KẾT LUẬN
Do áp dụng trồng theo tiêu chuẩn
VietGAP và bón bổ sung các loại phân
bón khác nhau nên các chỉ tiêu về sinh
trưởng, phát triển có sự sai khác nhau ở
độ tin cậy 95%. Kết quả thí nghiệm cho
thấy từ đường kính bắp, đường kính tán
ở công thức 4 là tốt nhất (công thức sử
dụng phân bón lá CANXI - XQ kết hợp
với ACEGROW).
Việc sử dụng phân bón lá ảnh hưởng
đến tình hình sâu, bệnh trên cây cải bắp.
Công thức 1 trồng theo phương pháp của
bà con nông dân xuất hiện sâu, bệnh hại
nhiều nhất. Các công thức 2,3,4 xuất hiện
sâu, bệnh hại ít hơn.
Ở độ tin cậy 95%, các chỉ tiêu về khối
lượng bắp, năng suất lí thuyết, năng suất
thực thu đều có sự sai khác rõ rệt giữa các
công thức. Năng suất thực thu dao động từ
63,75 - 88,8 tấn/ha, cao nhất ở công thức 4
(dùng bổ sung phân bón CANXI - XQ kết
hợp với ACEGROW).
Nhờ việc kết hợp 2 loại phân bón
CANXI - XQ và ACEGROW nên trồng
cải bắp mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Việc sản xuất cải bắp theo hướng
VietGAP cho sản phẩm rau an toàn, hàm
lượng đường, Vitamin C cao, không có
tồn dư kim loại nặng, không xuất hiện các
vi khuẩn hại, không có tồn dư thuốc bảo
vệ thực vật.
Kết quả của đề tài có ý nghĩa lớn
trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế nông
nghiệp của địa phương, đặc biệt là trồng
rau cải bắp. Tạo ra mô hình ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật mới, an toàn điển hình của
huyện, sẽ là điểm thăm quan học tập về
mô hình trồng và chăm sóc rau an toàn
theo hướng VietGAP để các hộ nông dân
trên địa bàn thành phố nhân rộng mô hình.
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của một số loại phân bón sinh học đến sinh trưởng và năng suất cải bắp kk cross trồng theo hướng Vietgap tại xã An Hòa, An Dương, Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
51TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 42, tháng 9 năm 2020
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN SINH HỌC
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CẢI BẮP KK CROSS TRỒNG
THEO HƯỚNG VIETGAP TẠI XÃ AN HÒA, AN DƯƠNG, HẢI PHÒNG
Mai Thị Huyền
Phòng Đào tạo
Email: huyenmt@dhhp.edu.vn
Trần Nam Trung
Viện Sinh Nông
Email: trungtn@dhhp.edu.vn
Ngày nhận bài: 03/6/2020
Ngày PB đánh giá: 07/7/2020
Ngày duyệt đăng: 12/7/2020
TÓM TẮT
Năm 2018, Trường Đại học Hải Phòng được Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hải Phòng giao
nhiệm vụ chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ cấp huyện tại xã An Hòa, huyện An Dương.
Kết quả của dự án này, là một mô hình thí điểm để áp dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp, mang lại hiệu quả kỹ thuật, kinh tế, xã hội và môi trường trong quá trình xây dựng các mô hình
nông nghiệp: làng mới, tái cơ cấu, nông nghiệp theo hướng tăng giá trị sản xuất và cải thiện đời sống
nông dân. Bài báo là kết quả của dự án ứng dụng khoa học và công nghệ cấp huyện năm 2018 với nội
dung: “Ảnh hưởng của một số loại phân bón sinh học đến sinh trưởng và năng suất cải bắp KK Cross
trồng theo hướng VietGAP tại xã An Hòa - An Dương - Hải Phòng” do Viện Sinh - Nông, Trường Đại
học Hải Phòng nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
Từ khóa: Chuyển giao công nghệ, Khoa học và Công nghệ, VietGAP, Bắp cải KK, Đại học Hải Phòng
IMPACT OF SOME BIO-FERTILIZERS ON THE GROWTH AND YIELD
OF KK CROSS CABBAGE IN THE DIRECTION OF VIETGAP
IN AN HOA, AN DUONG, HAI PHONG
ABSTRACT
In 2018, Hai Phong University was assigned by Department of Science and Technology in Hai Phong
on the task of transferring and applying technology at the district level in An Hoa commune, An Duong
district. As a result of this project, it is a pilot model in order to apply science and technology to
agricultural production to get technical, economic, social and environmental efficiency in the process
of establishing agricultural models on new villages, restructuring, agriculture towards increasing value
of production and improving life of the peasant. This article is brought from the result of project on a
distric-level application of science and technology in 2018 called “Impact of some bio-fertilizers on
the growth and yield of KK Cross cabbage in the direction of VietGAP in An Duong, Hai Phong” in
An Hoa commune, An Duong distric, Hai Phong which researched and transferred technology by the
Bio-Agriculture Institute, Hai Phong University.
