Trong nghiên cứu này, thông số nhiệt động
BDE đặc trưng cho khả năng chống oxy hóa
theo cơ chế HAT được tính toán bằng phương
pháp DFT ở mức lý thuyết M05-2X/6-
31+G(d,p) trong pha khí. Ảnh hưởng của các
nhóm thế khác nhau lên giá trị BDE cũng đã
được khảo sát bằng cách thay các nhóm F, Cl,
CH3, OCH3, NH2, CF3, CN, NO2. Kết quả cho
thấy trong tất cả các nhóm thế được khảo sát,
nhóm –NH2 cho giá trị BDE thấp nhất (68,8,
81,5, 81,1 kcal/mol) ở cả ba vị trí R1, R2, R3.
Ngoài ra, dẫn xuất chứa các nhóm thế đẩy điện
tử có giá trị BDE thấp hơn nhiều so với dẫn
xuất chứa các nhóm hút điện tử từ 10,3 đến
17,1 kcal/mol. Từ những kết quả thu được,
nghiên cứu có thể cung cấp thêm một số thông
tin cơ bản về khả năng chống oxy hóa của các
hợp chất hữu cơ cấu trúc tetrahydroxyxanthone trong cây tai chua, đây là cơ sở để tác
giả tiếp tục khảo sát những vấn đề tiếp theo bao
gồm các cơ chế chống oxy hóa như chuyển lần
lượt điện tử, proton - SET-PT (Single Electron
Transfer - Proton Transfer), chuyển lần lượt
proton, điện tử - SPL-ET (Sequential ProtonLoss Electron-Transfer). Kết quả này đồng thời
cũng đề xuất chú trọng đến dẫn chất amino khi
chiết xuất, hoặc thiết kế, tổng hợp các hợp chất
có hoạt tính chống oxy hóa dựa trên
tetrahydroxy-xanthone.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của nhóm thế và vị trí nhóm thế lên hoạt tính chống oxy hóa theo cơ chế HAT của tetrahydroxy-Xanthone, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
P.T.T.Trang, N.T.L.Anh, Đ.D.Quang / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 42-47 42
Ảnh hưởng của nhóm thế và vị trí nhóm thế lên hoạt tính chống oxy
hóa theo cơ chế HAT của tetrahydroxy-xanthone
Influence of subtituent and position of substitution on the antioxidant potential via HAT
mechanism of Tetrahydroxy-xanthone
Phan Thị Thu Tranga,b*, Nguyễn Thị Lê Anhb,c, Đào Duy Quangb,c
Phan Thi Thu Trang a,b*, Nguyen Thi Le Anhb,c, Dao Duy Quangb,c
aKhoa Dược, Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, Việt Nam
bViện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Cao, Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, Việt Nam
cKhoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, Việt Nam
aFaculty of Pharmacy, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam
bInstitute of Research and Development, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam
cFaculty of Natural Sciences, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam
(Ngày nhận bài: 03/03/2020, ngày phản biện xong: 09/05/2020, ngày chấp nhận đăng: 27/6/2020)
Tóm tắt
Khả năng chống oxy hóa của các dẫn xuất tetrahydroxy-xanthone có trong chiết xuất cây tai chua (Garcinia cowa) đã
được khảo sát bằng phương pháp lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT). Tất cả các tính toán được thực hiện ở mức lý
thuyết M05-2X/6-31+G(d,p) trong pha khí. Năng lượng phân ly liên kết (BDE) đặc trưng cho cơ chế chống oxy hóa
HAT (chuyển nguyên tử H) đã được tính toán. Sự ảnh hưởng của nhóm thế: –F, –Cl, –CH3, –OCH3, –NH2, –CF3, –CN,
–NO2 và vị trí nhóm thế đến hoạt tính chống oxy hóa thông qua cơ chế HAT đã được khảo sát. Kết quả cho thấy dẫn
xuất chứa các nhóm thế đẩy điện tử (đặc biệt là nhóm –NH2) có giá trị BDE thấp hơn so với các nhóm thế hút điện tử.
Tất cả các nhóm thế gắn tại vị trí R1 có ảnh hưởng tốt đến hoạt tính chống oxy hóa của hợp chất nghiên cứu khi làm
giảm đáng kể giá trị BDE khoảng 10-17 kcal/mol.
Từ khóa: Garcinia cowa; tetrahydroxy-xanthone; chất chống oxy hóa; DFT; HAT.
