Ảnh hưởng của mùa vụ đến năng suất sinh sản của chim cút nuôi tại Thừa Thiên Huế

KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy đàn chim cút đẻ vào vụ Đông - Xuân có năng suất trứng, tỷ lệ đẻ cao hơn và FCR thấp hơn so với đàn chim cút đẻ vào vụ Hè - Thu (P<0,05) cụ thể: + Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên dao động từ 43,3 đến 43,7 ngày tuổi. + Tuổi đạt tỷ lệ đẻ 75% và 90% ở đàn chim cút đẻ trong vụ Đông - Xuân sớm hơn từ 7,3 đến 10,2 ngày so với đàn chim cút đẻ trong vụ Hè - Thu. + Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng bình quân/tháng của chim cút nuôi trong vụ Đông - Xuân là 69,21% và 20,76 quả/mái/tháng, trong vụ Hè - Thu chỉ là 60,84% và 18,25 quả/mái/tháng. + Khối lượng trứng trung bình của đàn chim cút dao động từ 10,49 đến 10,74 g/quả. Tổng khối lượng trứng sau 6 tháng đẻ của đàn chim cút nuôi trong vụ Đông - Xuân và vụ Hè - Thu lần lượt là 1.343 và 1.156 g/mái. + FCR (kg thức ăn/kg trứng) trung bình của đàn chim cút đẻ vào vụ Đông - Xuân và vụ Hè - Thu lần lượt là 3,22 và 3,75. + Tỷ lệ lòng trắng của đàn chim cút đẻ trong vụ Đông - Xuân thấp hơn so với đàn chim cút đẻ trong vụ Hè - Thu (55,32% so với 57,45%) trong khi tỷ lệ lòng đỏ lại có xu hướng ngược lại (32,65% so với 30,16%).

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của mùa vụ đến năng suất sinh sản của chim cút nuôi tại Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1871-1877 1871 ẢNH HƢỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA CHIM CÚT NUÔI TẠI THỪA THIÊN HUẾ Trần Ngọc Long*, Văn Ngọc Phong, Lê Đình Phùng Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế * Tác giả liên hệ: tranngoclong@huaf.edu.vn Nhận bài: 02/06/2020 Hoàn thành phản biện: 10/07/2020 Chấp nhận bài: 14/07/2020 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của mùa vụ đến năng suất sinh sản của chim cút nuôi tại Thừa Thiên Huế. Thí nghiệm đã được tiến hành trên 108 chim cút đẻ trứng thương phẩm trong 6 tháng đẻ trứng vào 2 mùa vụ bắt đầu đẻ trứng: vụ Đông - Xuân (từ 12/2018 đến 5/2019) và vụ Hè - Thu (từ 6/2019 đến 11/2019). Chim cút được cho ăn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho cút đẻ của công ty cổ phần Greenfeed Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy đàn chim cút đẻ vào vụ Đông - Xuân có năng suất trứng và tỷ lệ đẻ lần lượt là 20,76 quả/mái/tháng và 69,21%; cao hơn so với đàn chim cút đẻ vào vụ Hè - Thu với kết quả tương ứng là 18,25 quả/mái/tháng và 60,84% (P<0,05). Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) trung bình cả giai đoạn của đàn chim cút được nuôi trong vụ Đông - Xuân thấp hơn so với vụ Hè – Thu (3,22 so với 3,75 kg thức ăn/kg trứng) (P<0,05). Khối lượng trứng trung bình của đàn chim cút dao động từ 10,49 đến 10,74 g/quả. Tỷ lệ lòng trắng trứng của trứng cút đẻ trong vụ Đông - Xuân thấp hơn so với đàn chim cút đẻ trong vụ Hè - Thu trong khi tỷ lệ lòng đỏ lại có xu hướng ngược lại (P<0,05). Từ khóa: Ảnh hưởng mùa vụ, Năng suất trứng, Chim cút THE EFFECT OF SEASONS ON REPRODUCTION PERFORMANCE OF QUAILS IN THUA THIEN HUE PROVINCE Tran Ngoc Long, Van Ngoc Phong, Le Dinh Phung University of Agriculture and Forestry, Hue University ABSTRACT This study was carried out to