Keywords: Technology transfer, Science and Technology, VietGAP, cabbage KK Cross, Hai Phong University
52 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
1. MỞ ĐẦU
Rau xanh là loại cây khá phổ biến
trong đời sống sinh hoạt hàng ngày. Ngoài
cây lương thực, cây rau nói chung là loại
cây chiếm một tỷ lệ quan trọng trong khẩu
phần ăn hàng này của mỗi con người.
Trong vài năm gần đây khi mức sống
của người dân tăng lên thì nhu cầu về sử
dụng rau trong đời sống hàng ngày, càng
đa dạng và phong phú. Như vậy, sản xuất
rau không chỉ dừng lại là đáp ứng nhu cầu
về số lượng mà còn đáp ứng về nhu cầu
chất lượng sản phẩm. Trong sản xuất nông
nghiệp hiện nay diện tích sản xuất rau
ngày càng mở rộng và mang tính chuyên
môn hoá ngày càng cao, đã đem lại một
nguồn lợi nhuận vô cùng lớn.
Hải Phòng là đô thị loại I cấp quốc gia,
là thành phố cảng thông thương Quốc tế.
Dân số năm 2018 trên 2,3 triệu người, bao
gồm 7 quận, 8 huyện và những khu công
nghiệp tập trung lớn, có nhu cầu lớn về rau,
quả an toàn và cao cấp. Do tầm quan trọng
đặc biệt, vấn đề sản xuất và cung cấp rau
an toàn cho thị trường là vấn đề được toàn
xã hội quan tâm. Hàng năm diện tích trồng
rau của Hải Phòng có khoảng 10.800 ha,
trong đó có khoảng 750 - 800 ha chuyên
canh rau với chủng loại đa dạng, phong
phú. Mỗi năm sản xuất với sản lượng trên
200.000 tấn rau, quả các loại phục vụ cho
thị trường nội địa và xuất khẩu.
Cải bắp là cây rau quan trọng ở miền
bắc nước ta, với khả năng thích ứng rộng,
chịu bảo quản, vận chuyển và là mặt hàng
xuất khẩu. Thành phần các chất tan trong
cải bắp rất phong phú có giá trị cung cấp
dinh dưỡng và có khả năng chữa một số
bệnh về đường tiêu hoá. Tuy nhiên, do
chạy theo lợi nhuận trước mắt, người sản
xuất sử dụng các biện pháp để được năng
suất và lợi nhuận tối đa như bón đạm vô cơ
quá nhiều, sử dụng nước phân tươi, thuốc
bảo vệ thực vật tuỳ tiện ... dẫn đến tình
trạng hàm lượng nitrat (NO-3), dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng và ký
sinh trùng trong rau đặc biệt là rau cải bắp
vượt quá ngưỡng cho phép, ảnh hưởng
đến sức khoẻ cho chính người sản xuất và
người tiêu dùng, gây ô nhiễm môi trường.
Theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn (thôn Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông, 2012), rau quả
an toàn được định nghĩa như sau: “Rau,
quả an toàn là sản phẩm rau, quả tươi
được sản xuất, sơ chế, chế biến phù hợp
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện
đảm bảo an toàn thực phẩm hoặc phù hợp
với quy trình kỹ thuật sản xuất, sơ chế rau,
quả an toàn được Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phê duyệt hoặc phù hợp
với các quy định liên quan đến đảm bảo
an toàn thực phẩm có trong quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau,
quả tươi an toàn VietGAP, các tiêu chuẩn
GAP khác và mẫu điển hình đạt các chỉ
tiêu an toàn thực phẩm theo quy định [4].
Hội đồng nhân dân thành phố Hải
Phòng đã thông qua Nghị quyết số 14/
NQ-HĐND ngày 20/7/2017 Về quy
hoạch khu, vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao thành phố Hải Phòng giai
đoạn 2016-2025, định hướng đến năm
2030; Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng đã ban hành Kế hoạch số 192/
KH-UBND ngày 17/8/2018 của UBND
thành phố Hải Phòng về Kế hoạch thực
53TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 42, tháng 9 năm 2020
hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2018-
2020; đồng thời Ủy ban nhân dân huyện
An Dương đã ban hành Kế hoạch số 97/
KH-UBND ngày 28/5/2018 của Ủy ban
nhân dân huyện An Dương về Kế hoạch
thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng, phát triển nông nghiệp đô thị sinh
thái bền vững huyện An Dương giai đoạn
2017- 2020, định hướng đến năm 2030.
Theo khảo sát của Sở Nông nghiệp -
Phát triển nông thôn (PTNT), toàn thành
phố có hàng trăm điểm sản xuất nông
nghiệp có đủ điều kiện trở thành “hộ vệ
tinh” sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao ở khắp các quận, huyện. Trong
đó, trọng điểm là các huyện Vĩnh Bảo, Tiên
Lãng, An Dương, An Lão, Thủy Nguyên,
Kiến Thụy. Cụ thể, trồng rau có 12 điểm,
quy mô 118 ha, với 450 hộ sản xuất.Trong
đó có 3 hợp tác xã, 2 doanh nghiệp và 8 hộ
tích tụ ruộng đất để trồng trọt. Về chăn nuôi,
có 110 trang trại, gia trại nuôi gà, nuôi lợn.
