Kết luận
Ngài cái P. xylostella ăn thêm thức
ăn là mật ong 40% thì số lượng trứng đẻ
được nhiều nhất (132,1 ± 26,5 trứng), tuổi
thọ cao nhất (5,8 ± 0,8 ngày). Trong điều
kiện nhiệt độ 30 ± 2oC và ẩm độ 65 ± 5%,
công thức thức ăn nhân tạo D2 (đề xuất) là
công thức đạt hiệu quả cao nhất cho quá
trình nhân nuôi sâu tơ với tỷ lệ sâu chết thấp
nhất là 20,3 ± 6,6 %, chiều dài sâu non tuổi
cuối, tỷ lệ hóa nhộng, trọng lượng nhộng,
khả năng đẻ trứng của con cái cao nhất
trung bình lần lượt là 8,2 ± 0,1 mm; 79,7 ±
6,6 %; 4,84 ± 0,17 mg; 144,3 ± 25,8 trứng.
Kết quả thí nghiệm cho thấy khi nuôi trên
thức ăn nhân tạo không ảnh hưởng đến các
giai đoạn phát triển của sâu tơ, hơn nữa
thành phần dinh dưỡng trong công thức
thức ăn nhân tạo D2 còn hỗ trợ sự tăng
trưởng trọng lượng một cách hiệu quả đáp
ứng được mục tiêu nhân nuôi số lượng lớn
sâu tơ phục vụ cho việc nghiên cứu, nhân
nuôi các tác nhân kiểm soát sinh học của sâu
tơ (thiên địch bắt mồi, thiên địch ký sinh,
nấm, vi khuẩn, virus,.) trong phòng thí
nghiệm từ đó nhân thả, phát triển các tác
nhân kiểm soát sinh học trên đồng ruộng để
phòng trừ sâu tơ. Tuy nhiên, cần tiếp tục
nghiên cứu nhân nuôi nhiều thế hệ sâu tơ
trên công thức D2 (đề xuất) để đánh giá sự
ảnh hưởng của thành phần dinh dưỡng trong
công thức thức ăn đến các thế hệ sau của sâu
tơ P. xylostella.
12 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của một số công thức thức ăn nhân tạo đến nhân nuôi sâu tơ plutella xylostella L (lepidoptera: yponomeutidae), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN SỐ 7 (2) 2020
85
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ CÔNG THỨC
THỨC ĂN NHÂN TẠO ĐẾN NHÂN NUÔI SÂU TƠ
Plutella xylostella L. (Lepidoptera: Yponomeutidae)
Trần Thị Thúy An, Nguyễn Thị Thái Hà, Phạm Thị Lệ Thủy
Phân hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh tại Gia Lai
thuyan2707@gmail.com
Ngày nhận bài: 23/12/2019; Ngày duyệt đăng: 30/6/2020
Tóm tắt
Nghiên cứu được tiến hành vào tháng 04/2018 đến tháng 12/2019. Mục tiêu của nghiên
cứu là đánh giá khả năng nhân nuôi sâu tơ (Plutella xylostella L.) trên một số công thức
thức ăn nhân tạo. Thí nghiệm được tiến hành trong phòng thí nghiệm, bố trí theo kiểu hoàn
toàn ngẫu nhiên đơn yếu tố. Sâu tơ Plutella xylostella được nhân nuôi trên 2 công thức thức
ăn nhân tạo: D1 (môi trường Guanghong và cộng sự, 1996), D2 (đề xuất) và nuôi trên lá
cải xanh ở nhiệt độ 30 ± 20C và ẩm độ 65 ± 5%. Khi nuôi sâu tơ trên công thức đề xuất (D2)
thì tỷ lệ sâu chết thấp nhất (20,3 ± 6,6 %), tỷ lệ hóa nhộng, trọng lượng nhộng, khả năng đẻ
trứng của trưởng thành cái cao nhất trung bình lần lượt là 79,7 ± 6,6 %, 4,84 ± 0,17 mg,
148,1 ± 25,7 trứng. Kết quả thí nghiệm cho thấy khi nuôi trên thức ăn nhân tạo không ảnh
hưởng đến các giai đoạn phát triển và khả năng nhân mật số của sâu tơ.
Từ khóa: lá cải xanh, nhân nuôi, Plutella xylostella, sâu tơ, thức ăn nhân tạo.
Effects of some artifical diets on mass rearing of the diamondback moth
Plutella xylostella L. (Lepidoptera: Yponomeutidae)
Abstract
The study was carried out from April 2018 to December 2019. The aim is to evaluate
the ability to mass rearing of the diamondback moth (Plutella xylostella L.) on some
artificial diets. The experiment was conducted in laboratory condition by the complete
randomized design method (one factor). In the conditions of 30 ± 20C, 65 ± 5% RH, the
diamondback moth was fed on two artifical diets: D1 (artificial diet of Guanghong et al.,
1996), D2 (proposed) and leaf mustard greens. Being reared Plutella xylostella on D2 diet,
the larval mortality was lowest (20.3 ± 6.6 %), while the pupation rate, pupal weight and
the number of egg per female was 79.7 ± 6.6 %, 4.84 ± 0.17 mg, 148.1 ± 25.7 eggs, were
highest, respectively. The experimental results showed that the diamondback moth fed on
artificial diets did not affect the development stages and increasing its density.