determine the effect of seasons on reproductive performance of egg-quails in Thua Thien Hue province. A total number of 108 6-months female quails laying in 2 different group seasons when quail starting laying was chosen to collect the data: Winter - Spring season (from December 2018 to May 2019) and Summer - Autumn season (from June 2019 to November 2019). The quails were fed by the complete feed of GreenFeed Vietnam Corporation. The results showed that quails laying in Winter - Spring season had higher egg production, laying rate and average feed conversion ratio than quails laying in Summer - Autumn season (P<0.05). Egg production, laying rate and average feed conversion ratio of quails laying in Winter - Spring and Summer - Autumn season were 20.76 and 18.25 egg/quail/month; 69.21 and 60.84% and 3.22 and 3.75 kg feed/kg egg, respectively. An average of egg weight was 10.49 - 10.74 g (P>0.05). The percentage of albumin of the quails laying in Winter - Spring season was lower than that of the quails laying in Summer - Autumn season while the percentage of yolk tended to be opposite (P <0.05). Keywords: Seasonal effect, Egg production, Quails 1. MỞ ĐẦU Tổng đàn chim cút hiện nay tại Việt Nam là hơn 25 triệu con sản xuất ra thị trường hơn 3,3 tỷ quả trứng (số liệu thống kê chăn nuôi 10/2018). Nghề chăn nuôi chim cút ở Thừa Thiên Huế bắt đầu vào những năm 2000. Số lượng chim cút được nuôi tại Thừa Thiên Huế khoảng 370.000 con; đứng thứ 3 trong các tỉnh Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung (Tổng cục thống kê, 2018). Chăn nuôi chim cút ở Huế HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(2)-2020: 1871-1877 1872 Trần Ngọc Long và cs. chủ yếu tại các nông hộ với hệ thống chuồng hở, chịu ảnh hưởng rất lớn từ điều kiện thời tiết. Theo Địa chí Thừa Thiên Huế (phần tự nhiên) năm 2005 thì Thừa Thiên Huế có khí hậu chuyển tiếp giữa 2 miền Nam - Bắc vì thế có sự phân hoá rõ rệt về thời tiết các mùa trong năm đặc biệt vào vụ Đông - Xuân (nhiệt độ trung bình khoảng 200C và thấp nhất vào tháng 1) và vụ Hè - Thu (nhiệt độ cao nhất ở tháng 6-7, trung bình trên 290C). Theo nghiên cứu của Mahmoud Salah El-Tarabany (2016), chim cút được nuôi trong điều kiện nhiệt độ cao trên 320C làm giảm khả năng ăn vào, tỷ lệ đẻ và khối lượng trứng thấp. Nghiên cứu khác của Vercese và cộng sự (2012) cho biết tỷ lệ đẻ của chim cút Nhật Bản giảm 6,67% nếu nâng nhiệt độ ban ngày từ 210C lên 360C. Ảnh hưởng của nhiệt độ nói riêng và các yếu tố thời tiết nói chung đến năng suất sinh sản của chim cút tring điều kiện ở nước ta, cũng như ở Thừa Thiên Huế rất ít được công bố. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của mùa vụ nuôi đến năng suất sinh sản của đàn chim cút đẻ nuôi tại Thừa Thiên Huế. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến khả năng sinh sản của chim cút đẻ trứng thương phẩm được tiến hành trên 108 chim cút mái trong 2 mùa vụ: 54 chim cút mái vào vụ Đông - Xuân (từ 12/2019 đến 5/2019) và 54 chim cút mái vào vụ Hè - Thu (từ 06/2019 đến 11/2019). 