BÀN lUẬN
Về định nghĩa nhiễm CMV tái hoạt động, theo
Ljungman P: sau khi nhiễm CMV tiên phát, CMV
sẽ tồn tại ở thể ẩn vì một lý do nào đó nó hoạt
động trở lại gây tình trạng nhiễm CMV. Do vậy khi
phân tích một số vị trí gen đặc trưng của CMV tại
thời điểm nhiễm tiên phát và thứ phát sẽ không
có sự khác nhau [8]. Do đó nhiễm CMV hoạt động
có thể do nhiễm tiên phát, tái nhiễm một chủng
mới hoặc tái hoạt động. Trên thực tế lâm sàng rất
khó có thể phân biệt được nhiễm CMV hoạt động
là do hình thái nào trong 3 hình thái trên.
Tỷ lệ tử vong trong nhóm BN nghiên cứu của
chúng tôi là 27.3% thấp hơn có ý nghĩa so với
nghiên cứu của Trần Minh Điển [9] trên đối tượng là
BN sốc nhiễm trùng (65.7%). Điều này cũng phù hợp
khi thang điểm PRISM, công cụ rất hữu ích trong
tiên lượng tự vong tại đơn vị HSCC nhi khoa trong
nghiên cứu của chúng tôi là 7,2 ± 4,7, thấp hơn so
với nghiên cứu của Trần Minh Điển (21,9±6,98), p <
0,01.Như vậy có thể thấy xu hướng mô hình bệnh
tật tại khoa HSCC Bệnh viện Nhi TW khi mà BN được
chuyển đến khoa HSCC sớm hơn, không còn đợi đến
tình trạng quá nặng mới liên hệ chuyển khoa.
Trên mô hình phân tích đơn biến và đa biến
đều cho thấy nhiễm CMV hoạt động cũng như
nhiễm CMV hoạt động trong máu không có liên
quan đến tỷ lệ tử vong, phù hợp với nhiều nghiên
cứu được tiến hành trên đối tượng người[3], [2].
Chi có điểm Prism IIIlà có mối liên quan đến tỷ
lệ tử vong, cụ thể: nguy cơ tử vong trên nhóm
có điểm PRISM trên 8 cao gấp 3 lần nhóm có
điểm PRISM dưới 8 (95% CI 1,3-7,8; p =0,01).
Khi sử dụng test Mann-whitney U (không được
trình bày trong bài) chúng tôi thấy rằng không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian
thở máy, thời gian nằm HSCC, thời gian nằm viện
giữa nhóm nhiễm CMV hoạt động và không hoạt
động cũng như giữa nhiễm CMV hoạt động tại
phổi và không hoạt động tại phổi. Tuy nhiên có
sự khác biệt có ý nghĩa thông kê về các kết quả
điều trị trên giữa nhiễm CMV hoạt động trong
máu và không hoạt động trong máu. Và để có
độ tin cậy cao hơn chúng tôi tiến hành phân tích
hồi quy tuyến tính đa biến, kết quả phân tích cho
thấy nhiễm CMV hoạt động trong máu có liên
quan đến tăng thời gian thở máy, tăng thời gia
nằm viện. Kết quả này cũng phù hợp với nhiều
nghiên cứu được tiến hành trên đói tượng bệnh
nhân người lớn nhiễm trùng nặng [3], [10].
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của nhiễm cmv hoạt động tới kết quả điều trị bệnh nhi nhiễm khuẩn nặng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 3
70
ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỄM CMV HOẠT ĐỘNG TỚI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
BỆNH NHI NHIỄM KHUẨN NẶNG
Ngô Tiến Đông, Phạm Văn Thắng
Bệnh viện Nhi Trung ương
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của nhiễm cytomegalovirus (CMV) hoạt động ở bệnh
nhi (BN) nhiễm khuẩn nặng (NKN) tại khoa hồi sức cấp cứu (HSCC ). Đối tượng gồm 117 BN NKN
điều trị tại khoa HSCC từ tháng 1/2015 đến 8/2015. Kết quả: Điểm PRISM III trung bình 7,2 ± 4,7,
tỷ lệ nhiễm CMV hoạt động 69/117 (59%), nhiễm CMV hoạt động trong máu 57/117(48.7%), tỷ
lệ tử vong của nhóm nghiên cứu 32/117 (27.3%). Phân tích hồi quy đa biếncho thấy nhiễm CMV
hoạt động, nhiễm CMV hoạt động trong máu không ảnh hưởng đến tử vong. Trên mô hình
phân tích hồi quy tuyến tính: khi có CMV hoạt động trong máu thì số ngày thở máy sẽ tăng 3,677
ngày, số ngày nằm viện sẽ tăng 10,332 ngày. Kết luận: Nhiễm CMV hoạt động không ảnh hưởng
đến tỷ lệ tử vong, thời gian thở máy, thời gian nằm HSCC. Trong khi đó Nhiễm CMV hoạt động
trong máu làm tăng thời gian thở máy, tăng thời gian nằm viện ở bệnh nhi nhiễm khuẩn nặng.
