KẾT LUẬN
Trên môi trường nhân giống cấp 2, hệ sợi của
chủng nấm hương Le1 sinh trưởng và phát triển tốt
trên công thức môi trường gồm có 9% thóc + 90%
mùn + 1% CaCO
3, với tốc độ trung bình 3,59 mm/
ngày, sau 38 ngày độ dài hệ sợi là 133,89 mm. Khi bổ
sung cám mạch với tỷ lệ 10% vào mùn cưa làm giá
thể nuôi trồng nấm hương cho số quả thể trung bình
15,25 quả thể/bịch, hiệu suất sinh học đạt 64%.
Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và khả năng
hình thành năng suất của chủng nấm hương Le1
trên 5 công thức nuôi trồng có phối trộn lõi ngô
theo các tỷ lệ khác nhau cho đã chọn được hai công
thức giá thể cho hiệu suất sinh học cao: CT1 (89%
lõi ngô + 1% CaCO3 + 10% cám mạch) đạt 73,93%
và khối lượng quả thể trung bình trên một bịch
300,05 g/bịch và CT2 (65% lõi ngô + 24% mùn cưa +
1% CaCO
3 + 10% cám mạch) có hiệu suất sinh học
cao thứ hai là 62,35%, khối lượng qủa thể trung bình
thu được 263,15 g/bịch.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của một số cơ chất đến sinh trưởng hệ sợi và hình thành quả thể nấm hương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
49
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ CƠ CHẤT ĐẾN SINH TRƯỞNG HỆ SỢI
VÀ HÌNH THÀNH QUẢ THỂ NẤM HƯƠNG
Nguyễn Thị Luyện1, Nguyễn Thị Bích Thùy1,
Trần Đông Anh1, Khổng Thị Kim Tiến1, Trần Thị Thùy Trang1,
Nguyễn Thị Mơ1, Lê Văn Vẻ2, Nguyễn Thị Huyền Trang1
TÓM TẮT
Do có giá trị dinh dưỡng và dược liệu cao nên nấm hương là một trong những đối tượng được yêu thích nhất
và nuôi trồng phổ biến trên thế giới. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm tối ưu môi trường nhân giống cấp 2 và
cơ chất nuôi trồng nấm hương phù hợp với điều kiện Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy môi trường phù hợp
để nhân giống cấp 2 là 9% thóc luộc, 90% mùn cưa, và 1%CaCO3. Công thức 1 (89% lõi ngô, 10% cám mạch và
1% CaCO3) cho hiệu suất sinh học cao nhất đạt 74%. Kết quả nghiên cứu thu được có thể được ứng dụng trong thực
tiễn để nâng cao năng suất nuôi trồng nấm hương.
Từ khóa: Nấm hương, nuôi trồng, lõi ngô, giá thể.
1 Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2 Department of Bioactive Material Sciences, Chonbuk National University, Jeonju 54896, Korea
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nấm hương (Lentinula edodes) có nguồn gốc
từ châu Á, được nuôi trồng phổ biến thứ 2 trên thế
giới sau nấm mỡ (Bach et al., 2018). Nấm hương
có nhiều giá trị dinh dưỡng với hàm lượng protein,
chất xơ cao, chứa nhiều nguyên tố khoáng quan
trọng (Moonmoon et al., 2011). Quả thể tươi chứa
88 - 92% nước, protein, lipid, carbohydrate, vitamin
và chất khoáng (Wasser, 2004). Lentian phân lập từ
quả thể nấm hương có khả năng chống ung thư, và
kháng virus (Gong et al., 2014). Các chất có hoạt
tính sinh học được tìm thấy trong nấm hương gồm:
polysaccharides, terpenoids, sterols và lipids với các
hiệu quả trong điều trị viêm nhiễm, hạn chế sự phát
triển của các khối u (Finimundy et al., 2014). Do đó,
nấm hương được sử dụng phổ biến trong y học để
điều trị ung thư, tăng cường hệ miễn dịch.
Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới được thực
hiện để tăng năng suất nuôi trồng nấm hương. Theo
Levanon và cộng tác viên (1993), một trong những
điều kiện quan trọng để nuôi trồng thành công nấm
hương là tìm ra được nguồn cơ chất thích hợp cho
quá trình sinh trưởng hệ sợi, hình thành và phát
triển quả thể. Công nghệ nuôi trồng nấm hương
truyền thống sử dụng gỗ khúc sồi, xoài, bơ... làm vật
liệu nuôi trồng (Bach et al., 2018). Nhược điểm của
phương pháp này là chu kì nuôi trồng dài. Vì vậy,
để rút ngắn thời gian nuôi trồng, nuôi trồng nấm
hương trên bịch sử dụng cơ chất phối trộn được coi
là một phương pháp hữu hiệu (Gaitan-Hernandez
and Matta, 2004).