Keywords: leaf mustard greens, mass rearing, Plutella xylostella, diamondback moth,
artifical diet.
SỐ 7 (2) 2020 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
86
1. Đặt vấn đề
Sâu tơ Plutella xylostella L. được xem
là loài sâu hại ở hầu hết vùng trồng rau họ
thập tự trên thế giới (Talekar & Shelton,
1993). Những thiệt hại do sâu tơ gây ra
trong nhiều năm qua ở tất cả các nước trồng
rau được đánh giá là hết sức nghiêm trọng,
khả năng thất thu có thể lên đến 100% nếu
không phòng trị sâu tơ (Verkerk & Wright,
1996). Tuy nhiên, trong quá trình phòng trừ,
do quá đề cao và lạm dụng thuốc hóa học
trong thời gian dài đã làm cạn kiệt thiên
địch, phá vỡ cân bằng sinh thái, làm tăng
tính kháng thuốc, cho đến giờ sâu tơ hầu
như đã kháng với tất cả các nhóm thuốc hóa
học chính đang được sử dụng (Syed, 1990),
làm bùng phát sâu tơ trên đồng ruộng, để lại
dư lượng chất độc trên nông sản. Những hậu
quả không mong muốn trong việc sử dụng
thuốc hóa học đã chuyển hướng các nhà
khoa học nghiên cứu tiềm năng các tác nhân
kiểm soát sinh học của sâu tơ (thiên địch bắt
mồi, thiên địch ký sinh, nấm, vi khuẩn,
virus,..) để thay thế. Do đó, nhân nuôi số
lượng lớn sâu tơ P. xylostella là một trong
những điều kiện quan trọng để phục vụ cho
việc nghiên cứu, nhân nuôi các tác nhân
kiểm soát sinh học của sâu tơ trong phòng
thí nghiệm từ đó nhân thả, phát triển các tác
nhân kiểm soát sinh học trên đồng ruộng để
phòng trừ.
Theo Kogan và cộng sự (1980) việc
nhân nuôi côn trùng bằng thức ăn nhân tạo
là một bước đột phá trong chương trình
quản lý dịch hại. Trên thế giới có nhiều
công trình nghiên cứu nhân nuôi sâu tơ bằng
thức ăn nhân tạo khác nhau như Biewer và
Boldt (1971), Hsiao và Hou, Guanghong và
cộng sự (1996),...Tại Việt Nam, các kết quả
nghiên cứu về thức ăn nhân tạo trong nhân
nuôi sâu tơ còn rất hạn chế. Xuất phát từ đó
nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích
cung cấp cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác
nhân nuôi sâu tơ P. xylostella trong phòng
thí nghiệm.
2. Vật liệu và phương pháp
Nghiên cứu được thực hiện tại phòng
thí nghiệm Phân hiệu trường Đại học Nông
Lâm Tp. Hồ Chí Minh tại Gia Lai, từ tháng
04/2018 đến tháng 12/2019.
2.1. Thu thập và nhân nuôi Plutella
xylostella
Tiến hành thu bắt sâu non sâu tơ P.
xylostella tại các vườn trồng rau an toàn trên
địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Sâu
non thu thập được, đem về phòng thí
nghiệm và nhân nuôi với thức ăn lá cải xanh
trong hộp nhựa hình chữ nhật. Thay thức ăn
2 ngày/lần đối với sâu non từ tuổi 1, tuổi 2;
1 ngày/lần đối với sâu non tuổi 3 và tuổi 4.
Sau khi sâu non hóa nhộng tiến hành thu
nhộng và để trên đĩa peptri, dưới đáy đĩa có
giấy ẩm để giữ cho nhộng đủ ẩm. Khi nhộng
vũ hóa, tiến hành thu ngài cho bắt cặp giao
phối trong lồng lưới (30 x 25 x 20 cm), bên
trong lồng lưới có một đĩa nhựa đựng giấy
thấm mật ong 40% cho ngài ăn thêm và cải
cho ngài đẻ trứng. Sau 24h tiến hành thay
mật ong, lá cải xanh mới cho ngài đồng thời
thu trứng để riêng vào lồng lưới (30 x 25 x
20 cm). Khi sâu nở thì tiến hành tách sâu
vào hộp nhựa và nuôi trên lá cải xanh. Tiếp
tục nhân nuôi P. xylostella đến khi đủ số
lượng để thực hiện thí nghiệm.