Từ khóa: CMV hoạt động, nhiễm khuẩn nặng.
ABSTRACT
THe IMPACT Of ACTIVe CMV INfeCTION AMONG SeVeRe
SePSIS CHIldReN OUTCOMe
Objective of this study was to determine the impact of active CMV infection among severe
sepsis children. Result: PRISM III score mean 7,2 ± 4, active CMV infection occurred in 59%
(69/117) analysed patients. By multivariable logistic regression analyses active CMV infection
had no impact on mortality (OR 2.5, 95%CI 0.37-18, p 0.3). However in the linear regression
model active CMV infection in plasma make higher 3.65 day duration of mechanical ventilation,
higher 10,33 days length of hospital stay. Conclusion: These data indicate an independent
correlation between active CMV infection in plasma and increased morbidityin the well-defined
group severe sepsischildren, active CMV infection had noimpact on mortality in this group.
Keyword: Active CMV infection, severe sepsis.
Nhận bài: 20-1-2017; Thẩm định: 10-6-2017
Người chịu trách nhiệm chính: Ngô Tiến Đông
Địa chỉ: Bệnh viện Nhi Trung ương
71
phần nghiên cứu
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
BN nhiễm khuẩn nặng với hội chứng đáp ứng
viêm hệ thống sẽ gây ảnh hưởng đến chức năng
miễn dịch của cơ thể. Yếu tố hoại tử u, giảm chức
năng tế bào T hỗ trợ, ức chế tế bào diệt NK đóng
vai trò trung tâm trong tái hoạt động CMV trên
BN nhiễm khuẩn nặng[1], [2].
Các nghiên cứu về nhiễm CMV trên BN
nhiễm trùng nặng tại các đơn vị HSCC người
lớn cho thấy tỷ lệ nhiễm CMV hoạt động là rất
thường gặp, thay đổi từ 17 tới 68%[3], [4]. Sự
biểu hiện của nhiễm CMV hoạt động trên những
BN này dẫn tới tăng thời gian thở máy, tăng thời
gian nằm HSCC, tăng thời gian nằm viện, cũng
như ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong và nhiễm trùng
bệnh viện.[3], [4], [5].
Nhiễm khuẩn nặng rất thường gặp tại các đơn
vị HSCC trẻ em, đặc biệt tại các nước đang phát
triển như Việt Nam, tỷ lệ nhiễm CMV ở trẻ em
cũng cao hơn các nước phát triển[6]. Tuy nhiên
cho tới nay, vẫn chưa có nghiên cứu hệ thống nào
về nhiễm CMV trên BN nhi nhiễm trùng nặng tại
đơn vị HSCC trẻ em. Vì vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này với mục tiêu đánh giá ảnh hưởng
của nhiễm CMV hoạt động tới kết quả điều trị trên
bệnh nhân nhi nhiễm khuẩn nặng.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm tất cả BN có tình trạng nhiễm trùng nặng
(severe sepsis)[7], điều trị tại khoa HSCC, Bệnh
viện Nhi Trung ương từ tháng 1 đến tháng 8 năm
2015.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Điều trị các thuốc kháng virus như ganciclovir,
valaciclovir trong vòng 7 ngày trước đó.
- Có biểu hiện hoặc nghi ngờ của tình trạng
suy giảm miễn dịch do:
+ Nhiễm HIV
+ Đang xạ trị hoặc điều trị các thuốc ức chế
miễn dịch trong thời gian 6 tháng gần đây.
+ Có 1 trong 10 dấu hiệu cảnh báo suy giảm
miễn dịch bẩm sinh – theo trung tâm hoạch định
miễn dịch bẩm sinh quốc gia.
- Tử vong trong vòng 24 giờ nhập khoa Hồi sức
cấp cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu.
- Chọn mẫu: Thuận tiện, lấy tất cả BN đủ tiêu
chuẩn.
