát được mô tả như sau:
( )
0
s
zdz
v v
dt g v
= − (12)
0 1 2r
dz
F z v
dt
= + + (13)
Trong đó, 0 là độ cứng của sợi nhám, 1 là hệ số ma
sát nhớt của các sợi nhám và gs(v) là hàm Stribeck và được
tính như sau:
( ) ( )/( )
n
sv v
s c s cg v F F F e
−
= + − (14)
Ở trạng thái ổn định, lực ma sát được mô tả như phương
trình (11).
Trong mô hình LuGre có 6 thông số Fc, Fs, vs, 0, 1 và
2. Các thông số Fc, Fs, vs và 2 có thể được xác định từ đo
ma sát ở trạng thái ổn định và các thông số 0 và 1 có thể
được xác định từ biến trạng thái biến dạng z 9.
2.3. Mô hình LuGre sửa đổi
Tran và các tác giả 9 đã đề xuất mở rộng mô hình
LuGre bằng cách kết hợp với thông số độ dày không thứ
nguyên màng chất lỏng bôi trơn h vào hàm Stribeck. Mô
hình LuGre được mô tả như sau:
( )
0
,s
zdz
v v
dt g v h
= − (15)
( ) ( ) ( )/, 1
n
sv v
s c s cg v h F h F F e
−
= + − − (16)
0 1 2 ( )r
dz dv
F z v T
dt dt
= + + + (17)
Động lực học màng chất lỏng bôi trơn h được mô tả:
( )
1
ss
h
dh
h h
dt
= − (18)
( )
( )
( )0
0,
0,
0
hp ss
h hn ss
h
v h h
v h h
v
=
=
(19)
( )
( )
2
3
2
3
f b
ss
f b b
K v v v
h
K v v v
=
(20)
( )
2
31 /f c s bK F F v
−
= − (21)
Trong đó, hss là độ dày không thứ nguyên màng chất
lỏng bôi trơn ở trạng thái ổn định; Kf là hằng số tỷ lệ đối
với độ dày màng chất lỏng bôi trơn; vb là vận tốc mà với
vận tốc này độ dày màng chất lỏng bôi trơn thay đổi; hp,
hn và h0 tương ứng là hằng số thời gian trong các giai đoạn
tăng vận tốc, giảm vận tốc và dừng hoạt động; T là hằng số
thời gian của động lực học ma sát chất lỏng. Trong phương
trình (18), h < hss tương ứng với giai đoạn tăng vận tốc, h
> hss tương ứng giai đoạn giảm vận tốc. Các thông số 0,
1, , hp, hn, h0 và T có thể được xác định bằng thực
nghiệm từ các đặc tính động.
Trong trạng thái ổn định, lực ma sát được mô tả bởi
( ) ( )/ 21
n
sv v
rss c ss s cF F h F F e v
−
= + − − + (22)
3. Các kết quả mô phỏng và thảo luận
Kết quả mô phỏng là đặc tính dịch chuyển, vận tốc của
thanh ngang hình thang lái, góc quay bánh xe, áp suất trong
các khoang của xy lanh thủy lực và lực trợ lái với các quy
luật đánh lái khác nhau là được xét đến.
Mô phỏng được thực hiện bằng phần mềm
Matlab/Simulink với các thông số của loại ô tô tải có trọng
lượng 5 tấn, các thông số của hệ thống thủy lực trợ lực và
các thông số của mô hình ma sát như trong các Bảng 1 và
Bảng 2, tín hiệu đầu vào là góc quay bánh lái .
Bảng 1. Thông số của ô tô tải
Thông số Giá trị Thông số Giá trị
Mt (kg) 5000 A1 (m2) 8,04.10-4
rbx (m) 0,4 A2 (m2) 5,499.10-4
a (m) 0,06 L (m) 0,2
(°) 10° cd 0,6
R2 (m) 0,162 (kg/m3) 860
R3 (m) 0,182 h (MPa) 1400
i 20 m (kg) 3
ps (Pa) 5.106 Fcd (N) 600
Các thông số khác của xe:
Hệ số phẩn bố tải trọng: 0,4/0,6
Hệ số cản lăn của bánh xe và đường: 0,02
Hiệu suất thuận của cơ cấu lái: 0,65
Hiệu suất nghịch của cơ cấu lái: 0,5
Bảng 2. Thông số của mô hình ma sát
Thông số
Trị số
v > 0 v < 0
Fs (N) 850 -350
Fc (N) 180 -105
vs (m/s) 0,0125 0,015
vb (m/s) 0,05 -0,05
2 (N.s/m) 320 350
n 0,6 0,9
T (s) 0,33 0,07
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 9(130).2018 39
0 (N/m) 5.106
1 (N.s/m) 0,1
hp (s) 0,25
hn (s) 1,5
h0 (s) 40
Hình 4 mô tả đặc tính góc lái. Quá trình quay bánh lái như
sau: bánh lái được quay tăng dần từ 0 đến 90° trong thời gian
0,15s và sau đó giữ góc lái này 1,1s đến 1,25s. Sau đó quay bánh
lái ngược lại từ 90° về 0 trong thời gian 0,15s và giữ góc lái 1,1s.