2.2. Công thức thức ăn nuôi Plutella
xylostella trong thí nghiệm
Nhân nuôi sâu tơ P. xylostella được tiến
hành theo 2 công thức: công thức D1
(Guanghong và cộng sự, 1996), công thức đề
xuất - D2 (Bảng 1) và nuôi bằng lá cải xanh.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN SỐ 7 (2) 2020
87
Bảng 1. Thành phần thức ăn nhân tạo
Thành phần* D1 D2
Bột lá bắp cải 30 30
Bột đậu nành 100 100
Mầm lúa mì 40 40
Bột mì - 60
Bột cám lúa mì 60 -
Ascorbic acide 4 4
Sorbic acide 1 1
Methyl-p- hydroxylbenzoate 1 1
Đường sucrose 35 35
Choline chloride 1.2 1.2
Aureomycyin 0.5 0.5
Men bia 40 40
Agar 16 16
Nước cất (ml) 1000 1000
Ghi chú: các thành phần được tính bằng gram và được trộn theo 2 công thức D1 và D2
Công thức D1: Trộn 2 hỗn hợp: hỗn
hợp 1 (gồm Choline chloride; Methyl -p-
hydroxylbenzoate; Sorbic acide; acide
ascorbic và aureomycyin) và hỗn hợp 2
(gồm 700ml nước cất; bột đậu nành; mầm
lúa mì; bột cám lúa mì; đường sucrose; men
bia trộn đều trên máy xay sinh tố 4 – 5 phút)
trong 5 - 6 phút được hỗn hợp 3. Sử dụng
300ml nước cất nấu agar từ 5 – 10 phút sau
đó cho vào hỗn hợp 3 khuấy đều trên máy
xay sinh tố từ 3 – 5 phút. Cuối cùng cho bột
lá bắp cải vào xay đều trong 5 phút.
Công thức D2: chuẩn bị như D1 và thay
bột cám lúa mì bằng bột mì. Vì cám mì nhập
khẩu cho chăn nuôi, thuỷ sản sinh sâu mọt
nhanh, khó đảm bảo chất lượng (Võ Ái
Quốc và Nguyễn Nhật Xuân Dung, 2020)
Lá cải xanh: Trồng rau cải xanh (hoàn
toàn không sử dụng thuốc trừ sâu), cho sâu
ăn khi rau được 15 ngày sau gieo. Khi chuẩn
bị cho sâu ăn, thu hoạch cải, rửa và dùng
cồn 700 sát khuẩn cho lá.
2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thức
ăn thêm đến khả năng đẻ trứng và tuổi thọ
của ngài cái P. xylostella
Để ngài cái sâu tơ P. xylostella chín
muồi về sinh dục để tiến hành sinh sản, cần
thiết phải cho ăn thêm thức ăn bổ sung dinh
dưỡng (Nguyễn Viết Tùng, 2006) và thức
ăn thêm thường là mật ong (Wäckers,
2005). Ví vậy, thí nghiệm đầu tiên là:
Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn thêm
SỐ 7 (2) 2020 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
88
đến khả năng đẻ trứng và tuổi thọ của ngài
cái P. xylostella. Dùng mật ong làm thức ăn
thêm bổ sung dinh dưỡng giúp ngài cái sâu
tơ P. xylostella hoàn thiện bộ máy sinh dục
để tiến hành sinh sản, đồng thời tăng khả
năng sinh sản và tuổi thọ.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn
toàn ngẫu nhiên đơn yếu tố với 5 nghiệm
thức (mật ong 10%, mật ong 20%, mật ong
30%, mật ong 40%, mật ong 50% nước cất)
và 10 lần lập lại. Tiến hành cho một cặp
ngài (đực – cái) mới vũ hóa một ngày tuổi
ăn thêm và bắt cặp trong một lồng dạng hình
trụ (đường kính 7, chiều cao 20 cm). Bên
trong lồng có giấy thấm mật ong tương ứng
với các nghiệm thức và cây cải xanh (vị trí
cho ngài cái đẻ trứng). Mỗi ngày tiến hành
thu trứng và thay thức ăn thêm cho ngài cái.
Quan sát và ghi nhận số trứng, tuổi thọ của
ngài cái.
2.4. Đánh giá khả năng nhân nuôi
sâu tơ P. xylostella trên một số công thức
thức ăn nhân tạo và rau cải xanh
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn
toàn ngẫu nhiên đơn yếu tố với 3 nghiệm
thức và 10 lần lặp lại. Chuẩn bị thức ăn
tương ứng với từng nghiệm thức trong hộp
nuôi sâu (hộp nhựa hình trụ tròn, đường
kính 11cm, cao 7cm, nắp hộp làm bằng lưới
để tạo thông thoáng). Thả 30 sâu non 2 ngày
tuổi vào từng nghiệm thức. Thay thức ăn
nhân tạo 2-3 ngày/lần, lá cải xanh 24h/lần.