Effects of salt watering on growth and yield of black sesame
Nguyen Hong Hue, Tran Ngoc Huu, Le Vinh Thuc,
Nguyen Quoc Khuong, Le Thanh Phong
Abstract
The use of saline water to irrigate crops in scarcity of fresh water is a great concern issue in the Mekong Delta.
Therefore, the experiment was carried out with 5 treatments, 6 replicates in a completely randomized block design
to assess the effect of salt watering on growth and sesame yield. Five treatments included control (fresh watering)
and 4 treatments of salt watering at salt concentrations of 1, 2, 3, and 4‰. Results showed that salt watering at salt
concentration of 1‰ for sesame did not reduce height, dry biomass of stem and roots, and yield compared to control.
Salt watering at salt concentration of 2‰ for sesame reduced dry leaf biomass (17.5%), dry root biomass (26.6%) and
yield (12.5%) compared to control.
Keywords: Black sesame, sesame yield, salt watering
Ngày nhận bài: 29/3/2020
Ngày phản biện: 25/4/2020
Người phản biện: PGS. TS. Lê Văn Bé
Ngày duyệt đăng: 29/4/2020
50
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Ở Việt Nam, nghiên cứu về nấm hương vẫn đang
nhận được nhiều sự quan tâm của nhiều nhà khoa
học thuộc các cơ quan, Viện nghiên cứu lớn. Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp trong và ngoài nước cũng
nuôi trồng nấm hương và đã tạo ra nhiều sản phẩm
nấm hương mang thương hiệu Việt Nam: Nấm khô,
tươi, ruốc nấm, giò nấm... được thị trường tiêu thụ
với số lượng lớn. Để nuôi trồng nấm hương đạt hiệu
quả, đòi hỏi phải đáp ứng được yêu cầu chủng giống
tốt, năng suất cao, nguồn cơ chất phù hợp với khả
năng phát triển và năng suất thực của chủng giống
nuôi trồng đó. Mặc dù vậy, sau gần 30 năm nghiên
cứu và phát triển của nghành nấm nói chung, nấm
hương nói riêng. Hiện nay, ngoài các doanh nghiệp
của Trung Quốc, Hàn Quốc đưa công nghệ, giống
nấm sang Việt Nam để sản xuất theo hướng công
nghiệp hóa, nâng cao sản lượng. Quy mô nuôi trồng
nấm hương tại Việt Nam chủ yếu vẫn tập trung tại
các tỉnh miền núi phía Bắc với mô hình nông hộ nhỏ
và còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên
thời vụ nấm hương rất ngắn không sản xuất được
quanh năm, sản lượng không đủ đáp ứng nhu cầu
thị trường. Bên cạnh đó quy trình nuôi trồng nấm
hương vẫn đang được áp dụng theo 2 biện pháp
nuôi trồng chính là trên gỗ khúc và trên mùn cưa
(Nguyễn Lân Dũng, 2010; Đinh Xuân Linh và ctv.,
2012; Trịnh Tam Kiệt, 2012).
Hiện nay, nguồn gỗ khúc ở Việt Nam đang ngày
càng khan hiếm. Do đó, nghiên cứu này của chúng
tôi được thực hiện với mục đích tận dụng các nguồn
phế phụ phẩm nông nghệp làm cơ chất nuôi trồng
nâng cao hiệu suất sinh học nuôi trồng nấm hương.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Chủng nấm hương Le1 được nhập nội từ Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển Nấm ăn châu Á Thái
Bình Dương - Phúc Kiến - Trung Quốc, hiện đang
được lưu giữ tại phòng thí nghiệm Nấm ăn và Nấm
dược liệu, Khoa Công nghệ Sinh học, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam.
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nội dung nghiên cứu
- Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của thành
phần môi trường nhân giống cấp 2 đến sinh trưởng
hệ sợi nấm hương.
+ Công thức 1: 99% thóc luộc + 1% CaCO3.
+ Công thức 2: 69% thóc luộc + 30% mùn cưa +
1% CaCO3.