Lĩnh vực nuôi trồng thủy sản có 6 doanh
nghiệp tham gia, diện tích 120 ha. Lĩnh vực
chế biến có 3 doanh nghiệp chế biến nước
mắm huyện Cát Hải và tổ hợp tác chế biến
cá thu một nắng quận Đồ Sơn. Hiện Trung
tâm Khuyến nông Hải Phòng xây dựng kế
hoạch phối hợp Công ty VinEco phát triển
hộ vệ tinh sản xuất rau tại xã Tú Sơn (huyện
Kiến Thụy), xã An Thọ (huyện An Lão), xã
An Hòa (huyện An Dương) với tổng diện
tích hơn 10 ha.
Xã An Hòa nằm ở phía Tây huyện An
Dương có tổng diện tích đất tự nhiên là
941ha. Sản xuất nông nghiệp ở xã An Hòa
hiện nay là ngành có giá trị sản xuất lớn
nhất của xã và là ngành sử dụng nhiều đất
đai và lao động nhất. Trong đó diện tích
đất nông nghiệp là 630 ha; Đất sản xuất
trồng rau chuyên canh 110 ha; Đất trồng
lúa là 317 ha; Đất quy hoạch vùng sản
xuất tập trung 4 vùng là 100 ha.
Với mục tiêu xây dựng được vùng
sản xuất tập trung rau màu, an toàn chất
lượng cao tại xã An Hòa là phù hợp với
chủ trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
phát triển những sản phẩm chủ lực có
lợi thế canh tranh cao và phát triển bền
vững. Đây là vùng có nhiều điều kiện để
sản xuất rau màu nói chung và rau cải bắp
hàng hóa tập trung, nhằm nâng cao chuỗi
giá trị sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế
cho người sản xuất và địa phương.
Hiện nay, quy trình kỹ thuật sản xuất
rau cải bắp an toàn ở địa phương được
người dân áp dụng theo kinh nghiệm,
tự phát những quy trình kỹ thuật này
không thể áp dụng để sản xuất rau cải bắp
an toàn theo hướng VietGAP. Tuy có chất
lượng và năng suất cao trong điều kiện
chính vụ, nhưng hiệu quả kinh tế đem lại
là rất thấp, thậm chí người trồng có thể
bị thua lỗ do giá bán quá thấp. Do vậy,
để nâng cao thu nhập cho người sản xuất,
tạo ra sản phẩm rau cải bắp an toàn theo
hướng VietGAP ở điều kiện Hải Phòng bắt
buộc phải áp dụng quy trình, kỹ thuật và
công nghệ gồm: trồng trái vụ (vụ thật sớm
hoặc thật muộn); sử dụng phân bón qua lá,
phân tích đánh giá chất lượng an toàn thực
phẩm; ghi chép nhật ký sản xuất, dán tem
truy suất nguồn gốc.
Cải bắp là cây trồng ôn đới, chủ yếu
sản xuất trong vụ đông, có thời gian sinh
54 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
trưởng trung bình trong khoảng từ 90 -
115 ngày tính từ khi trồng [4], nhưng đem
lại hiệu quả kinh tế rất cao nếu được thu
hoạch và bán vào các dịp khan hiếm rau,
gối vụ, khi trên đồng ruộng không còn loại
rau này; trung bình có thu nhập trên 100
triệu đồng/ ha gấp 5- 6 lần so với cấy lúa
tại địa phương.
Người dân xã An Hòa có truyền
thống, có kinh nghiệm trồng rau cải bắp,
rau màu với điều kiện cơ sở hạ tầng sẵn
có của địa phương, của các hộ nông dân
trồng rau, màu có diện tích được dồn
điền đổi thửa mỗi hộ có từ 5-7 sào Bắc
Bộ, quy hoạch vùng sản xuất tập trung
với quy mô 100 ha; có hệ thống mương
tưới, tiêu và đường nội đồng đảm bảo yêu
cầu sản xuất; đồng thời vùng được cấp
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất an toàn
thực phẩm các sản phẩm rau an toàn trên
diện tích 100 haDo vậy, khi mô hình
sản xuất rau cải bắp an toàn theo hướng
VietGAP kết thúc sẽ có khả năng duy trì
và nhân rộng tại địa phương.
Trong bài báo này, tác giả trình bày kết
quả nghiên cứu thu được về “Ảnh hưởng
của một số loại phân bón sinh học đến
sinh trưởng và năng suất cải bắp KK Cross
trồng theo hướng VietGAP tại xã An Hòa
- An Dương - Hải Phòng”. Đây là kết quả
chuyển giao khoa học công nghệ của Viện
Sinh – Nông, Trường Đại học Hải Phòng
tại xã An Hòa huyện An Dương thành phố
Hải Phòng năm 2018.
2. NỘI DUNG
- Đối tượng nghiên cứu: phân bón
lá bổ sung là CANXI - XQ và ACEGROW
Phân CANXI - XQ có thành phần:
N: 10%, Ca: 10%, Mg: 1,1%, B: 0,02%,
Co: 0,0005%, Cu: 0,05%, Fe: 0,1% Mn:
0,05%, Mo: 0,0005%, Zn: 0,05%.