Sau khi sâu non hóa nhộng tiến hành thu
nhộng cho vào hộp riêng có giấy ẩm. Khi
nhộng vũ hóa, cho trưởng thành bắt cặp
giao phối trong lồng hình trụ (đường kính
7cm, cao 20cm), bên trong lồng có giấy
thấm mật ong 40% cho ngài ăn thêm và lá
cải xanh cho ngài đẻ trứng, trứng nở thì tiến
hành tách 30 sâu non cho vào hộp nuôi
tương ứng với từng công thức thức ăn. Theo
dõi qua một thế hệ, ghi nhận thời gian các
pha phát dục và hoàn thành vòng đời, tỷ lệ
sâu chết, tỷ lệ hóa nhộng, chiều dài sâu non
tuổi 4, trọng lượng nhộng, tỷ lệ vũ hóa, tỷ lệ
con cái, khả năng đẻ trứng của con cái, tỷ lệ
trứng nở.
2.5. Các số liệu đo đạc và xử lý
Tỷ lệ sâu chết (%) = Tổng số sâu
chết/Tổng số sâu bố trí thí nghiệm
Tỷ lệ hóa nhộng (%) = Tổng số
nhộng/Tổng số sâu bố trí thí nghiệm
Chiều dài sâu non tuổi 4 (mm): đo bằng
thước kẻ cm
Trọng lượng nhộng (mg): cân điện tử
độ chính xác ± 0,01
Tỷ lệ vũ hóa (%) = Tổng số con vũ
hóa/Tổng số sâu hóa nhộng)
Tỷ lệ con cái (%) = Số con cái vũ hóa
đẻ trứng được/Tổng số ngài vũ hóa
Khả năng đẻ trứng/ngài cái (trứng): Số
trứng đẻ của ngài cái (Số trứng thực tế)
Tổng số trứng lý thuyết (trứng): Tổng
số trứng thực tế + Số trứng còn xót lại trong
bộ phận đẻ trứng của ngài cái sau khi ngài
cái chết
Hiệu suất đẻ trứng (%) = [Tổng số
trứng thực tế/Tổng số trứng lý thuyết] x 100
Tỷ lệ trứng nở (%) = Tổng số trứng
nở/Tổng số trứng đẻ
Các số liệu thí nghiệm được xử lý
ANOVA - 1 và trắc nghiệm LSD với phần
mềm MSTATC.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của thức ăn thêm đến
khả năng đẻ trứng và tuổi thọ của ngài cái
P. xylostella
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN SỐ 7 (2) 2020
89
Bảng 2. Ảnh hưởng của thức ăn thêm đến khả năng đẻ trứng và tuổi thọ của ngài cái P.
xylostella
Nghiệm thức
Khả năng đẻ trứng của trưởng thành cái
(trứng) Hiệu suất (%)
(TB ± SD)
Tuổi thọ ngài
cái (ngày)
(TB ± SD) Số trứng thực tế
(TB ± SD)
Số trứng lý thuyết
(TB ± SD)
Nước cất 53,8 ± 23,4 d 56,2 ± 24,4 c 94,8 ± 4,2 b 4,7 ± 0,5 b
MO10% 75,2 ± 13,6 d 75,4 ± 13,8 c 98,5 ± 1,7 a 4,8 ± 0,9 ab
MO20% 75,8 ± 25,3 cd 77,2 ± 26,7 c 98,3 ± 1,9 a 5,2 ± 0,9 ab
MO30% 103,5 ± 21,5 b 105,6 ± 22,9 b 98,2 ± 1,3 a 5,4 ± 0,7 ab
MO40% 132,1 ± 26,5 a 136,2 ± 27,3 a 97,1 ± 2,2 ab 5,8 ± 0,8 a
MO50% 102,0 ± 19,9 bc 105,1 ± 21,4 b 97,2 ± 2,2 a 4,9 ± 0,7 ab
CV (%) 24,7 24,9 0,8 15,6
Ghi chú: MO: mật ong. TB: trung bình. SD: độ lệch chuẩn. Nhiệt độ 30 ± 20C và ẩm độ 65 ± 5%.
Trong cùng một cột, các giá trị có cùng ký tự thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P ≤
0,01. Chuyển đổi số liệu bằng căn bậc hai (x+0,5).
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 2 cho thấy
khi được ăn thêm mật ong 40%, ngài cái sâu
tơ có số lượng trứng cao nhất và tuổi thọ dài
nhất tương ứng là 132,1 ± 26,5 trứng và 5,8
± 0,8 ngày. Với mật ong 30%, 50% thì số
lượng trứng và tuổi thọ tương đối giống
nhau và khác biệt không có ý nghĩa về mặt
thống kê. Số lượng trứng và tuổi thọ thấp
nhất ở nghiệm thức nước cất tương ứng là
53,8 ± 23,4 quả và 4,7 ± 0,5 ngày. Điều này
cho thấy thức ăn thêm là mật ong có giá trị
dinh dưỡng cao, với nồng độ thích hợp sẽ
ảnh hưởng lớn đến sự phát dục của trứng,
tăng khả năng sinh sản đồng thời góp phần
kéo dài tuổi thọ của trưởng thành cái sâu tơ
P. Xylostella và phù hợp nhất trong thí
nghiệm với mật ong cho ăn thêm là 40%.