+ Công thức 3: 39% thóc luộc + 60% mùn cưa +
1% CaCO3.
+ Công thức 4: 9% thóc luộc + 90% mùn cưa +
1% CaCO3.
- Thí nghiệm 2: Nghiên cứu sinh trưởng hệ
sợi và sự hình thành, phát triển của quả thể nấm
hương trên môi trường tổng hợp có bổ sung thêm
cám mạch.
+ CT1: 89% mùn cưa + 10% cám mạch +
1% CaCO3.
+ CT2: 79% mùn cưa + 20% cám mạch +
1% CaCO3.
+ CT3: 69% mùn cưa + 30% cám mạch +
1% CaCO3.
- Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của lõi
ngô đến sinh trưởng, phát triển của hệ sợi và hình
thành quả thể nấm hương.
+ CT1: 89% lõi ngô + 1% CaCO3 + 10% cám
mạch.
+ CT2: 65% lõi ngô + 24% mùn cưa + 1% CaCO3
+ 10% cám mạch.
+ CT3: 45% lõi ngô + 44% mùn cưa + 1% CaCO3
+ 10% cám mạch.
+ CT4: 25% lõi ngô + 64% mùn cưa + 1% CaCO3
+ 10% cám mạch.
+ CT5: 89% mùn cưa + 1% CaCO3 + 10% cám
mạch.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp đánh giá
Sử dụng phương pháp nghiên cứu đánh giá đặc
điểm hệ sợi và sự hình thành quả thể theo Trịnh
Tam Kiệt (2012); Phương pháp sử lý nguyên liệu
theo (Đinh Xuân Linh và ctv., 2012).
b) Các chỉ tiêu theo dõi
- Đặc điểm sinh trưởng, phát triển hệ sợi: thời
gian sinh trưởng (ngày), tốc độ sinh trưởng hệ sợi
(mm/ngày), đặc điểm hệ sợi, độ dài hệ sợi (mm).
- Các chỉ tiêu theo dõi hình thành và phát triển
quả thể: thời gian hóa nâu của bịch nấm (ngày), số
lượng quả thể trung bình trên 1 bịch nguyên liệu
(quả thể/bịch), khối lượng quả thể (g), đường kính
mũ nấm (mm), chiều dài cuống nấm (mm), độ dày
mũ nấm (mm), khối lượng trung bình qủa thể (g).
Hiệu suất sinh học được tính bằng tỷ lệ % giữa khối
lượng nấm tươi trên khối lượng nguyên liệu khô
dùng làm giá thể nuôi trồng.
c) Xử lý số liệu
Kết quả nghiên cứu được xử lý theo phương pháp
thống kê sinh học bằng phần mềm Excel và phần
mềm IRRISTAT 5.0.
51
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ
tháng 01 năm 2019 đến tháng 01 năm 2020 tại Khoa
Công nghệ sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả đánh giá sinh trưởng và phát triển
của hệ sợi nấm hương trên môi trường nhân
giống cấp 2
Trong nuôi trồng nấm, giống cấp 2 được sử dụng
để nhân nhanh số lượng giống cũng như giúp giống
thích nghi dần với môi trường nuôi trồng. Sau khi
ăn kín bề mặt thạch ở môi trường cấp 1 giống sẽ tiếp
tục được cấy chuyển sang môi trường nhân giống
cấp 2 (dạng xốp). Hiện nay, môi trường dạng xốp
được các nhà nghiên cứu, và các cơ sở sản xuất giống
nấm của Việt Nam sử dụng chính là hạt ngũ cốc
như thóc luộc, hạt kê, hạt lúa mỳ có bổ sung 1-1,5%
CaCO3 (Đinh Xuân Linh và ctv., 2012; Nguyễn Lân
Dũng, 2010).
Trong thí nghiệm này, chúng tôi tiến hành đánh
giá sự sinh trưởng và phát triển của hệ sợi nấm trên
giá thể nhân giống cấp 2 được phối trộn mùn cưa
theo các tỷ lệ khác nhau. Thí nghiệm được tiến hành
nuôi cấy trong ống nghiệm và theo dõi thường xuyên
trong suốt quá trình phát triển của hệ sợi. Kết quả
nghiên cứu cho thấy CT4 giống nấm bung sợi sớm
nhất 4 ngày, muộn nhất là CT1 phải sau 12 ngày.