Khi góc lái tăng từ 0 đến 90°, thanh ngang của hình thang
lái dịch chuyển sang phải quãng đường từ 0 đến 0,03 m như
trên Hình 5. Khi góc lái đạt 90°, độ dịch chuyển thanh ngang
tiếp tục tăng và đạt giá trị 0,05 m từ thời điểm 0,5s đến 1,2s.
Kết quả này có thể giải thích như sau: khi góc lái tăng dần
thì độ dịch chuyển con trượt x1 của van thủy lực tăng, làm
cho piston của xy lanh dịch chuyển sang phải, và khi thanh
ngang của hình thang lái dịch chuyển sang phải làm quay tay
đòn phản hồi x2 nối với con trượt van thủy lực và làm giảm
độ mở của van. Khi góc lái đạt 90° và giữ không đổi thì sau
trễ 0,4s độ mở của van bằng 0 làm cho thanh ngang dừng lại
ở vị trí 0,05 m. Hình 6 là đặc tính độ dịch chuyển (độ mở)
con trượt của van thủy lực. Quay bánh lái từ 90° về 0 trong
thời gian 0,15s và giữ góc lái 1,1s thì quá trình dịch chuyển
thanh ngang diễn ra ngược lại.
Hình 4. Đặc tính góc lái
Hình 5. Đặc tính độ dịch chuyển thanh ngang
Hình 6. Đặc tính độ dịch chuyển con trượt của van
Hình 5 chỉ ra kết quả mô phỏng về đặc tính dịch chuyển
thanh ngang của hình thanh lái với cả 03 mô hình ma sát ở
trạng thái ổn định, mô hình ma sát LuGre và mô hình
LuGre sửa đổi. Có thể nhận thấy cả 3 mô hình cho kết quả
độ dịch chuyển cũng như con trượt giống nhau và mô hình
toán học của hệ thống sử dụng ba mô hình ma sát trong
mục 2.2 có thể mô phỏng được quy luật lái.
Tuy nhiên, sự khác nhau giữa 3 mô hình được thể hiện
trong các kết quả đặc tính vận tốc dịch chuyển thanh ngang
(Hình 7), đặc tính áp suất trong hai khoang của xy lanh
(Hình 8) và đặc tính lực thủy lực trợ lái (Hình 9).
Hình 7. Đặc tính vận tốc dịch chuyển thanh ngang
Khi góc bánh lái ổn định (từ 0,1s đến 1,2s và từ 1,3s
đến 2,5s), kết quả mô phỏng với 3 mô hình ma sát cho thấy
vận tốc thanh ngang của hình thang lái đi vào ổn định và
giữ giá trị bằng 0 (Hình 7). Tuy nhiên, kết quả mô phỏng
với mô hình ma sát ở trạng thái ổn định, vận tốc dịch
chuyển của thanh ngang ổn định chậm hơn. Kết quả mô
phỏng với mô hình ma sát LuGre sửa đổi, vận tốc dịch
chuyển thanh ngang sớm nhất và ổn định nhất.
Hình 8. Đặc tính áp suất trong các khoang thứ hai của xy lanh thủy
lực: a) Khoang không có cần piston; b) Khoang có cần piston
Tương tự, khi góc bánh lái ổn định, tải tác động lên bánh
xe không đổi, áp suất trong hai khoang xy lanh cũng đạt đến
giá trị ổn định, tức là lực trợ lái từ xy lanh thủy lực tác động
lên thanh dịch chuyển ngang cũng đạt đến giá trị ổn định.
Kết quả mô phỏng đặc tính áp suất trong hai khoang của xy
lanh được trình bày trên Hình 8a và 8b với mô hình ma sát ở
trạng thái ổn định, mô hình ma sát LuGre và mô hình ma sát
LuGre sửa đổi. Kết quả mô phỏng với mô hình ma sát LuGre
sửa đổi, áp suất sớm đạt giá trị ổn định và duy trì giá trị này
ứng với thời gian giữ góc bánh lái không đổi.