3.2. Khả năng nhân nuôi P. xylostella
trên một số công thức thức ăn nhân tạo
3.2.1. Thời gian phát triển các pha
phát dục và vòng đời của Plutella xylostella
Bảng 3. Thời gian các pha phát dục và vòng đời của P. xylostella
Công thức
Trứng
(ngày)
sâu non
(ngày)
Nhộng
(ngày)
Tiền đẻ trứng
(ngày)
Vòng đời
(ngày)
TB±SD TB±SD TB±SD TB±SD TB±SD
D1 3,4 ± 0,5ns 9,7 ± 0,7b 3,5 ± 0,5a 2,4 ± 0,5a 19,0 ± 1,3a
D2 3,1 ± 0,6ns 10,8 ± 0,8a 3,2 ± 0,4ab 2,3 ± 0,5a 19,4 ± 0,8a
Cải xanh 3,1 ± 0,3ns 10,1 ± 0,6ab 2,6 ± 0,5b 1,8 ± 0,4b 17,6 ± 1,1b
CV (%) 15,0 6,7 15,8 21,9 5,9
Ghi chú: TB: trung bình. SD: độ lệch chuẩn. Nhiệt độ 30 ± 20C và ẩm độ 65 ± 5%. Trong cùng một
cột, các giá trị có cùng ký tự thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P ≤ 0,01.
SỐ 7 (2) 2020 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
90
Bảng 3 cho thấy, thời gian hoàn thành
vòng đời của P. xylostella trên 3 nghiệm
thức có sự chênh lệch không đáng kể chỉ
lệch nhau 1-2 ngày. Trong đó thời gian
vòng đời trên thức ăn là cây cải xanh là ngắn
nhất (17,6 ± 1,1 ngày). Ở pha sâu non, thời
gian phát dục trên công thức D1 là 9,7 ± 0,7
ngày ngắn hơn 2 nghiệm thức còn lại, điều
này do thức ăn công thức D1 không phù hợp
nên sâu non hóa nhộng sớm ở cuối tuổi 4,
đầu tuổi 5 (hóa nhộng cưỡng bức trong điều
kiện không thích hợp). Pha nhộng và tiền đẻ
trứng của sâu tơ khi nuôi trên cây cải xanh
có thời gian ngắn hơn khi nuôi trên 2 công
thức thức ăn nhân tạo. Kết quả này phù hợp
với nhận xét của Shelton và cộng sự (1991),
thời gian phát triển các giai đoạn của sâu tơ
trên thức ăn nhân tạo dài hơn trên thức ăn
tự nhiên.
3.2.2. Tỷ lệ sâu chết và tỷ lệ hóa nhộng
khi nhân nuôi P. xylostella
Môi trường thức ăn có vai trò quan
trọng đến sự phát triển và hóa nhộng của sâu
non. Môi trường thức ăn tốt, dinh dưỡng
đầy đủ, không bị nhiễm vi sinh vật gây bệnh
thì khả năng sâu non sống nhiều, hóa nhộng
cao và ngược lại. Số liệu Bảng 4 cho thấy,
tỷ lệ sâu chết và tỷ lệ hóa nhộng trên các
công thức thức ăn nhân tạo và trên thức ăn
là cây cải xanh là khác biệt rất có ý nghĩa.
Trong đó tỷ lệ sâu chết cao nhất và tỷ lệ hóa
nhộng thấp nhất trên công thức D1 trung
bình lần lượt là 43,0 ± 6,2 % và 57,0 ±
6,2%, tỷ lệ chết thấp nhất và tỷ lệ hóa nhộng
cao nhất trên công thức đề xuất (D2) trung
bình lần lượt là 20,3 ± 6,6% và 79,7 ± 6,6%.
Nguyên nhân là do môi trường thức ăn, độ
ẩm và độ mịn ở công thức đề xuất (D2) tốt
hơn nhờ thay thế bột cám lúa mì ở công thức
D1 bằng bột mì, bột mì có độ mịn và đảm
bảo chất lượng tốt.
Bảng 4. Tỷ lệ sâu chết và tỷ lệ hóa nhộng khi nhân nuôi P. xylostella
Công thức
Tỷ lệ sâu chết (%) Tỷ lệ hóa nhộng (%)
Biến động TB ± SD Biến động TB ± SD
D1 33,3 – 53,3 43,0 ± 6,2 a 46,7 – 66,7 57,0 ± 6,2 c
D2 13,3 – 36,7 20,3 ± 6,6 b 63,3 – 86,7 79,7 ± 6,6 a
Cải xanh 20,0 – 33,3 25,0 ± 5,5 b 66,7 – 80,0 75,0 ± 5,5 b
CV (%) 12,2 6,8
Ghi chú: TB: trung bình. SD: độ lệch chuẩn. Nhiệt độ 30 ± 20C và ẩm độ 65 ± 5%. Trong cùng một
cột, các giá trị có cùng ký tự thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P ≤ 0,01 Chuyển đổi số
liệu bằng arcsin√𝑥.