Tương ứng với kết quả đó thì thời gian để hệ sợi nấm
phát triển kín hết ống nghiệm nuôi cấy cấp 2 của
CT4 sớm nhất đó là 37 ngày. Tuy nhiên, mật độ hệ
sợi của CT1 dầy nhất, sợi trắng và bông. Kết quả thu
được từ bảng 1 cho biết tốc độ mọc trung bình/ngày
của CT4 (3,59 mm/ngày) > CT2 (3,41 mm/ngày)
> CT3 (3,12 mm/ngày) > CT1 (2,85 mm/ngày).
Bảng 1. Sinh trưởng và phát triển của hệ sợi nấm hương trên môi trường nhân giống cấp 2
Chỉ
tiêu
CT
Ngày bung sợi
(ngày)
Hệ sợi phát
triển kín ống
nhiệm (ngày)
Tốc độ
sinh trưởng
(mm/ngày)
Mật độ
hệ sợi Đặc điểm hệ sợi
CT1 12 47 2,85 +++ Hệ sợi dày, trắng, bông, xốp, đồng đều, tốc độ mọc chậm
CT2 9 39 3,41 ++
Hệ sợi dày, trắng, bông, đồng đều,
tốc độ mọc nhanh
CT3 10 43 3,12 ++
Hệ sợi hơi vàng, mượt, đồng đều,
tốc độ trung bình
CT4 4 37 3,59 ++ Hệ sợi trắng ngà, bông, mượt, tốc độ mọc sợi nhanh
CV (%) 2,0 2,5
LSD0,05 1,66 0,72
Ghi chú: Mật độ hệ sợi: (+) thấp; (++) trung bình; (+++) cao.
Ngày sau khi hệ sợi kín ống nghiệm thì các sợi
nấm tiếp tục phân nhánh ra nhiều hướng, tốc độ
sinh trưởng mạnh nên tạo ra hệ sợi dầy hơn trên bề
mặt cơ chất cho đến khi kín toàn bộ khối môi trường
trong ống nghiệm.
Hình 1. Hệ sợi nấm hương trên các công thức môi trường nhân giống cấp 2
(a: 21 ngày; b: 35 ngày; c: hệ sợi đã kín ống nghiệm)
52
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
3.2. Đánh giá sinh trưởng, phát triển hệ sợi và
hình thành quả thể nấm hương trên môi trường
có bổ sung cám mạch
Trong nghiên cứu này chúng tôi đã bổ sung thêm
cám mạch vào giá thể nuôi trồng nấm hương. Bước
đầu đánh giá quá trình sinh trưởng hệ sợi trên các
công thức thí nghiệm thu được kết quả là sau 3 ngày
cấy, sợi bắt đầu bám vào nguyên liệu ở cả 3 công thức
và chưa có sự phân hóa rõ rệt, nhưng sau 5 ngày cấy
cả 3 công thức thí nghiệm hệ sợi đã phát triển tốt trên
cơ chất và tạo ra sự khác nhau: hệ sợi của CT3 phát
triển nhanh nhất với độ dài hệ sợi đạt 13,37 mm,
phát triển chậm nhất với độ dài sợi là 11,75 mm ở
CT1, nhưng từ ngày thứ 15 trở đi tốc độ phát triển
của hệ sợi trong CT3 có xu hướng chậm dần lại,
trong khi đó CT1 cho hệ sợi phát triển nhanh hơn
vào các giai đoạn sau này. Theo Đinh Xuân Linh và
cộng tác viên (2012), khi tiến hành nuôi trồng nấm
hương trên mùn cưa của các loại gỗ không có tinh
dầu, có hàm lượng celulose cao nhưng lại thiếu một
số yếu tố dinh dưỡng như đạm, các vitamin nhóm B,
và một số nguyên tố khoáng khác. Do đó cần thêm
một số phụ gia hữu cơ như cám mạch, bột ngô, bột
đậu tương, cám gạo... trong giá thể nuôi trồng gồm
có mùn cưa bổ sung 5% cám gạo, hay 5 - 7% cám gạo
(Trịnh Tam Kiệt, 2013) cung cấp dinh dưỡng cho giá
thể nuôi trồng giúp hệ sợi sinh trưởng, phát triển
nhanh trong giai đoạn cần thiết.