- Tiến hành nghiên cứu: Các BN vào khoa
HSCC, được khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm
sàng, khi đủ tiêu chuẩn chẩn đoán NKN sẽ được
đưa vào nghiên cứu. Các BN này sẽ được làm xét
nghiệm PCR CMV máu, PCR CMV dịch nội khí quản
(NKQ), IgM CMV, IgG CMV. Những BN có PCR CMV
trong máu hoặc trong dịch NKQ âm tính sẽ được
làm lại XN này sau mỗi 7 ngày. Các biến sẽ được
phân tích để xác định một số yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả điều trị như tử vong, thời gian thở
máy, thời gian nằm HSCC, thời gian nằm viện,
cũng như đồng nhiễm vi khuẩn bệnh viện.
- Tiêu chuẩn nhiễm CMV hoạt động: được xác
định khi PCR CMV trong máu hoặc trong dịch
NKQ dương tính [3] [8]
+ Tiêu chuẩn nhiễm CMV hoạt động ở máu:
được xác định khi PCR CMV trong máu dương
tính và PCR CMV trong dịch NKQ âm tính.
+ Tiêu chuẩn nhiễm CMV hoạt động ở phổi:
được xác định khi PCR CMV trong máu âm tính
và PCR CMV trong dịch NKQ dương tính.
+ Tiêu chuẩn không nhiễm CMV hoạt động:
được xác định khi PCR CMV trong máu và trong
dịch NKQ đều âm tính.
- Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 16.0
3. KẾT QUẢ
Từ 07/01/2015 đến 15/08/2015, có 117 BN đủ
tiêu chuẩn NKN để đưa vào phân tích.
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 3
72
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Bảng 1. Một số đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, cận lâm sàng kết quả điều trị của nhóm nghiên cứu
Tất cả BN Nhiễm CMV hoạt động p
Đặc điểm dTH lâm sàng n=117 (100%)
Có Không
n=69 (59%) n=48 (41%)
Tuổi* (tháng) 7 (2 -144) 6 (2- 118) 8.5 (2 -144) 0,32
Giới nam: n(%) 76 (65%) 44 (63%) 32 (66%) 0,7+
Đặc điểm cận lâm sàng
IgA, IgM, IgG bình thường +: n(%) 53/60 (93%)x 31/ 33 (93,9%) 22/24 (91,7%) 0,2
CD3, CD4, CD8 bình thường +:
n(%)
38/47 (81%)x 22/27 (81,5%) 16/20 (80%) 0,17
PCT* (μg/L) n =46 4 (0,07 – 314)
n= 25
6,7 (0,07 – 314)
n=21
2 (0,12 -61) 0,17
Điểm PRISM III 7,2 ± 4,7 8 ± 4,9 6 ± 4 0,027
Kết quả điều trị
Tử vong 32/117 (27,3%) 20/117(30%) 12/117(25%) 0,37
Ngày thở máy* 5,8(1-27) 7(1-27) 5(1-25) 0,5
Ngày nằm HSCC* 8,9(2-31) 10(2-31) 8(3-31) 0,5
Thời gian nằm viện* 20,2(5-59) 23(5-57) 18(8-59) 0,11
* Biến định lượng không phân bố chuẩn, # Biến định lượng phân bố chuẩn; + Biến định tính;
x: số BN có xét nghiệm bình thường/ Tổng số BN được làm.
3.2. Ảnh hưởng của nhiễm CMV hoạt động tới kết quả điều trị
Bảng 2. Phân tích đa biến một số yếu tố nguy cơ đến tử vong
Yếu tố liên quan
Phân tích đa biến
(Mô hình hồi quy đa biến)
OR 95%CI p
Giới nữ 1,7 0.15-3 0,4
Tuổi ≤ 9 tháng 1.9 1.4-3,7 0,35
Nhiễm CMV hoạt động 2,5 0,37-18 0,3
Nhiễm CMV hoạt động trong máu 1,52 0,19-2,7 0,4
Nhiễm CMV hoạt động tại phổi 1,3 1,9-3 0,7
PRISM III>8 điểm 3 1,5-7,7 0,01
Dùng corticoid 0,9 0,4-2,1 0,47
SNK có ARDS 2,5 0,7-8,7 0,5
Nhiễm vi khuẩn bệnh viện 0,9 0,35-2,5 0,9
Nhận xét: Trên mô hình phân tích hồi quy đa biến cho thấy tình trạng nhiễm CMV hoạt động,
nhiễm CMV hoạt động trong máu, nhiễm CMV hoạt động tại phổi không có liên quan đến tỷ lệ tử vong
(p>0,05).