Hình 9. Đặc tính lực thủy lực trợ lái
40 Nguyễn Văn Lại, Trần Xuân Bộ, Trần Khánh Dương
Hình 9 là đặc tính lực thủy lực trợ lái. Kết quả cho thấy,
với mô hình ma sát ở trạng thái ổn định và mô hình LuGre,
sau khi quay bánh lái khoảng 0,05s thì lực trợ lái ổn định. Đến
thời điểm 0,2s thì lực trợ lái dao động với biên độ từ -250 N
đến 1300 N với mô hình ma sát ở trạng thái ổn định. Với mô
hình LuGre thì lực trợ lái dao động trong khoảng thời gian từ
0,3s đến 0,4s với biên độ từ 600 N đến 680 N, sau đó ổn định
ở mức 600 N và dao động ở thời điểm 1,5s đến 1,6s với biên
độ từ 500 đến 680 N. Với mô hình ma sát LuGre sửa đổi, lực
trợ lái ổn định ngay sau khi quay bánh lái khoảng 0,01s và giữ
giá trị ổn định 600 N cân bằng với lực cản Fcd.
4. Kết luận
Bài báo này nghiên ảnh hưởng của mô hình ma sát ở
trạng thái ổn định, mô hình LuGre, và mô hình LuGre sửa
đổi đến mô phỏng hệ thống lái trợ lực thủy lực. Kết quả
chỉ ra rằng mô hình ma sát ở trạng thái ổn định cho kết
quả mô phỏng không tốt đặc tính hệ thống lái. Hai mô
hình ma sát LuGre và LuGre sửa đổi có kết quả mô phỏng
tốt đặc tính hệ thống lái, đặc biệt kết quả mô phỏng với
mô hình LuGre sửa đổi cho kết quả tốt nhất. Hướng phát
triển của nghiên cứu là so sánh kết quả mô phỏng đặc tính
hệ thống lái, đặc biệt với mô hình ma sát LuGre sửa đổi
với kết quả thực nghiệm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tom Wong, “Hydraulic Power Steering System Design and
Optimization Simulation”, SAE Technical Paper Series, 2001-01-
0479, 2001.
[2] M. R. Nimbarte, L. P. Raut., “Efficiency Analysis of Hydraulic
Power Steering System”, International Journal of Engineering
Research and Applications (IJERA), Vol. 3, Issue 3, May-Jun 2013,
pp. 1230-1235.
[3] Armstrong H. B, Control of Machines with Friction, Boston, MA:
Springer, 1991.
[4] Armstrong H. B, Dupont P and Canudas DWC, “A Survey of Models,
Analysis Tools and Compensation Methods for The Control of
Machines with Friction”, Automatica, 30(7), 1994, pp. 1083-1138.
[5] V. Van Geffen, A Study of Friction Models and Friction
Compensation, Technische Universiteit Eindhoven - Department
Mechanical Engineering - Dynamics and Control Technology Group
– Eindhoven, 2009.
[6] Xuan Bo Tran, Hideki Yanada, “Dynamic Friction Behaviors of
Pneumatic Cylinders”, Intelligent Control and Automation, Vol.
4, No. 2, 2013, pp. 180-190.
[7] C. Canudas de Wit, H. Olsson, K. J. Astrom, P. Lischinsky, “A New
Model for Control of Systems with Friction”, IEEE Transactions on
Automatic Control, Vol. 40, No. 3. 1995, pp. 419-425.
[8] Tran X B, Hafizah N and Yanada H, “Modeling of Dynamic Friction
Behaviors of Hydraulic Cylinders”, Mechatronics, 22(1), 2012, pp. 65-75.
[9] K. J. Astrom and C. Canudas de Wit, “Revisiting the LuGre Friction
Model”, IEEE Control Systems Magazine, 28 (6), 2008, pp.101-114.
[10] Hideki Yanada A, Yuta Sekikawa, “Modeling of Dynamic
Behaviors of Friction”, Elsevier Ltd. Mechatronics, Vol. 18, Issue 7,
2008, pp. 330-339.
[11] X B Tran, W. H. Khaing, H Endo and H. Yanada, “Effect of Friction
Model on Simulation of Hydraulic Actuator”, IMechE, Vol. 228,
Issue 9, 2014, pp. 175-180.
[12] Phạm Minh Thái, Hướng dẫn làm đồ án môn học: Thiết kế hệ thống lái
của ô tô – máy kéo bánh xe, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, 1991.
[13] Bùi Hải Triều, Giáo trình truyền động thủy lực và khí nén, Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2006.
(BBT nhận bài: 04/6/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 15/8/2018)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_mo_hinh_ma_sat_den_mo_phong_he_thong_lai_tro_l.pdf