Tỷ lệ sâu non chết cao và tỷ lệ hóa
nhộng thấp ở công thức D1 của Guanghong
và cộng sự (1996) là do thức ăn nấu ra liên
kết kém, khá ẩm nước nên khi thả sâu tuổi 1
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN SỐ 7 (2) 2020
91
vào dễ chết do sâu non không bò được trên
mặt ẩm, thức ăn dễ chua, sâu ăn ít, khi sâu
non sang tuổi 3 khả năng sống sót mới được
cải thiện. Khác với công thức D1 thì công
thức đề xuất được cải thiện nhờ thay thế bột
mì mịn nên khi nấu thức ăn được gắn kết,
khô hơn thuận lợi hơn cho sâu non tuổi 1 và
2 di chuyển và ăn thức ăn. Cải xanh là thức
ăn tự nhiên mà sâu non sâu tơ ưa thích nhất,
tuy nhiên do trong quá trình nhân nuôi trong
phòng thí nghiệm rau cải xanh dễ bị héo ảnh
hưởng đến chất lượng thức ăn, sâu ăn xong
thải phân nên rau dễ bị thối nhũn là điều kiện
tốt cho các vi sinh vật không có lợi tấn công,
dễ gây bệnh cho sâu non sâu tơ, mặt khác do
phải thay thức ăn hằng ngày cho sâu non
tuổi nhỏ nên tỷ lệ chết của sâu cũng tăng
cao. Đối với thức ăn nhân tạo được cải thiện
hơn khi khoảng 2 – 3 ngày hoặc nhiều hơn
mới cần thay thức ăn.
3.2.3. Chiều dài sâu tuổi 4 và trọng
lượng nhộng khi nhân nuôi P. xylostella
Quá trình phát triển cá thể sâu tơ, hoạt
động dinh dưỡng diễn ra chủ yếu ở pha sâu
non do đó kích thước cơ thể pha sâu non và
trọng lượng nhộng là một trong những yếu
tố để đánh giá môi trường thức ăn của
chúng. Hơn nữa, với mục đích nhân sinh
khối sâu tơ phục vụ cho nghiên cứu ký sinh
và virus PxGV thì chiều dài sâu tuổi 4 càng
có ý nghĩa quan trọng.
Số liệu Bảng 5 cho thấy, chiều dài sâu
tuổi 4 và trọng lượng nhộng ở công thức D2
(đề xuất) là cao nhất trung bình lần lượt là
8,2 ± 0,1 mm và 4,8 ± 0,2 mg, chiều dài sâu
tuổi 4 và trọng lượng nhộng trên lá cải xanh
thấp nhất trung bình lần lượt là 6,4 ± 0,3
mm và 4,4 ± 0,2mg. Kết quả này phù hợp
với kết luận của Htwe và cộng sự (2009),
khi nuôi trên thức ăn nhân tạo có thể hỗ trợ
sự phát triển và tăng trưởng trọng lượng của
sâu tơ một cách tối ưu. Bên cạnh đó với ưu
điểm môi trường thức ăn không bị nhiễm vi
sinh vật gây bệnh, dễ dàng thay mới thức ăn
nên rất phù hợp với mục đích nhân số lượng
lớn sâu tơ.
Bảng 5. Chiều dài sâu tuổi 4 và trọng lượng nhộng khi nhân nuôi P.xylostella
Công thức
Chiều dài sâu tuổi 4 (mm) Trọng lượng nhộng (mg)
Biến động TB ± SD Biến động TB ± SD
D1 6,1 – 6,8 6,6 ± 0,2 b 4,4 – 4,9 4,7 ± 0,2 a
D2 8,0 – 8,4 8,2 ± 0,1 a 4,6 – 5,2 4,8 ± 0,2 a
Cải xanh 6,3 – 6,9 6,4 ± 0,3 b 4,0 – 4,7 4,4 ± 0,2 b
CV (%) 2,82 3,72
Ghi chú: TB: trung bình. SD: độ lệch chuẩn. Nhiệt độ 30 ± 20C và ẩm độ 65 ± 5%. Trong cùng một
cột, các giá trị có cùng ký tự thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P ≤ 0,01.