Thành phần phân ACEGROW là:
N: 3%, P
2
O
5
: 3%, K
2
O: 3%, B: 0,01%, Fe:
0,026%, Cu: 0,014%, Mn:0,012%,
Zn: 0,014%, Mo: 0,0005%, Co: 0,0005%,
Vitamin B1: 0,05%, Vitamin B6: 0,03%,
Alginic acid: 1,5%, Mannilol: 0,1%,
NAA: 0.012%, IAA: 0,1g/l.
- Vật liệu nghiên cứu: Giống Cải bắp
KK CROSS, có nguồn gốc từ Nhật Bản.
- Địa điểm nghiên cứu: xã An Hòa,
huyện An Dương, thành phố Hải Phòng.
- Bố trí thí nghiệm: Ảnh hưởng của
một số loại phân bón sinh học đến sinh
trưởng và năng suất Cải bắp KK Cross
trồng theo hướng VietGAP vụ thu Đông
năm 2018 tại Hải Phòng.
Áp dụng theo 10 TCN 206-2003; Bố trí
thí nghiệm theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn
chỉnh, gồm 4 công thức thí nghiệm, 3 lần
nhắc lại. Tổng diện tích thí nghiệm là 600 m2.
+ CT1: Công thức đối chứng: sử dụng
phân NPK theo phương pháp hiện thời
của nông dân: 2000 kg phân Vi sinh sông
Gianh + 560 kg NPK loại 10:5:10/ha.
+ CT2: 2000 kg phân Vi sinh sông
Gianh + 280 kg NPK loại 10:5:10/ha + Bổ
sung thêm phân bónACEGROW: 8 lít/ ha,
phun làm 6 lần.
+ CT3: 2000 kg phân Vi sinh sông
Gianh + 280 kg NPK loại 10:5:10/ha + Bổ
sung thêm phân bón CANXI - XQ:8 lít/
ha, phun làm 6 lần.
55TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 42, tháng 9 năm 2020
+ CT4: 2000 kg phân Vi sinh sông
Gianh + 280 kg NPK loại 10:5:10/ha + Bổ
sung kết hợp 2 loại phân bónlá là CANXI
- XQ và ACEGROW: 8 lít/ ha.
Lượng phân bón cơ bản: sử dụng
phân NPK theo phương pháp hiện thời
của nông dân: 2000 kg phân Vi sinh sông
Gianh + 280 - 560 kg NPK loại 10:5:10/
ha, phun bổ sung phân bón CANXI - XQ
và ACEGROW tùy theo từng công thức.
- Các biện pháp kỹ thuật áp dụng
cho thí nghiệm: Hạt giống sau kkhi gieo
15-20 ngày đem trồng. Khoảng cách cây
cách cây 40 cm, hàng cách hàng 50 cm,
mật độ 5 cây/m2. Bón lót phân chuồng
trộn với phân NPK con cò.
- Bón thúc: công thức 1 sử dụng phân
NPK như của nông dân đang sử dụng.
+ Bón thúc lần 1: Sau giai đoạn cây có
4 - 5 lá thật (cây được 14 - 17 ngày tuổi);
bón thêm phân bón lá ACEGROW 20 - 25
ml/16 lít nước ở CT2, phân bón lá CANXI -
XQ 20 - 25 ml/16 lít nước ở CT3;bón thêm
phân bón lá CANXI - XQ và ACEGROW
40 - 50ml/16lít nước ở CT4.
+ Bón thúc lần 2: Cách lần 1 khoảng
10 ngày (cây được 24 - 27 ngày tuổi)
bón thêm phân bón lá CANXI - XQ và
ACEGROW 40 - 50ml/16 lít nước (CT4);
bón phân bón lá ACEGROW 20 - 25
ml/16 lít nước (CT2) và bón thêm 20 - 25
ml/16 lít nước CANXI - XQ đối với CT3.
+ Bón thúc lần 3 (khi cây sắp trải
lá bàng): phân bón lá CANXI - XQ và
ACEGROW 40 - 50ml/16lít nước (CT4);
bón phân bón lá ACEGROW 20 - 25
ml/16 lít nước (CT2) và bón thêm 20 - 25
ml/16 lít nước CANXI - XQ đối với CT3.
+ Bón thúc lần 4 (khi cây sắp cuộn):
Bón thúc lần 5 sau lần 4 từ 7 - 10 ngày.
Bón thúc lần 6 sau lần 5 từ 7 - 10 ngày.
Lượng bón lần 4,5,6 giống lần 3.
*) Hệ thống các chỉ tiêu theo dõi:
- Động thái sinh trưởng: ngày trồng
(ngày), thời gian trồng đến trải lá bàng
(ngày), thời gian trồng đến cuốn bắp
(ngày), thời gian trồng đến thu hoạch (ngày).
- Chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển: số
lá ngoài (lá/cây), số lá trong (lá/cây), đường
kính tán (cm), đường kính bắp (cm).
- Chỉ tiêu sâu, bệnh: Áp dụng theo
QCVN 01-38:2010/BNNPTNT, QCVN
01 - 169: 2014/BNNPTNT (Điều tra họ
thập tự). Gồm một số loài dịch hại chính
trên rau màu. Sâu hại: sâu xanh, sâu tơ,
sâu đục thân, sâu xám, bọ nhảy...Bệnh hại
chính: Bệnh thối nhũn, lở cổ rễ Phương
pháp theo dõi: điều tra định kỳ 7 ngày/lần.