Bảng 2. Tốc độ tăng trưởng của hệ sợi nấm hương (Le1)
trên cơ chất mùn cưa có bổ sung cám mạch
Ngày
đo
CT
Chiều dài hệ sợi (mm)
5 ngày 10 ngày 15 ngày 20 ngày 25 ngày 30 ngày 35 ngày
CT1 11,75 20,88 34,2 54,40 66,23 78,68 87,86
CT2 12,5 21,14 29,98 43,73 54,65 66,58 80,08
CT3 13,37 21,94 27,49 39,05 47,37 57,13 70,36
Bảng 3. Thời gian kín bịch, tốc độ sinh trưởng, đặc điểm và mật độ hệ sợi
của nấm hương trên cơ chất bổ sung chất dinh dưỡng
Chỉ tiêu
CT
Thời gian
kín bịch
(ngày)
Tốc độ sinh
trưởng
(mm/ ngày)
Mật độ
hệ sợi Đặc điểm hệ sợi
CT1 36 2,58 ++ Ban đầu sợi mảnh, sau đó đậm đần, phát triển nhanh
CT2 42 2,21 ++ Sợi trắng, dày, tốc độ mọc sợi trung bình
CT3 50 1,85 +++
Ban đầu tốc độ sinh trưởng nhanh nhưng sau đó phát
triển chậm dần, hệ sợi trắng, dày, sau đó một số nơi
sợi có màu vàng.
CV (%) 5,1 3,3
LSD0,05 4,9 1,17
Ghi chú: Mật độ hệ sợi: (+) thấp; (++) trung bình; (+++) cao.
Kết quả bảng 2 và bảng 3 cho thấy đến ngày thứ
35 hệ sợi nấm hương phát triển trên CT1 có độ
dài lớn nhất 78,86 mm đạt thời gian kín bịch sớm
36 ngày, tốc độ mọc sợi nhanh nhất là 2,58 mm/ngày.
Tiếp theo đó là CT2 có thời gian kín bịch 42 ngày,
tốc độ hệ sợi khoảng 2,21 mm/ngày. Thấp nhất lại
là độ dài hệ sợi trên CT3 chỉ đạt có 70,36 mm sau
35 ngày (tốc độ hệ sợi 1,85mm/ngày, thời gian kín là
50 ngày sau cấy giống). Như vậy, công thức 1 có tỷ
lệ cám mạch ít hơn có thời gian sinh trưởng nhanh
hơn, kết quả này có thể được giải thích do thời gian
sinh trưởng hệ sợi phụ thuộc vào tỷ lệ C : N trong
cơ chất nuôi trồng. Nồng độ nitrogen cao có thể ức
chế sự sinh trưởng của nấm hương. Thời gian để hệ
sợi phát triển kín giá thể nuôi trồng trung bình từ
40 đến 90 ngày (Rossi et al., 2003) và tùy theo khối
lượng cơ chất trong bịch nuôi trồng (Lê Xuân Thám
và ctv., 2000).
53
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Hình 3. Hệ sợi nấm hương sau 35 ngày trên nguyên liệu mùn cưa
phối trộn với các tỷ lệ các mạch khác nhau
Ngoài thời gian kín bịch thì thời gian hóa nâu và
hình thành mầm quả thể cũng là yếu tố quan trọng
trong để đánh giá khả năng hình thành và năng suất
của quả thể. Thời gian hóa nâu càng nhanh thì hình
thành mầm quả thể càng nhanh, thời gian thu quả
thể sẽ diễn ra sớm hơn. Số liệu bảng 4 cho thấy CT1
có thời gian hóa nâu nhanh nhất chỉ sau 40 ngày sau
cấy bịch nấm đã bắt đầu hóa nâu, 10 ngày sau khi hóa
nâu bịch đã bắt đầu hình thành mầm quả thể. CT2
sau 46 ngày bịch mới bắt đầu hóa nâu, sau 58 ngày
sau khi cấy bắt đầu hình thành mầm quả thể, CT3
có thời gian hóa nâu chậm nhất 60 ngày sau cấy một
số bịch mới bắt đầu hóa nâu. Như vậy, CT1 có thời
gian mọc kín bịch nhanh, cho số lượng qủa thể trên
bịch nhiều hơn CT1 và CT2 và đạt hiệu suất sinh
học cao nhất 64%. Kết quả này cũng phù hợp với
nhận định của Moonmoon và cộng tác viên (2011),
nếu bổ sung các chất phụ gia vào cơ chất nuôi trồng
theo tỷ lệ phù hợp giúp hệ sợi sinh trưởng nhanh,
tăng năng suất sinh học, rút ngắn chu kỳ phát triển,
tăng hương vị nấm hương.