SỐ 7 (2) 2020 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
92
Hình 1. Chiều dài sâu non tuổi 4
a: Công thức D1; b: Công thức đề xuất; c: Cải xanh
Hình 2. Trọng lượng nhộng
a: Công thức D1; b: Công thức đề xuất; c: Cải xanh
3.2.4. Tỷ lệ vũ hóa và tỷ lệ con cái khi
nhân nuôi P. xylostella
Qua Bảng 6 cho thấy tỷ lệ vũ hóa cao
nhất khi nuôi trên cây cải xanh là 93,5 ± 5,6
% và thấp nhất khi nuôi trên công thức D1
là 88,5 ± 7,1 %, con cái xuất hiện nhiều khi
nuôi trên công thức D1. Tuy nhiên, sự khác
biệt về tỷ lệ vũ hóa và tỷ lệ con cái qua các
nghiệm thức không có ý nghĩa về mặt thống
kê.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN SỐ 7 (2) 2020
93
Bảng 6. Tỷ lệ vũ hóa và tỷ lệ con cái khi nhân nuôi P. xylostella
Công thức
Tỷ lệ vũ hóa (%) Tỷ lệ con cái (%)
Biến động TB ± SD Biến động TB SD
D1 76,5 – 100,0 88,5 ± 7,1 ns 42,9 – 71,4 53,3 ± 9,6 ns
D2 76,0 – 100,0 88,9 ± 6,7 ns 36,8 – 57,9 46,1 ± 9,0 ns
Cải xanh 81,8 – 100,0 93,5 ± 5,6 ns 40,0 – 61,9 46,8 ± 7,4 ns
CV (%) 2,4 17,9
Ghi chú: TB: trung bình. SD: độ lệch chuẩn. Nhiệt độ 30 ± 20C và ẩm độ 65 ± 5%. Trong cùng một
cột, các giá trị có cùng ký tự thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P ≤ 0,01. Chuyển đổi
bằng căn bậc hai (x+0,5).
3.2.5. Khả năng đẻ trứng của P. xylostella
Bảng 7. Khả năng đẻ trứng khi nhân nuôi P. xylostella
Công thức
Khả năng đẻ trứng của trưởng thành cái (trứng)
Hiệu suất (%)
(TB ± SD) Số trứng thực tế
(TB ± SD)
Số trứng lý thuyết
(TB ± SD)
D1 112,7 ± 35,2b 117,5 ± 33,7b 95,0 ± 4,3 ns
D2 144,3 ± 25,8a 148,1 ± 25,7a 97,4 ± 1,7 ns
Cải xanh 126,5 ± 17,3ab 130,4 ± 16,8 ab 96,9 ± 1,6 ns
CV (%) 21,2 19,9 1,0
Ghi chú: TB: trung bình. SD: độ lệch chuẩn. Nhiệt độ 30 ± 20C và ẩm độ 65 ± 5%. Trong cùng một
cột, các giá trị có cùng ký tự thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P ≤ 0,01. Số liệu chuyển
đổi bằng căn bậc hai (x+0,5).
Bảng 7 cho thấy, khi nuôi sâu tơ trên
công thức D2 (đề xuất) cho lượng trứng đẻ
trung bình của ngài cái là tốt nhất (144,3 ±
25,8 trứng) và trên công thức D1 cho lượng
trứng trung bình thấp nhất (112,7 ± 35,2
trứng). Như vậy, với khả năng đẻ trứng cao
khi nuôi sâu tơ trên thức ăn nhân tạo là một
trong những đặc điểm thuận lợi trong việc
nhân nuôi số lượng lớn P. xylostella phục
vụ cho mục đích nghiên cứu trong phòng thí
nghiệm cũng như ứng dụng biện pháp sinh
học trong phòng trừ sâu tơ trên đồng ruộng.
3.2.6. Tỷ lệ trứng nở
Kết quả Bảng 8 cho thấy trong cùng
điều kiện môi trường nhân nuôi, tỷ lệ trứng
nở qua các nghiệm thức thí nghiệm là như
nhau không có sự khác biệt ý nghĩa thống
kê. Điều này chứng tỏ thành phần protein và
vitamin trong các công thức thức ăn nhân
tạo so với cải xanh không ảnh hưởng đến tỷ
lệ trứng nở của P. xylostella.
SỐ 7 (2) 2020 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
94
Bảng 8. Tỷ lệ trứng nở khi nhân nuôi P. xylostella
Công thức
Tỷ lệ trứng nở (%)
Biến động TB ± SD
D1 76,67 ± 100,00 89,67 ± 6,93 ns
D2 73,33 ± 96,67 88,00 ± 7,06 ns
Cải xanh 80,00 ± 100,00 91,33 ± 6,89 ns
CV (%) 2,51
Ghi chú: TB: trung bình. SD: độ lệch chuẩn. Nhiệt độ 30 ± 20C và ẩm độ 65 ± 5%. Trong cùng một
cột, các giá trị có cùng ký tự thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P ≤ 0,01. Chuyển đổi
bằng căn bậc hai (x+0,5).