- Chỉ tiêu về vệ sinh, an toàn thực
phẩm: Chì (Pb): mg/kg, Cadimi: mg/kg;
Nitrat (NO3
-): mg/kg.
- Chỉ tiêu về chất lượng: vitamin C,
đường tổng số.
- Chỉ tiêu Vi sinh vật: E.coli, samonella
- Dư lượng thuốc BVTV nhóm lân hữu
cơ: mg/kg.
* Chỉ tiêu về năng suất:
- Khối lượng trung bình/ bắp (kg/ bắp).
- Năng suất lý thuyết = Khối lượng
TB/bắp × Mật độ trồng (tấn/ha).
- Năng suất thực thu = Khối lượng TB/
bắp × Số cây thực thụ (tấn/ha).
* Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế.
- Tổng chi (triệu đồng/ha) = chi phí vật
chất + công lao động + chi phí khác.
56 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
- Tổng thu (triệu đồng/ha)
= Năng suất thực thu × giá bán.
- Lãi thuần (triệu đồng/ha)
= Tổng thu - Tổng chi.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến
sinh trưởng của Cải bắp KK CROSS trồng
vụ thu đông năm 2018 theo hướng VietGAP.
Bảng 1. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng của cải bắp KK CROSS
Công thức Thời gian từ trồng đến
các thời kỳ (ngày)
Số lá
trong
(lá)
Số lá
ngoài
(lá)
Đường
kính
tán
(cm)
Đường
kính bắp
(cm)
Trải lá Cuốn bắp Thu hoạch
CT1 29 45 72 43,0 26,3 58,5 20,6
CT2 30 44 72 43,0 26,2 61,6 23,2
CT3 30 44 72 43,1 26,2 60,4 22,5
CT4 30 44 71 43,2 26,5 62,5 24,6
LSD
0,05 - - - - - 0,48 0,48
CV% - - - - - 5,4 5,1
Thời gian của các giai đoạn sinh trưởng
phát triển giữa các công thức nghiên cứu
không có sự sai khác: Thời gian trồng đến
thời kỳ trải bàng lá dao động trong khoảng
29 - 30 ngày. Từ trồng đến thời kỳ cuốn
bắp dao động trong khoảng 44 - 45 ngày
và đến khi thu hoạch trong khoảng 71 - 72
ngày. Số lá trong thay đổi từ 43,0 - 43,2 lá;
số lá ngoài từ 26,3- 26,5 cm.
-Về chỉ tiêu đường kính tán: Những
cây có tán to đều thường là những cây sinh
trưởng tốt và cho bắp lớn. Kết quả ở bảng
3.1 cho thấy: CT4 là CT có đường kính
tán đạt cao nhất 62,5cm/cây và CT1 là CT
có đường kính tán thấp nhất là 58,5 cm/
cây. Sự chênh lệch ở CT3 và CT2 trong
khoảng 60,4 - 61,6 cm/cây.
- Về chỉ tiêu đường kính bắp đạt giá
trị cao nhất là CT4 với 24,6 cm/bắp, tiếp
đến là CT2 cũng khá cao với 23,2 cm/bắp.
Sau đó là CT3 với 22,5 cm/bắp, và thấp
nhất là CT1 với 20,6 cm/bắp.
Như vậy, qui trình kỹ thuật sản xuất
cải bắp KK Cross theo hướng VietGAP
đã đáp ứng tốt và ổn định tại thôn Ngọ
Dương, xã An Hòa trong vụ thu đông
năm 2018 (đông sớm). Công thức 4 -
bổ sung kết hợp 2 loại phân bón lá là
CANXI - XQ và ACEGROW: 8 lít/ ha
được áp dụng trong mô hình để chuyển
giao khoa học công nghệ cho bà con
nông dân.
57TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 42, tháng 9 năm 2020
3.2. Ảnh hưởng của một số loại phân bón
đến tình hình sâu bệnh hại chủ yếu trên
Cải bắp KK CROSS
Theo dõi tình hình sâu hại ở các công
thức thí nghiệm trong bảng 2 chúng tôi thấy:
- Sâu hại chủ yếu: sâu tơ, sâu xanh,
bọ nhảy vẫn là đối tượng gây hại chính, với
mật độ của 3 loài này thay đổi từ 0,2 - 1 con/
m2 (với sâu tơ), 0,13 - 0,3 con/m2 với sâu
xanh và 0,5 - 1 con/m2 với bọ nhảy. Ngoài
biện pháp phòng trừ bằng phun thuốc, luân
canh cây trồng, chọn giống chống chịu sâu
bệnh, gieo trồng đúng thời vụ, phân bón
thì việc xác định loại phân bón, kỹ thuật
canh tác hợp lý làm cho cây sinh trưởng
phát triển tốt, tăng khả năng chống chịu sâu
bệnh của cây là một vấn đề quan trọng.