Bảng 4. Thời gian hóa nâu, thời gian hình thành mầm
và hiệu suất sinh học của nấm hương trên công thức
có tỷ lệ dinh dưỡng khác nhau
Chỉ
tiêu
CT
Thời
gian
hóa
nâu
(ngày)
Thời gian
hình
thành
mầm
(ngày)
Số quả
thể/bịch
(quả
thể)
Hiệu
suất
sinh
học
(%)
CT1 40 50 15,25 64,00
CT2 46 58 11,67 45,71
CT3 60 60 11,00 29,91
CV (%) 9,5 2,3
LSD0,05 2,67 2,45
3.3. Đánh giá sinh trưởng, phát triển hệ sợi và hiệu
suất sinh học của nấm hương Le1 trên môi trường
nuôi trồng sử dụng lõi ngô
Tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam ngoài
mùn cưa còn có nhiều nguồn nguyên liệu khác từ
phế phụ phẩm nông nghiệp, sau thu hoạch ngô
có một lượng lớn thân ngô và lõi ngô bị đốt bỏ.
Mục đích thí nghiệm này, chúng tôi muốn đánh
giá sinh trưởng hệ sợi và năng suất của nấm hương
trên các công thức giá thể nuôi trồng có sử dụng
2 nguyên liệu chính là lõi ngô và mùn cưa. Kết quả
theo dõi tốc độ phát triển hệ sợi qua các giai cho
thấy 7 ngày sau khi cấy giống hệ sợi của chủng nấm
hương Le1 trong 5 công thức nghiên cứu có chiều
dài dao động từ 8,25 - 15,42 mm (thấp nhất là chiều
dài hệ sợi trên CT1 đạt 8,25 mm), ở các giai đoạn
sau đó chiều dài tiếp tục tăng lên trong 5 công thức
nghiên cứu CT2 phát triển chiều dài hệ sợi nhanh
hơn, tăng 92,96 mm từ 7 ngày sau cấy cho đến khi
42 ngày. Tăng chiều dài chậm nhất chính là CT3 có
khả năng sinh trưởng, phát triển hệ sợi chậm chỉ
tăng 72,39 mm.
Bảng 5. Tốc độ phát triển của hệ sợi nấm hương
trên công thức nuôi trồng có tỷ lệ lõi ngô khác nhau
Công
thức
Chiều dài hệ sợi (mm)
7
ngày
14
ngày
21
ngày
28
ngày
35
ngày
42
ngày
CT1 8,25 20,44 50,39 70,95 81,06 88,14
CT2 15,42 36,06 69,61 96,68 107,22 108,38
CT3 14,14 28,80 48,47 72,88 82,15 86,53
CT4 9,17 28,89 49,78 80,75 90,71 93,80
CT5 10,36 32,88 52,44 78,60 86,07 96,70
54
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Bảng 6. Chỉ tiêu hình thái quả thể nấm hương
được nuôi trồng trên các công thức
có tỷ lệ lõi ngô khác nhau
Công
thức
Chiều
dài TB
quả thề
(mm)
ĐKTB
cuống
nấm
(mm)
ĐKTB
mũ nấm
(mm)
Độ dày
TB mũ
nấm
(mm)
CT1 61,07 12,67 42,24 17,75
CT2 68,65 14,20 44,05 18,81
CT3 60,38 12,73 40,15 17,66
CT4 62,36 14,80 42,98 19,71
CT5 57,52 13,94 39,64 18,16
Trong 5 công thức nghiên cứu các CT1, CT2,
CT3 là 3 công thức có sồ lượng quả thể trên 1 bịch
khá cao trong đó 27,06 quả thể trên 1 bịch nuôi trồng
của CT1 sau 3 đợt thu hái đạt khối lượng trung bình
300,05 g/bịch. Thấp nhất là CT4 chỉ có 11,55 quả
thể/bịch và khối lượng trung bình 181,73 g/bịch.
Theo phương pháp nuôi trồng trước đây trên cơ chất
mùn cưa có bổ sung 5 - 7% cám gạo, 1-3% CaCO3,
năng suất nấm hương thu được sau các lần thu hái
là 300 - 400 g/bịch với trọng lượng bịch 1,5 - 1,7
kg/bịch (Trịnh Tam Kiệt, 2013; Đinh Xuân Linh và
ctv., 2012). Như vậy có thể nói rằng lõi ngô khi kết
hợp với mùn cưa đã tạo lên giá thể nuôi trồng mới
phù hợp cho sinh trưởng và năng suất nấm hương
(Hình 4).