4. Kết luận
Ngài cái P. xylostella ăn thêm thức
ăn là mật ong 40% thì số lượng trứng đẻ
được nhiều nhất (132,1 ± 26,5 trứng), tuổi
thọ cao nhất (5,8 ± 0,8 ngày). Trong điều
kiện nhiệt độ 30 ± 2oC và ẩm độ 65 ± 5%,
công thức thức ăn nhân tạo D2 (đề xuất) là
công thức đạt hiệu quả cao nhất cho quá
trình nhân nuôi sâu tơ với tỷ lệ sâu chết thấp
nhất là 20,3 ± 6,6 %, chiều dài sâu non tuổi
cuối, tỷ lệ hóa nhộng, trọng lượng nhộng,
khả năng đẻ trứng của con cái cao nhất
trung bình lần lượt là 8,2 ± 0,1 mm; 79,7 ±
6,6 %; 4,84 ± 0,17 mg; 144,3 ± 25,8 trứng.
Kết quả thí nghiệm cho thấy khi nuôi trên
thức ăn nhân tạo không ảnh hưởng đến các
giai đoạn phát triển của sâu tơ, hơn nữa
thành phần dinh dưỡng trong công thức
thức ăn nhân tạo D2 còn hỗ trợ sự tăng
trưởng trọng lượng một cách hiệu quả đáp
ứng được mục tiêu nhân nuôi số lượng lớn
sâu tơ phục vụ cho việc nghiên cứu, nhân
nuôi các tác nhân kiểm soát sinh học của sâu
tơ (thiên địch bắt mồi, thiên địch ký sinh,
nấm, vi khuẩn, virus,..) trong phòng thí
nghiệm từ đó nhân thả, phát triển các tác
nhân kiểm soát sinh học trên đồng ruộng để
phòng trừ sâu tơ. Tuy nhiên, cần tiếp tục
nghiên cứu nhân nuôi nhiều thế hệ sâu tơ
trên công thức D2 (đề xuất) để đánh giá sự
ảnh hưởng của thành phần dinh dưỡng trong
công thức thức ăn đến các thế hệ sau của sâu
tơ P. xylostella.
Tài liệu tham khảo
Biever, K. D. and Boldt, P.E. (1971).
Continuous Laboratory Rearing of the
Diamondback Moth and Related
Biological Data. Annals of the
Entomological Society of America, 64, 651
– 655.
Htwe, A. N., Takasu, K. and Takagi, M. (2009).
Laboratory Rearing of the Diamondback
Moth Plutella xylostella (L..) (Lepidoptera:
Plutellidae) with Artificial Diet. Journal of
the Faculty of Agriculture, Kyushu
University, 54, 147-151.
Hsiao, J. H. and Hou, R. P. (1978). Artificial
rearing of the diamondback moth, Plutella
xylostella (L.), on a semi-synthetic diet.
Bulletin of the Institute of Zoology
Academia Sinica, 17 (2), 97–102.
Kogan, M. and Herzog, D. C. (Ed.) (1980).
Sampling methods in soybean entomology.
New York, Springer-Verlag, 587.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN SỐ 7 (2) 2020
95
Guanghong, L., Ying, Z., Xiaoling, M., Linbai,
Y. and Dongrui, L. (1996). A practical
artificial diet for the diamondback moth.
Wuhan University Journal of Natural
Sciences, 1 (1), 125 – 128.
Võ Ái Quốc và Nguyễn Nhật Xuân Dung, 2020.
Cám mì: Thức ăn chăn nuôi, thuỷ sản.
nghiệp.farmvina.com/ cam-
mi/. Truy cập ngạy 10 tháng 2 năm 2020.
Nguyễn Viết Tùng, 2006. Giáo trình côn trùng
học đại cương. Hà nội, Nxb Nông nghiệp.
239 trang.
Shelton, A. M., Cooley, R. J., Kroening, M. K.,
Wilsey, W. T. and Eigenbrode, S. D.
(1991). Comparative analysis of two
rearing procedures for diamondback moth
(Lepidoptera: Plutellidae). Journal of
Entomological Science, 26(1), 17-26. DOI:
10.18474/0749-8004-26.1.17
Syed, A. R. (1990). Insecticide resistance in
diamondback moth in Malaysia, 437-446.
Talekar, N. S. (Ed.). In: Diamondback
moth and other crucifer Pests. Proceedings
of the second International Workshop
Tainan, Taiwan, 10-14 Dec 1990.
Talekar, N. S. and Shelton, A. M. (1993).
Biology, Ecology and Management of the
Diamondback moth. Annual Review of
Entomology, 38, 275-301.
Verkerk, R. H. J. and Wright, D. J. (1996).
Multitrophic Interactions and Management
of the Diamondback Moth. Bulletin of
Entomological Research, 86, 205-216.
DOI: https://doi.org/10.1017/S00074853
00052482
Wäckers, F. L. (2005). “Suitability of (extra-)
floral nectar, pollen and honeydew as
insect food sources”. In Wäckers, F. L.,
van Rijn, P. C. J. and Bruin, J. (Eds.),
Plant-provided food for carnivorous
insects: a protective mutualism and its
applications. Cambridge: Cambridge
University Press.
SỐ 7 (2) 2020 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
96
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_mot_so_cong_thuc_thuc_an_nhan_tao_den_nhan_nuo.pdf