73
phần nghiên cứu
Bảng 3. Phân tích hồi quy tuyến tính một số yếu tố ảnh hưởng
đến thời gian thở máy
Yếu tố B p VIf
(Constanst) 5,643
CMV hoạt động -2,826 0,205 7,469
CMV hoạt động trong máu 3,677 0,023 3,844
CMV hoạt động tại phổi 0,604 0,712 4,110
PRISM III 0,147 0,881 1,130
SNK có ARDS -1,844 0,275 1,031
Nhiễm vi khuẩn bệnh viện 0,631 0,485 1,125
Sử dụng corticoid 0,315 0,803 1,177
Phương trình tuyến tính: Ngày thở máy = 5,643 + 3,677*(CMV hoạt động trong máu)
Nhận xét: Khi có CMV hoạt động trong máu thì số ngày thở máy sẽ tăng 3,677 ngày.
(Ghi chú: điểm cắt: tử vong = 0 & ngày thở máy < 15)
Bảng 4. Phân tích hồi quy tuyến tính một số yếu tố ảnh hưởng đến thời gian nằm HSCC
Yếu tố B p VIf
(Constanst) 5,328
CMV hoạt động -0,942 0,657 6,669
CMV hoạt động trong máu 2,781 0,082 3,709
CMV hoạt động tại phổi -0,978 0,529 3,578
PRISM III 0,892 0,360 1,114
SNK có ARDS -0,377 0,809 1,039
Nhiễm vi khuẩn bệnh viện 0,741 0,412 1,080
Sử dụng corticoid 0,734 0,573 1,224
Nhận xét: Không có phương trình tuyến tính phù hợp giữa các yếu tố ảnh hưởng và thời gian nằm
HSCC.(Ghi chú: điểm cắt: tử vong = 0 & ngày thở máy HSCC < 20).
Bảng 5. Phân tích hồi quy tuyến tính một số yếu tố ảnh hưởng
đến thời gian nằm viện
Yếu tố B p VIf
(Constanst) 19,817
CMV hoạt động -8,290 0,088 6,346
CMV hoạt động trong máu 10,332 0,006 3,765
CMV hoạt động tại phổi 4,648 0,176 3,213
PRISM III -1,944 0,399 1,112
SNK có ARDS -1,981 0,561 1,040
Nhiễm vi khuẩn bệnh viện -0,399 0,848 1,102
Sử dụng corticoid 11,532 0,000 1,193
Phương trình tuyến tính: Ngày nằm viện = 19,817 + 11,532*(sử dụng corticoid) + 10,332*(CMV hoạt động trong máu)
Nhận xét: Khi CMV có hoạt động trong máu thì số ngày nằm viện sẽ tăng 10,332 ngày khi sử dụng
corticoid như nhau.(Ghi chú: điểm cắt: tử vong = 0 & ngày nằm viện < 50)
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 3
74
4. BÀN lUẬN
Về định nghĩa nhiễm CMV tái hoạt động, theo
Ljungman P: sau khi nhiễm CMV tiên phát, CMV
sẽ tồn tại ở thể ẩn vì một lý do nào đó nó hoạt
động trở lại gây tình trạng nhiễm CMV. Do vậy khi
phân tích một số vị trí gen đặc trưng của CMV tại
thời điểm nhiễm tiên phát và thứ phát sẽ không
có sự khác nhau [8]. Do đó nhiễm CMV hoạt động
có thể do nhiễm tiên phát, tái nhiễm một chủng
mới hoặc tái hoạt động. Trên thực tế lâm sàng rất
khó có thể phân biệt được nhiễm CMV hoạt động
là do hình thái nào trong 3 hình thái trên.
Tỷ lệ tử vong trong nhóm BN nghiên cứu của
chúng tôi là 27.3% thấp hơn có ý nghĩa so với
nghiên cứu của Trần Minh Điển [9] trên đối tượng là
BN sốc nhiễm trùng (65.7%). Điều này cũng phù hợp
khi thang điểm PRISM, công cụ rất hữu ích trong
tiên lượng tự vong tại đơn vị HSCC nhi khoa trong
nghiên cứu của chúng tôi là 7,2 ± 4,7, thấp hơn so
với nghiên cứu của Trần Minh Điển (21,9±6,98), p <
0,01.Như vậy có thể thấy xu hướng mô hình bệnh
tật tại khoa HSCC Bệnh viện Nhi TW khi mà BN được
chuyển đến khoa HSCC sớm hơn, không còn đợi đến
tình trạng quá nặng mới liên hệ chuyển khoa.