2.2. Bố trí thí nghiệm và nuôi dƣỡng chăm sóc chim cút thí nghiệm Chim cút giống được mua tại trại sản xuất giống ở phường Thuỷ Dương, thành phố Huế. Chim cút được chuyển lên chuồng đẻ lúc 35 ngày tuổi. Mỗi mùa vụ được lặp lại 6 lần với 9 chim mái trong một ô chuồng có cùng diện tích 1.032 cm2. Chim cút đẻ được nuôi trong hệ thống chuồng lồng 4 tầng bằng inox với mật độ trung bình từ 115 cm2/con. Chim cút được cho ăn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho cút đẻ mã số 2120 của công ty cổ phần Greenfeed Việt Nam với mức protein thô là 20% và năng lượng trao đổi là 2.750 kcal ME/kg thức ăn, chim cút được cho ăn 2 lần/ngày vào lúc 7 giờ và 17 giờ. Trong 2 tháng đẻ đầu, chim cút được cho ăn với lượng 22g/con/ngày, từ tháng đẻ thứ 3 trở đi được cho ăn với lượng 25g/con/ngày. Nước uống được cung cấp đầy đủ bằng hệ thống máng treo và được thay nước 4 - 5 lần/ngày, khi thời tiết nóng có sử dụng quạt và bổ sung thêm vitamin C và điện giải vào nước uống cho chim cút. Thời gian chiếu sáng trung bình là 16 giờ/ngày (từ 6.00 đến 22.00h) bằng bóng đèn huỳnh quang. Phân được thu dọn 3 ngày 1 lần vào buổi sáng. 2.3. Chỉ tiêu và phƣơng pháp nghiên cứu Nhiệt độ và độ ẩm hằng ngày được ghi chép lại để xác định chỉ số nhiệt ẩm (THI) theo công thức của Segnalini và cs. (2013) và THI được tính theo công thức: Trong đó: RH là độ ẩm tương đối và td là nhiệt độ F (0F) được tính theo nhiệt độ T ( 0 C) ; td = T( 0 C) * 1,8 + 32. Số lượng trứng mỗi ô chuồng được ghi chép lại hằng ngày vào lúc 17.00h. Khối lượng trứng được cân vào các ngày 1, 10 và 20 hằng tháng bằng cân điện tử có độ chính xác 0,1 g. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1871-1877 1873 Bảng 1. Nhiệt độ (0C), độ ẩm (%) và chỉ số nhiệt ẩm (THI) Tháng Mùa vụ Nhiệt độ (0C) Độ ẩm (%) THI 12/2018 Đông – Xuân 22,4 93 72,3 01/2019 Đông – Xuân 23,8 92 74,8 02/2019 Đông – Xuân 24,6 91 76,3 3/2019 Đông – Xuân 27,8 90 82,0 4/2019 Đông – Xuân 31,1 86 88,0 5/2019 Đông – Xuân 33,3 82 91,9 6/2019 Hè – Thu 34,4 78 93,9 7/2019 Hè – Thu 34,6 78 94,3 8/2019 Hè – Thu 34,3 80 93,7 9/2019 Hè – Thu 31,6 88 88,9 10/2019 Hè – Thu 28,7 90 83,7 11/2019 Hè – Thu 26,2 92 79,2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sản xuất bao gồm: Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên (ngày), năng suất trứng (quả/mái/tháng), khối lượng trứng (g/quả và g/mái), tỷ lệ đẻ (%), hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) và một số chỉ tiêu về chất lượng trứng ở tuần đẻ thứ 13 (tuần tuổi 19) như chỉ số hình dạng (I), tỷ lệ thành phần của trứng (%) (tỷ lệ vỏ, lòng trắng, lòng đỏ) đã được xác định theo phương pháp thường quy trong nghiên cứu chăn nuôi. Tỷ lệ đẻ (%) = (Tổng số trứng đẻ ra trong ngày/tổng số chim mái) x 100 FCR (kg TA/kg trứng) = Tổng khối lượng thức ăn cho ăn/tổng khối lượng trứng thu được 2.4. Xử lý số liệu Các số liệu được quản lý và phân tích thống kê bằng phần mềm Mintab 16.2 với mô hình thống kê: yij = µ + Ci + eij Trong đó: yij = biến phụ thuộc, µ = trung bình quần thể, Ci = ảnh hưởng của mùa vụ và eij = sai số ngẫu nhiên. Sai khác giá trị trung bình của các nghiệm thức được phân tích theo phương pháp Tukey với P<0,05. 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 3.1. Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên và diễn biến tỷ lệ đẻ Kết quả Bảng 2 cho thấy không có sai khác về tuổi đẻ quả trứng đầu tiên của 2 đàn chim cút được nuôi trong vụ Đông - Xuân và vụ Hè - Thu (P>0,05). Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên của đàn chim cút là 43,3 - 43,7 ngày tuổi. Kết quả này cao hơn công bố của Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh (2010) trên đối tượng chim cút Nhật Bản nuôi tại các nông hộ ở Bắc Ninh với tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là 41,0 ngày tuổi. Diễn biến tỷ lệ đẻ theo tuổi (Bảng 2) cho thấy không có sự sai khác về thời gian đạt các mức tỷ lệ đẻ 30% và 50% (P>0,05), trong khi đàn chim cút đẻ trong vụ Đông - Xuân sớm đạt được mức tỷ lệ đẻ 75% và 90% so với đàn chim cút đẻ trong vụ Hè - Thu (P<0,05). Tuổi đạt tỷ lệ đẻ 30% trong nghiên cứu này ở 2 mùa đều cao hơn so với công bố của Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh (2010) từ 3,7 đến 4,7 ngày (50,0 - 51,0 ngày so với 46,3 ngày); trong khi đó tuổi đạt tỷ lệ đẻ 50% ở đàn chim cút trong vụ Đông - Xuân sớm hơn 1 ngày (56,0 ngày) và vụ Hè - Thu muộn hơn 2,2 ngày (59,2 ngày). Đàn chim cút bắt đầu đạt tỷ lệ đẻ 75% và 90% ở vụ Đông - Xuân sớm hơn từ 7,3 đến 10,2 ngày so với vụ Hè - Thu. HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(2)-2020: 1871-1877 1874 Trần Ngọc Long và cs. Bảng 2. Diễn biến tỷ lệ đẻ theo tuổi của chim cút (ngày tuổi) Tỷ lệ đẻ Vụ Đông - Xuân Vụ Hè - Thu SE P 5% 43,7 43,3 0,56 0,682 30% 50,0 51,0 0,97 0,481 50% 56,0 59,2 1,52 0,155 75% 62,5 b 72,7 a 1,20 <0,001 90% 67,7 b 75,0 a 2,63 0,014 Trong cùng một hàng, các giá trị trung bình có chữ cái giống nhau không sai khác có ý nghĩa thống kê (P>0,05) 3.2. Năng suất trứng và tỷ lệ đẻ qua các tháng đẻ Năng suất trứng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng sinh sản của đàn chim cút thương phẩm. Kết quả Bảng 3 cho thấy năng suất trứng trung bình của đàn chim cút tăng dần với 10,39 đến 13,96 quả/mái/tháng ở tháng đẻ thứ 1 và đạt đỉnh ở tháng đẻ thứ 3 (dao động từ 22,80 đến 24,72 quả/mái/tháng), sau đó năng suất trứng có xu hướng giảm dần về sau. Có sự sai khác về năng suất trứng của đàn chim cút ở 2 vụ trong năm trừ tháng đẻ thứ 3 và 5. Đàn chim cút được nuôi trong vụ Đông - Xuân cho năng suất trứng trung bình trong 6 tháng đẻ là 20,76 quả/mái/tháng, cao hơn 2,51 quả/mái/tháng so với vụ Hè - Thu (P<0,05). Bảng 3. Năng suất trứng của đàn chim cút (quả/mái/tháng) Tháng đẻ Vụ Đông - Xuân Vụ Hè - Thu SE P 1 13,96 a 10,39 b 0,53 0,001 2 23,09 a 20,80 b 0,52 0,011 3 24,72 22,80 0,69 0,076 4 23,94 a 21,13 b 0,86 0,043 5 20,22 a 18,28 b 0,67 0,066 6 18,63 a 16,13 b 0,65 0,022 Trung bình 20,76a 18,25b 0,35 0,001 Trong cùng một hàng, các giá trị trung bình có chữ cái giống nhau không sai khác có ý nghĩa thống kê (P>0,05) Tỷ lệ đẻ là chỉ tiêu chủ yếu được người chăn nuôi chim cút sử dụng để đánh giá năng suất trứng toàn đàn cút đẻ trong ngày. Tỷ lệ đẻ càng cao thì số lượng trứng thu được trong ngày càng nhiều. Bảng 4. Tỷ lệ đẻ (%) của đàn chim cút thí nghiệm Tháng đẻ Vụ Đông - Xuân Vụ Hè - Thu SE P 1 46,54 a 34,63 b 1,76 0,001 2 76,98 a 69,32 b 1,73 0,011 3 82,4 75,99 2,30 0,076 4 79,81 a 70,43 b 2,71 0,043 5 67,41 60,93 2,22 0,066 6 62,10 a 53,77 b 2,17 0,022 Trung bình 69,21a 60,84b 1,18 0,001 Trong cùng một hàng, các giá trị trung bình có chữ cái giống nhau không sai khác