Hiệu suất sinh học của nấm hương được tính
theo khối lượng quả thể tươi thu được trên tổng khối
lượng nguyên liệu khô ban đầu chưa bổ sung thêm
nước. Như vậy, hiệu suất sinh học phụ thuộc vào
các yếu tố cấu thành năng suất của nấm như: Chiều
dài quả thể, đường kính quả thể, tổng số mầm trên
bịch, trọng lượng quả thể tươi trên bịch, tỷ lệ mầm
hữu hiệu... Ngoài ra, hiệu suất sinh học còn được
quyết định bởi chủng giống khác nhau, công thức
môi trường nuôi trồng, điều kiện nuôi trồng. Qua
kết quả bảng 7 cho thấy hiệu suất sinh học CT1 cao
nhất trong 5 công thức nghiên cứu, hiệu suất sinh
học đạt 73,93%. Cao thứ hai đó là CT2 đạt hiệu suất
62,35%. Công thức cho hiệu suất nấm tươi thấp nhất
chính là CT4 với hiệu suất sinh học đạt 36,79%. Kết
quả nghiên cứu Moonmoon và cộng tác viên (2011),
khi dùng mùn cưa sồi có thể cho năng suất sinh học
từ 71- 89%, hay khi phối trộn mùn cưa với rơm lúa
mì theo tỷ lệ 36:16, năng suất nấm hương có thể đạt
từ 86% đến 108% . Cho đến nay chưa có công bố về
sử dụng lõi ngô trong nuôi trồng nấm hương tại Việt
Nam, chính vì vậy kết quả này có thể là cơ sở khoa
học cho các nghiên cứu về giá thể nuôi trồng cũng
như qui trình công nghệ nuôi trồng nấm hương trên
cơ chất tổng hợp sau này.
Bảng 7. Một số chỉ tiêu về năng suất
của chủng nấm hương được nuôi trồng
trên các công thức có tỷ lệ lõi ngô khác nhau
CT
KLTB
của quả
thể (g)
KLTB
quả thể/
bịch (g)
Số quả
thể/bịch
(quả thể/
bịch)
HSSH
tươi
(%)
CT1 17,21 300,05 27,06 73,93
CT2 20,27 263,15 18,69 62,35
CT3 16,82 238,56 20,31 54,55
CT4 21,07 181,73 11,55 36,79
CT5 18,59 189,54 15,45 38,23
CV (%) 6,5 7,8
LSD0,05 1,77 6,07
IV. KẾT LUẬN
Trên môi trường nhân giống cấp 2, hệ sợi của
chủng nấm hương Le1 sinh trưởng và phát triển tốt
trên công thức môi trường gồm có 9% thóc + 90%
mùn + 1% CaCO3, với tốc độ trung bình 3,59 mm/
ngày, sau 38 ngày độ dài hệ sợi là 133,89 mm. Khi bổ
sung cám mạch với tỷ lệ 10% vào mùn cưa làm giá
thể nuôi trồng nấm hương cho số quả thể trung bình
15,25 quả thể/bịch, hiệu suất sinh học đạt 64%.
Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và khả năng
hình thành năng suất của chủng nấm hương Le1
trên 5 công thức nuôi trồng có phối trộn lõi ngô
theo các tỷ lệ khác nhau cho đã chọn được hai công
thức giá thể cho hiệu suất sinh học cao: CT1 (89%
lõi ngô + 1% CaCO3 + 10% cám mạch) đạt 73,93%
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5
Hình 4. Quả thể nấm hương trên các công thức nuôi trồng có bổ sung lõi ngô
55
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Ngày nhận bài: 31/3/2020
Ngày phản biện: 10/4/2020
Người phản biện: TS. Lê Thị Hoàng Yến
Ngày duyệt đăng: 29/4/2020
và khối lượng quả thể trung bình trên một bịch
300,05 g/bịch và CT2 (65% lõi ngô + 24% mùn cưa +
1% CaCO3 + 10% cám mạch) có hiệu suất sinh học
cao thứ hai là 62,35%, khối lượng qủa thể trung bình
thu được 263,15 g/bịch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Lân Dũng, 2010. Công nghệ nuôi trồng nấm,
Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Đinh Xuân Linh, Thân Đức Nhã, Nguyễn Hữu Đống,
Nguyễn Thị Sơn, Nguyễn Duy Trình, Ngô Xuân
Nghiễn, 2012. Kỹ thuật trồng, chế biến Nấm ăn và
Nấm dược liệu. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Trịnh Tam Kiệt, 2012. Nấm lớn ở Việt Nam, Tập 2. Nhà
xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ.