Bảng 2. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến tình hình sâu, bện, dịch hại chủ yếu trên
cây cải bắp KK CROSS
Công
thức
Mật độ sâu (con/m2) Tỷ lệ bệnh hại (%)
Tỷ lệ chuột
hại (%)
Sâu tơ Sâu xanh Bọ nhảy Lở cổ rễ Thối nhũn Chuột hại
CT1 1,0 0,30 1,0 4,0 3,50 2,0
CT2 0,4 0,13 0,7 2,0 0,30 2,5
CT3 0,6 0,27 0,6 0,8 0,20 2,5
CT4 0,2 0,10 0,5 0,8 0,2 2,5
- Để xử lý việc sâu hại, chúng tôi tiến
hành các biện pháp sinh học: Khai thác và
sử dụng những sinh vật có lợi (thiên địch,
kẻ thù của sâu hại), các sản phẩm sinh học
trong phòng trừ sâu bệnh hại.
- Ngoài ra khi các loài dịch hại vượt
ngưỡng gây hại, chúng tôi đã sử dụng các
chế phẩm sinh học Bacillus thuringiensis
phòng trừ sâu tơ, sâu xanh bướm trắng,
nấm ký sinh côn trùng Beauveria
metarhiziumvà sử dụng thuốc thảo mộc
Azadirachtin, Rotenone dùng phòng trừ,
xua đuổi và gây ngán nhiều sâu hại trên
rau. Liều lượng phun theo khuyến cáo của
nhà sản xuất và cán bộ kỹ thuật của dự án.
- Bệnh hại chủ yếu: Lở cổ rễ và thối
nhũn vẫn là đối tượng gây hại chính, với
tỉ lệ gây hại của 2 loại này thay đổi từ
0,2 - 4 %, tỉ lệ gây hại ở mức thấp do mô
hình được bón phân cân đối, đặc biệt là
phân bón lá thế hệ mới, kết hợp với quản
lý dịch hại tổng hợp và điều kiện thời tiết
phù hợp với sinh trưởng của cây cải bắp
do vậy làm tăng tính chống chịu của cây.
Ngoài biện pháp phòng trừ bằng phun
thuốc, luân canh cây trồng, chọn giống
chống chịu sâu bệnh, gieo trồng đúng thời
vụ, phân bón thì việc xác định loại phân
bón, kỹ thuật canh tác hợp lý làm cho cây
sinh trưởng phát triển tốt, tăng khả năng
chống chịu sâu bệnh của cây là một vấn đề
quan trọng. Do vậy, trong mô hình chúng
tôi cung chỉ phun phòng bệnh 01 lần bằng
thuốc Kasumin 2L.
- Chuột hại: đây cũng là đối tượng
dịch hại nguy hiểm, phá hại mùa màng nói
58 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
chung và cây cải bắp nói riêng; đối với mô
hình việc sử dụng phân bón lá sinh học(có
mùi thơm, thân lá, bắp cải ngọt hơn)
bón cho cây cải bắp cũng là yếu tố làm
tăng khả năng gây hại cải bắp bởi chuột;
tỉ lệ gây hại dao động từ 2 - 2,5 %, chúng
cắn lá, cắn gốc, cắn bắplàm giảm số
lượng cây thu hoạch. Để bảo vệ ruộng mô
hình chúng tôi phải kết hợp các biện pháp
phòng trừ: thủ công cơ giới, quay nylon,
đặt cạm và bẫy bằng bả sinh hoc để diệt
trừ chuột hại.
3.3. Ảnh hưởng của một số loại phân bón
đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của Cải bắp KK CROSS
Ở độ tin cậy 95%, các chỉ tiêu về khối
lượng bắp, năng suất lí thuyết, năng suất
thực thu đều có sự sai khác rõ rệt giữa các
công thức.
Năng suất của cải bắp được quyết định
bởi khối lượng bắp và số cây thu được, kết
quả trong bảng 3.3 cho thấy các công thức
sự dụng phân bón trên bón cho cây đều
cho năng suất lý thuyết và năng suất thực
thu đạt khá cao. Các công thức sử dụng
phân bón lá thì cây sinh trưởng, phát triển
tốt làm cho số lá trong nhiều, tỷ lệ cuốn
bắp cao và số cây thu được nhiều nên năng
suất cao hơn.
Bảng 3. Ảnh hưởng của một số loại phân
bón đến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của Cải bắp KK
CROSS
Công thức
Số cây thực thu
TB(cây/ha)
Khối lượng TB/
bắp (kg/bắp)
Năng suất lý
thuyết (tấn/ha)
Năng suất thực
thu (tấn/ha)
CT1 42.500,0 1,50 75,00 63,75
CT2 47.500,0 1,65 82,50 78,38
CT3 47.000,0 1,70 85,00 79,90
CT4 48.000,0 1,85 92,50 88,80
LSD
0,05
- 0,12 1,70 2,15
CV% - 5,8 5,0 5,5
Khối lượng của bắp được quyết định bởi số lá trong, kích thích lá trong và độ chặt.
Qua bảng ta thấy khối lượng bắp trung bình giữa các công thức trong khoảng 1,5 - 1,85
(kg/bắp). Trong đó thấp nhất là CT1 với
1,5 (kg/bắp), và cao nhất là CT4 với 1,85
(kg/bắp).