có ý nghĩa thống kê (P>0,05) Tương tự như năng suất trứng, tỷ lệ đẻ của đàn chim cút (Bảng 4) tăng dần và đạt đỉnh ở tháng đẻ thứ 3, sau đó tỷ lệ đẻ có giảm dần theo quy luật đẻ trứng. Tỷ lệ đẻ của đàn chim cút trong vụ Đông - Xuân cao hơn tỷ lệ đẻ của đàn chim cút trong vụ Hè - Thu ở hầu hết các tháng đẻ trừ tháng đẻ thứ 3 và 5. Tỷ lệ đẻ trung bình trong 6 tháng đẻ của đàn chim cút trong vụ Đông - Xuân và vụ Hè - Thu lần lượt là 69,21% và TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1871-1877 1875 60,84%. Kết quả nghiên cứu của Rizk và cs., 2006 trên chim cút Nhật Bản giai đoạn 16 - 32 tuần tuổi (tương ứng 10 - 26 tuần đẻ) cho biết tỷ lệ đẻ trung bình 54,8 - 66,6%. Kết quả trong nghiên cứu này thấp hơn nhiều so với công bố của Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh (2010) trên đàn chim cút Nhật Bản nuôi tại Bắc Ninh với tỷ lệ đẻ toàn đàn trên 80% từ tuần đẻ 12 đến 34 (tương đương tháng đẻ thứ 3 đến 8). 3.4. Khối lƣợng trứng Bên cạnh số lượng trứng sản xuất được của một chim mái, khối lượng trứng là một chỉ tiêu đánh giá sức sản suất trứng của chim cút mái. Diễn biến khối lượng trứng của đàn chim cút qua các tháng đẻ được thể hiện ở Bảng 5. Bảng 5. Khối lượng trứng chim cút qua các tháng đẻ Tháng đẻ Đơn vị Vụ Đông - Xuân Vụ Hè - Thu SE P 1 g/quả 10,06a 9,60b 0,13 0,038 g/mái 140,1a 99,7b 4,28 <0,001 2 g/quả 10,55 10,73 0,10 0,222 g/mái 243,7a 223,0b 5,71 0,028 3 g/quả 10,84 10,78 0,14 0,767 g/mái 268,1 245,4 7,76 0,066 4 g/quả 11,16a 10,35b 0,13 0,002 g/mái 267,2a 218,6b 9,21 0,004 5 g/quả 10,96 10,55 0,14 0,059 g/mái 222,1a 192,9b 9,03 0,046 6 g/quả 10,93 10,86 0,14 0,736 g/mái 202,0b 176,5b 7,46 0,036 Trung bình g/quả 10,74 10,49 0,08 0,056 g/mái 223,0a 191,5b 4,47 0,001 Tổng g/mái 1.343a 1.156b 42,42 0,001 Trong cùng một hàng, các giá trị trung bình có chữ cái giống nhau không sai khác có ý nghĩa thống kê (P>0,05) Kết quả Bảng 5 cho thấy hầu như không có sự sai khác về khối lượng trứng (g/quả) của đàn chim cút đẻ trong 2 vụ Đông - Xuân và Hè - Thu (trừ tháng đẻ thứ 1 và 4), tuy nhiên khối lượng trứng sản xuất/mái ở đàn chim cút đẻ vào vụ Đông - Xuân cao hơn so với vụ Hè - Thu (P<0,05). Khối lượng trứng trung bình của đàn chim cút dao động từ 10,49 đến 10,74 g/quả, kết quả này thấp hơn công bố của các tác giả trong và ngoài nước với khối lượng trứng trung bình là 11,2 - 13,1 g/quả (Lý Thị Thu Lan và cs., 2017; Mahmoud Salah El-Tarabany, 2015; Mahmoud Salah El-Tarabany và cs., 2014; Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh (2010); Zofia Tarasewicz và cs., 2006a). 3.5. Hệ số chuyển hóa thức ăn Hệ số chuyển hóa thức ăn là một chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế của cơ sở chăn nuôi (Bảng 6). Hệ số chuyển hóa thức ăn tỷ lệ nghịch với năng suất trứng và tỷ lệ đẻ vì vậy FCR thấp nhất ở các tháng đẻ 2, 3 và 4. Lượng thức ăn cần để tạo ra 1 kg trứng ở đàn chim cút đẻ vào vụ Đông - Xuân thấp hơn so với đàn chim cút đẻ vào vụ Hè - Thu (P<0,05). FCR (kg thức ăn/kg trứng) trung bình của đàn chim cút đẻ vào vụ Đông - Xuân và vụ Hè - Thu lần lượt là 3,22 và 3,75 kg thức ăn/kg trứng. Kết quả này tương đương công bố của Zofia Tarasewicz và cs., 2006a trên chim cút Pharaoh giai đoạn 6 đến 25 tuần tuổi với