Trịnh Tam Kiệt, 2013. Nấm lớn ở Việt Nam, Tập 3. Nhà
xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ.
Lê Xuân Thám, Võ Thị Phương Khanh, Nguyễn Anh
Dũng, 2000. Bổ sung vào nhóm nấm chống ung
thư ở Việt Nam: Nấm hương (nấm Donko, nấm
shiitake). Tạp chí Dược học 1: 17-20.
Bach, F. Helm, C.V. , De Lima, E.A. , Bellettini, M.B.,
Haminiuk, C.W.I., 2018. Influence of cultivation
methods on the chemical and nutritional
characteristics of Lentinula edodes. Emir J Food Agr.
2018. 30(12): 1006-1013.
Finimundy, Tiane Cristine, Aldo José Pinheiro Dillon,
João Antônio Pêgas Henriques, and Mariana
Roesch Ely, 2014. A Review on General Nutritional
Compounds and Pharmacological Properties of the
Lentinula edodes Mushroom. Food and Nutrition
Sciences 05(12): 1095-1105.
Gaitan-Hernandez R and Mata G, 2004. Cultvation of
the edible mushroom Lentinula edodes (Shiitake)
in pasteurized wheat straw- alternative use of
geothermal energy in Mexico. Eng. Life Sci. 4(4):
363-367.
Gong Wenbing, Ruixu, Yang Xiao, Yan Zhou, Yinbing
Bian, 2014. Phenotypic Evaluation and Analysis
of Important Agronomic Traits in the Hybrid and
Natural Populations of Lentinula Edodes. Scientia
Horticulturae, 179: 271-276.
Levanon, D., N. Rothschild, O. Danai, and S. Masaphy.
1993. Bulk Treatment of Substrate for the Cultivation
of Shiitake Mushrooms (Lentinus Edodes) on Straw.
Bioresource Technology, 45 (1): 63-64.
Moonmoon Mahbuba, Nasrat Jahan Shelly, Md.
Asaduzzaman Khan, Md. Nazim Uddin, Kamal
Hossain, Mousumi Tania, Saleh Ahmed, 2011.
Effects of Different Levels of Wheat Bran, Rice Bran
and Maize Powder Supplementation with Saw Dust
on the Production of Shiitake Mushroom (Lentinus
Edodes (Berk.) Singer). Saudi Journal of Biological
Sciences, 18 (4): 323-328.
Rossi, I.H., Monteiro, A.C., Machado, J.O., Andrioli,
J.L., Barbosa, J.C, 2003. Shiitake (Lentinula edodes)
production on sterilized begasse substrate enriched
with rice bran and sugarcane molasses. Braz.J.
Microbiol. 34: 66-71
Wasser Solomon P., 2004. “Shiitake (Lentinus Edodes)”.
Encyclopedia of Dietary Supplements: 653-664.
Effect of cultivation substrates on mycelial growth
and fruiting body formation of Lentinula edodes
Nguyen Thi Luyen, Nguyen Thi Bich Thuy,
Tran Dong Anh, Khong Thi Kim Tien, Tran Thi Thuy Trang,
Nguyen Thi Mo, Le Van Ve, Nguyen Thi Huyen Trang
Abstract
Due to its high nutrition and medicinal properties, shiitake mushroom (Lentinula edodes) is the second most
extensively cultivated edible mushroom species in the world. The aims of this study is to optimize mother spawn
media and substrate for the cultivation of Shiitake mushroom. The results revealed that the most favor mother spawn
medium which composed of (9% rice grain, 90% sawdust, and 1% CaCO3). The best substrate for cultivation of
Shiitake mushroom is the formular I, which comprised of (89% corn cob, 10% wheat bran, and 1% CaCO3). Under
the best condition this Shiitake mushroom exhibited the highest biological efficiency with 74%. The results of this
study could be be applied in the cultivation of shiitake mushroomi in larger scale.
Keywords: Lentinula edodes, cultivation, corn cob, substrate
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_mot_so_co_chat_den_sinh_truong_he_soi_va_hinh.pdf