Năng suất lí thuyết dao động từ 75 - 92,5
tấn/ha. Trong đó, CT1 là 75 tấn, CT2 là 82,5
tấn, CT3 là 85 tấn và CT4 là 92,5 tấn.
Năng suất thực thu biểu hiện khả năng
thích ứng của cải bắp đối với từng phân
bón cụ thể. Năng suất thực thu chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố, trong đó yếu tố
trực tiếp là trọng lượng bắp và tỷ lệ cuốn
bắp. Năng suất thực thu lớn nhất là CT4
(bổ sung thêm phân bón CANXI - XQ
kết hợp với ACEGROW) đạt 90 (tấn/ha),
các công thức bón phân đều cho năng suất
thực thu cao trong khoảng 63,75 - 88,8
(tấn/ha). So sánh giữa 4 CT thì CT1 vẫn
cho năng suất thấp nhất với 63,75 (tấn/ha).
Như vậy bằng việc sử dụng giống, quy
trình canh tác hợp lý, kết hợp với sử dụng
59TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 42, tháng 9 năm 2020
phân bón sinh học, sản xuất theo hướng
VietGAP và có điều kiện thổ nhưỡng,
khí hậu phù hợp sẽ cho năng suất cải bắp
giống KKCross đạt cao.
Hình ảnh 1. Cải bắp sau khi thu hoạch
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế
Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân
Công thức Tổng thu (tr.đ/ha) Tổng chi (tr.đ/ha) Lãi (tr.đ/ha)
1 262.500.000 133.100.000 129.400.000
2 382.500.000 139.100.000 243.400.000
3 340.000.000 139.100.000 200.900.000
4 450.000.000 145.100.000 304.900.000
(Giá bán cải bắp 5000đ/kg).
Qua bảng 4, chúng tôi nhận thấy:
Nhìn chung 3 công thức có bổ sung
phân bón mới đều cho tổng thu khá cao,
cao hơn công thức đối chứng. Cụ thể là:
công thức 4 cho tổng thu cao nhất với
450.000.000 (trđ/ha), tiếp đến là công thức
2 với 382.500.000(trđ/ha), công thức 3 là
340.000.000(trđ/ha), công thức 1- công
thức đối chứng 262.500.000 (trđ/ha).
Cũng ở bảng trên cho ta thấy: đạt số
lãi cao nhất vẫn là CT4 (304.900.000 trđ/
ha), thấp nhất là CT1 chỉ đạt 129.400.000
trđ/ha.
Tổng chi phí chung bao gồm nhiều
khoản tiền như: giống, thuốc vi sinh –
thảo dược, tổng công lao động (Bảng 1 -
phụ lục 4).
Sau khi hoạch toán kết quả cho thấy: sử
dụng phân bón lá cho cải bắp KK CROSS
hiệu quả kinh tế cao. So với công thức đối
chứng 1 thì công thức 4 đạt lãi suất cao
nhất là 227.075.000 trđ/ha tăng gấp 2 lần
so với tiền vốn.
Như vậy trên cùng 1 giống cải bắp KK
CROSS, khi bổ sung các loại phân bón
khác nhau thì cho hiệu quả kinh tế khác
nhau. Các công thức bón phân đều cho lãi
60 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
khá cao, đặt biệt là CT4 cho lãi suất đạt
gấp 2 lần so với tiền vốn đầu tư.
3.5. Đánh giá sau thu hoạch
Chúng tôi đã gửi mẫu cải bắp ở công
thức 4 sang Trung tâm chất lượng Nông
lâm thủy sản vùng 1, để phân tích một
số chỉ tiêu về chất lượng dinh dưỡng, an
toàn thực phẩm. Kết quả được trình bày
ở bảng 5.
Bảng 5. Chất lượng dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm cây cải bắp KKCross trồng vụ
thu đông 2018 tại mô hình thôn Ngọ Dương, xã An Hòa
Chỉ tiêu Pb(mg/kg) Cd(mg/kg) As (mg/kg) E.coli
(CFU/g)
Salmonella
(CFU/25g)
Số liệu ND ND ND < 10 Neg
Chỉ tiêu Đường (%) Vitamin C (%) Độ giòn
(thử nếm)
Độ ngọt
(thử nếm)
Số liệu 2,1 0,055 Khá Khá
Ghi chú: ND: Không phát hiện; Pos: Dương tính; Neg: Âm tính; LOD: giới hạn phát hiện.
Kết quả phân tích thấy khi trồng cải
bắp KK CROSS theo hướng VietGAP
đều cho hàm lượng đường và hàm lượng
Viamin C cao, ăn ngọt và độ giòn cao hơn
so với cải bắp thông thường; không có tồn
dư kim loại nặng ( Pb, Cd, As), không có
vi khuẩn Salmonella, số vi khuẩn E.coli
dưới ngưỡng gây hại.