tiêu tốn thức ăn là 3,19 - 3,72 kg thức ăn/kg trứng. HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(2)-2020: 1871-1877 1876 Trần Ngọc Long và cs. Bảng 6. Hệ số chuyển hóa thức ăn (kg thức ăn/kg trứng) Tháng đẻ Vụ Đông - Xuân Vụ Hè - Thu SE P 1 4,74 a 6,67 b 0,21 <0001 2 2,72 a 2,96 b 0,07 0,027 3 2,81 3,07 0,09 0,065 4 2,82 a 3,47 b 0,12 0,003 5 3,41 a 3,92 b 0,15 0,038 6 3,73 a 4,30 b 0,17 0,040 Trung bình 3,22a 3,75b 0,08 0,001 Trong cùng một hàng, các giá trị trung bình có chữ cái giống nhau không sai khác có ý nghĩa thống kê (P>0,05) 3.6. Kết quả khảo sát chất lƣợng trứng chim cút Kết quả đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng trứng của đàn chim cút đẻ trong vụ Đông - Xuân và vụ Hè - Thu được thể hiện ở Bảng 7. Bảng 7. Kết quả khảo sát chất lượng trứng Chỉ tiêu Vụ Đông – Xuân Vụ Hè - Thu SE P Khối lượng trứng 11,04 10,54 0,22 0,134 Chỉ số hình dạng (d/D) 1,28 1,27 0,01 0,486 Khối lượng vỏ (g) 1,33 1,31 0,03 0,615 Tỷ lệ vỏ (%) 12,03 12,40 0,24 0,302 Khối lượng lòng trắng (g) 6,11 6,06 0,18 0,837 Tỷ lệ lòng trắng (%) 55,32b 57,45a 0,66 0,047 Khối lượng lòng đỏ (g) 3,60a 3,17b 0,06 0,001 Tỷ lệ lòng đỏ (%) 32,65a 30,16b 0,60 0,015 Tỷ lệ lòng trắng : lòng đỏ 1,70 : 1 1,91 : 1 0,06 0,021 Trong cùng một hàng, các giá trị trung bình có chữ cái giống nhau không sai khác có ý nghĩa thống kê (P>0,05) Kết quả Bảng 7 cho thấy không có sự sai khác về các chỉ tiêu chất lượng trứng đàn chim cút đẻ trong vụ Đông - Xuân và vụ Hè - Thu ngoại trừ chỉ tiêu tỷ lệ lòng trắng, khối lượng lòng đỏ và tỷ lệ lòng đỏ (P<0,05). Chỉ số hình dạng trứng dao động từ 1,31 đến 1,33. Kết quả này tương đương công bố của Zofia Tarasewicz và cs., 2006a và Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh (2010) với chỉ số hình dạng trứng cút là 1,29 - 1,31. Tỷ lệ vỏ trứng chiếm 12,03 - 12,40% khối lượng trứng. Kết quả này cao hơn công bố của Mahmoud Salah El-Tarabany và cs., 2015; Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh (2010) và Tarasewicz và cs., 2006a, b với tỷ lệ vỏ trứng chiếm 9,16 - 11,01%. Tỷ lệ lòng trắng của đàn chim cút đẻ trong vụ Đông - Xuân thấp hơn so với đàn chim cút đẻ trong vụ Hè - Thu (55,32% so với 57,45%) trong khi tỷ lệ lòng đỏ lại có xu hướng ngược lại (32,65% so với 30,16%). Tarasewicz và cs., 2006a, b cho biết tỷ lệ lòng trắng và lòng đỏ trứng lần lượt chiếm 58,3 - 61,2% và 29,3 - 31,2% khối lượng trứng. Công bố của Mahmoud Salah El-Tarabany và cs., 2015 cho biết tỷ lệ lòng trắng và lòng đỏ trứng lần lượt là 53,34 - 54,15% và 35,46 - 36,86%. Theo Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh (2010) cho biết tỷ lệ lòng trắng và lòng đỏ trứng của chim cút Nhật Bản nuôi tại các nông hộ ở Bắc Ninh lần lượt là 58,1% và 32,3%. 4. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy đàn chim cút đẻ vào vụ Đông - Xuân có năng suất trứng, tỷ lệ đẻ cao hơn và FCR thấp hơn so với đàn chim cút đẻ vào vụ Hè - Thu (P<0,05) cụ thể: + Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên dao động từ 43,3 đến 43,7 ngày tuổi. + Tuổi đạt tỷ lệ đẻ 75% và 90% ở đàn chim cút đẻ trong vụ Đông - Xuân sớm hơn từ 7,3 đến 10,2 ngày so với đàn chim cút đẻ trong vụ Hè - Thu. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1871-1877 1877 + Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng bình quân/tháng của chim cút nuôi trong vụ Đông - Xuân là 69,21% và 20,76 quả/mái/tháng, trong vụ Hè - Thu chỉ là 60,84% và 18,25 quả/mái/tháng. + Khối lượng trứng trung bình của đàn chim cút dao động từ 10,49 đến 10,74 g/quả. Tổng khối lượng trứng sau 6 tháng đẻ của đàn chim cút nuôi trong vụ Đông - Xuân và vụ Hè - Thu lần lượt là 1.343 và 1.156 g/mái. + FCR (kg thức ăn/kg trứng) trung bình của đàn chim cút đẻ vào vụ Đông - Xuân và vụ Hè - Thu lần lượt là 3,22 và 3,75. + Tỷ lệ lòng trắng của đàn chim cút đẻ trong vụ Đông - Xuân thấp hơn so với đàn chim cút đẻ trong vụ Hè - Thu (55,32% so với 57,45%) trong khi tỷ lệ lòng đỏ lại có xu hướng ngược lại (32,65% so với 30,16%). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu tiếng Việt Địa chí Thừa Thiên Huế (Phần Tự Nhiên). (2005). Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học xã hội. Trang 87. Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh (2010). Đánh giá khả năng sản xuất của chim cút Nhật Bản nuôi trong nông hộ tại thị xã Từ Sơn- Bắc Ninh. Tạp chí Khoa học và phát triển 2010, 8(1), 59-67. Lý Thị Thu Lan, Nguyễn Thị Hồng Nhân và Nguyễn Trọng Ngữ. (2017). Ảnh hưởng của đa hình gen Growth Hormone đến khả năng đẻ trứng của chim cút Nhật Bản (Coturnix coturnix japonica). Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, (220), 7-12. 2. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài Mahmoud, S. El-T., Tamer, M. A., & Hesham, H. M. (2015). Effects of cage stocking density on egg quality traits in Japanese quails. Kafkas Univ Vet Fak Derg, 21(1), 13-18. Doi:10.9775/kvfd.2014.11374. Mahmoud, S. El-T. (2016). Impact of temperature - humidity index on egg-laying characteristics and related stress and immunity parameters of Japanese quails. International Journal of Biometeorology, 60(7), 957-964. Doi:10.1007/s00484-015- 1088-5. Segnalini, M., Nardone, A., Bernabucci, U., Vitali, A., Ronchi, B., Lacetera, N. (2013). Dynamics of the temperature-humidity index in the Mediterranean basin. International Journal of Biometeorol, 57, 451-458. Rizk, R. E., Zeweil, H. S., El-Zayat, M. A., & Salma, A. H., Abou, H. (2006). Effect of flock age and dietary fat on production and reproduction performance in Japanese quail. (2006). World Poultry Science Association (WPSA) XII European Poultry Conference. Italy: Verona. Vercese, F., Garcia, E. A., Sartori, J. R., Silva, A. de P., Faitarone, A. B. G., Berto, D. A., & Molino, A de B. (2012). Performance and egg quality of Japanese quails submitted to cyclic heat stress. Brazilian Journal of Poultry Science, 14(1), 37-41. Zofia, T., Marek, L., Danuta, S., Danuta, M., & Alicja, D. (2006a). Different level of crude protein and energy - protein ratio in adult quail diets. Archives of Animal Breeding, 49(Special Issue), 325-331. Zofia, T., Danuta, S., Marek, L., Monika, W., Danuta, M., & Krystyna, R. (2006b). The effect of differentiated dietary protein level on the performance of breeder quails. Animal Science Papers and Reports, 24(3), 207-216.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfanh_huong_cua_mua_vu_den_nang_suat_sinh_san_cua_chim_cut_nuo.pdf
Tài liệu liên quan