Trên mô hình phân tích đơn biến và đa biến
đều cho thấy nhiễm CMV hoạt động cũng như
nhiễm CMV hoạt động trong máu không có liên
quan đến tỷ lệ tử vong, phù hợp với nhiều nghiên
cứu được tiến hành trên đối tượng người[3], [2].
Chi có điểm Prism IIIlà có mối liên quan đến tỷ
lệ tử vong, cụ thể: nguy cơ tử vong trên nhóm
có điểm PRISM trên 8 cao gấp 3 lần nhóm có
điểm PRISM dưới 8 (95% CI 1,3-7,8; p =0,01).
Khi sử dụng test Mann-whitney U (không được
trình bày trong bài) chúng tôi thấy rằng không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian
thở máy, thời gian nằm HSCC, thời gian nằm viện
giữa nhóm nhiễm CMV hoạt động và không hoạt
động cũng như giữa nhiễm CMV hoạt động tại
phổi và không hoạt động tại phổi. Tuy nhiên có
sự khác biệt có ý nghĩa thông kê về các kết quả
điều trị trên giữa nhiễm CMV hoạt động trong
máu và không hoạt động trong máu. Và để có
độ tin cậy cao hơn chúng tôi tiến hành phân tích
hồi quy tuyến tính đa biến, kết quả phân tích cho
thấy nhiễm CMV hoạt động trong máu có liên
quan đến tăng thời gian thở máy, tăng thời gia
nằm viện. Kết quả này cũng phù hợp với nhiều
nghiên cứu được tiến hành trên đói tượng bệnh
nhân người lớn nhiễm trùng nặng [3], [10].
5. KẾT lUẬN
Nhiễm CMV hoạt động không ảnh hưởng tỷ lệ
tử vong, thời gian thở máy, thời gian nằm HSCC
trên nhóm BN NKN. Trong khi đó Nhiễm CMV
hoạt động trong máu làm tăng thời gian thở máy,
tăng thời gian nằm viện trên nhóm BN này.
TÀI lIỆU THAM KHẢO
1. döcke Wd et al (1994). Cytomegalovirus
reactivation and tumour necrosis factor. Lancet,
343(8892):268-269.
2. Ho M. (1998). Cytomegalovirus infection
in patients with bacterial sepsis. Clin Infect Dis;
26:1083-1084.
3. Heininger A, Helene H, Klaus H, et al (2011).
Cytomegalovirus reactivation infections and
associated outcome of critical ill patients with
severe sepsis. Crit Care Med; 15: R77.
4. Jaber S, Chanques G, Borry J, Souche B,
Verdier R, Perrigault Pf, eledjam JJ (2005).
Cytomegalvirus infection in critically ill patients.
Chest127: 233-241.
5. Muller lV, Klemn A, Weiss M, Schneider M,
Suger-Wiedeck H, durmus N, Hampl W, Mertens
T (2006). Active cytomegalovirus infection in
patients with septic shock. Emerg Infect Dis12:
1517-1522.
6. Ho M (2005). Epidemiology of cytomegalovirus
infection in man. In: Cytomegarole virus, biology
and infection. 2nd ed. New York: Plenum Medical
Book, 1991:155
7. Goldstein B, Giroir B, Randolph A (2005).
International Consensus Conference on Pediatric
Sepsis. International pediatric sepsis consensus
conference: definitions for sepsis and organ
dysfunction in pediatrics. Pediatr Crit Care Med;
6:2.
8. ljungman P, Griffiths P, Paya C. (2002).
Definitions of cytomegalovirus infection and
disease in transplant recipients. Clin Infect Dis,
34: 1094.
9. Trần Minh Điển (2010). Nghiên cứu kết quả
điều trị và một số yếu tố tiên lượng tử vong trong
sốc nhiễm khuẩn trẻ em. Luận án Tiến sĩ Y học,
ĐH Y Hà Nội, Hà Nội.
10. limaye AP et al (2008). Cytomegalovirus
reactivation in critically ill immunocompetent
patients. JAMA300: 413-422.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_nhiem_cmv_hoat_dong_toi_ket_qua_dieu_tri_benh.pdf