Ngoài ra theo kết quả phân tích ở bảng
4 khi phân tích các tồn dư thuốc bảo vệ
thực vật thì hầu như không xuất hiện,
riêng có 2 chất là Chlorpyrifor và α,β –
Cypermethrin có xuất hiện với tỉ lệ là
0,012 mg/kg và 0,343 mg/ kg. Tuy nhiên
hàm lượng hai chất này đều dưới ngưỡng
cho phép. Theo QĐ 46/ 2007 của Bộ Y tế
thì dư lượng thuốc bảo vệ thực vật có hàm
lượng 1 mg/kg thì mới được cho là gây hại
cho sức khỏe con người. Vì vậy, theo kết
quả thu nhận được việc trồng rau cải bắp
theo hướng VietGAP và sử dụng bổ sung
thêm phân bón lá và các thuốc bảo vệ thực
vật sinh học hợp lý cho kết quả rau đảm
bảo an toàn.
4. KẾT LUẬN
Do áp dụng trồng theo tiêu chuẩn
VietGAP và bón bổ sung các loại phân
bón khác nhau nên các chỉ tiêu về sinh
trưởng, phát triển có sự sai khác nhau ở
độ tin cậy 95%. Kết quả thí nghiệm cho
thấy từ đường kính bắp, đường kính tán
ở công thức 4 là tốt nhất (công thức sử
dụng phân bón lá CANXI - XQ kết hợp
với ACEGROW).
Việc sử dụng phân bón lá ảnh hưởng
đến tình hình sâu, bệnh trên cây cải bắp.
Công thức 1 trồng theo phương pháp của
bà con nông dân xuất hiện sâu, bệnh hại
nhiều nhất. Các công thức 2,3,4 xuất hiện
sâu, bệnh hại ít hơn.
Ở độ tin cậy 95%, các chỉ tiêu về khối
lượng bắp, năng suất lí thuyết, năng suất
thực thu đều có sự sai khác rõ rệt giữa các
công thức. Năng suất thực thu dao động từ
63,75 - 88,8 tấn/ha, cao nhất ở công thức 4
(dùng bổ sung phân bón CANXI - XQ kết
hợp với ACEGROW).
61TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 42, tháng 9 năm 2020
Nhờ việc kết hợp 2 loại phân bón
CANXI - XQ và ACEGROW nên trồng
cải bắp mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Việc sản xuất cải bắp theo hướng
VietGAP cho sản phẩm rau an toàn, hàm
lượng đường, Vitamin C cao, không có
tồn dư kim loại nặng, không xuất hiện các
vi khuẩn hại, không có tồn dư thuốc bảo
vệ thực vật.
Kết quả của đề tài có ý nghĩa lớn
trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế nông
nghiệp của địa phương, đặc biệt là trồng
rau cải bắp. Tạo ra mô hình ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật mới, an toàn điển hình của
huyện, sẽ là điểm thăm quan học tập về
mô hình trồng và chăm sóc rau an toàn
theo hướng VietGAP để các hộ nông dân
trên địa bàn thành phố nhân rộng mô hình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Thị Phương Anh (1999). Kĩ thuật
trồng một số loại rau cao cấp. NXBNN Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Bộ (2004). Bón phân cân
đối và hợp lí cây trồng. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
3. Công ty Cổ phần nông dược Hai, Kỹ
thuật bón phân cho cải bắp,
com/ky-thuat-bon-phan-cho-cai-bap, 05/08/2015.
4. Tạ Thu Cúc, Kỹ thuật trồng rau ăn lá.
Nhà xuất bản phụ nữ, 2007.
5. Phạm Tiến Dũng (2008), Giáo trình thiết
kế thí nghiệm và xử lý kết quả IRRSTAT, NXB
Nông nghiệp Hà Nội.
6. Trần Thị Khắc (2001), Nghiên cứu phát
triển rau chất lượng cao nhiệm vụ trọng tâm của
ngành trong những năm đầu thế kỉ 21, Tạp chí
nông nghiệp và phát triển nông thôn số 3/2001.
7. Nhật Khoa (2016), Cách sử dụng phân bón
lá trên cây trồng 1 cách hiệu quả, nông dân.com,
tren-cay-trong-1-cach-hieu-qua/, 09/01/2016.
8. Phạm Chí Thành, Giáo trình phương
pháp thí nghiệm đồng ruộng, nhà xuất bản nông
nghiệp, 1998.
9. Lê Lương Tề (2007), Giáo trình Bệnh
cây Nông nghiệp, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
10. Trần Nam Trung (2006), Nghiên cứu ảnh
hưởng của phân bón Bioplant, Proplant đến sinh
trưởng, năng suất và chất lượng cải bắp giống
NScross trồng vụ đông xuân 2005-2006 tại vùng
chuyên canh rau Hải Phòng, Báo cáo NCKH cấp
trường, Trường Đại học Hải Phòng.
11. Trần Nam Trung (2013), Giáo
trìnhPhương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học,
Trường Đại học Hải Phòng.
12. Sở Nông nghiệp và PTNT Hải Phòng, Số
liệu báo cáo thống kê về tình hình sản xuất Nông
nghiệp trên đại bàn thành phố Hải Phòng từ năm
2005 - 2011.
13. Vũ Hữu Yêm và cs (1996). Giáo trình
phân bón và cách bón phân, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_mot_so_loai_phan_bon_sinh_hoc_den_sinh_truong.pdf