Abstract
The antioxidant potential of tetrahydroxy-xanthone in the extracts Garcinia cowa was investigated by Density
Functional Theory (DFT) study. All calculations were performed at the M05-2X/6-31+G(d,p) level of theory in the gas
phase. The bond dissociation energies (BDE) characterizing the H atom transfer (HAT) mechanism were calculated.
The influence of nature and position of a variety of substituents such as –F, –Cl, –CH3, –OCH3, –NH2, –CF3, –CN, –
NO2 on antioxidant potential were investigated. The results showed that derivatives containing electron donor groups,
i.e. the –NH2 group, had lower BDE values than the electron withdrawing groups. R1 substituents of all nature
enhanced the antioxidant activity of the studied compounds by significantly reducing the BDE values.
Keywords: Garcinia cowa; tetrahydroxy-xanthone; antioxidant; DFT; HAT.
*Corresponding Author: Phan Thi Thu Trang; aFaculty of Pharmacy, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam;
Institute of Research and Development, Duy Tan University, Da Nang,550000, Vietnam;
Email: phantttrang47@gmail.com
03(40) (2020) 42-47
P.T.T.Trang, N.T.L.Anh, Đ.D.Quang / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 42-47 43
1. Giới thiệu
Mất cân bằng oxy hóa (oxidative stress -
OS) được định nghĩa là sự mất cân bằng giữa
các quá trình sinh hóa tạo ra các gốc tự do và sự
loại bỏ chúng [1]. Mất cân bằng oxy hóa gây ra
các rối loạn như rối loạn tim mạch [2], xơ vữa
động mạch [3], bệnh Alzheimer [4] và ung thư
[5], Vì OS liên quan đến các phản ứng giữa các
gốc tự do và các phân tử sinh học như DNA,
lipid và protein, nên việc nghiên cứu các hợp
chất có khả năng quét gốc tự do trở thành một
lĩnh vực quan trọng với mục đích ngăn chặn
quá trình OS và phá hủy các phân tử sinh học.
Các hợp chất polyphenol là những hợp chất
phổ biến, tồn tại trong nhiều loại thực phẩm và
thức uống như trái cây, rau củ, rượu, cà phê,
trà,... [6]. Polyphenol có nhiều hoạt tính sinh
học như bảo vệ tim mạch [7] và chống viêm
[8], kháng khuẩn và kháng vi rút [9]. Nhiều
nghiên cứu đã chứng minh việc sử dụng các
hợp chất polyphenol có hiệu quả cao trong việc
ngăn ngừa và điều trị ung thư [10], các bệnh
thoái hóa thần kinh [11], tổn thương da [12] và
loãng xương [13]. Đặc biệt hơn cả, polyphenol
là những hợp chất có tính chống oxy hóa tuyệt
vời [14]. Hơn 7500 báo cáo khoa học liên quan
đến polyphenol đã được công bố trong hai thập
kỷ qua [15]. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh
rằng hoạt tính chống oxy hóa của polyphenol
diễn ra chủ yếu thông qua cơ chế chuyển
nguyên tử H (Hydrogen Atom Transfer, HAT)
từ các vị trí OH của phenol [16-19] và bằng
cách chuyển một electron (Single Electron
Transfer, SET) từ phenol sang gốc tự do [20-
22]. Năng lượng phân ly liên kết OH (BDE)
và năng lượng ion hóa (IE) là hai thông số nhiệt
động học đầu tiên được xem xét để đánh giá sơ
bộ hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất
này. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu đã chứng minh
rằng quá trình chuyển electron có thể diễn ra từ
gốc anion superoxide (O2) [23] hoặc gốc NO
[24] sang những chất chống oxy hóa kiểu
polyphenol.
Garcinia cowa (tai chua hay bứa cọng) là
một loài cây mộc thuộc họ Bứa, cận chủng với
măng cụt. Đây là một loại cây nhiệt đới cho quả
ăn được, mọc hoang ở ven rừng tại Đông Nam
Á. Ở Việt Nam, tai chua mọc ở Bắc Bộ và
bắc Trung Bộ. Hoạt chất chính trong tai chua là
xanthones và các dẫn xuất của chúng, thuộc
nhóm polyphenol. Quả và lá non của tai chua
được sử dụng làm thực phẩm, trong khi đó rễ,
vỏ cây và mủ đã được sử dụng như một loại
thuốc nam với tác dụng hạ sốt [25]. Các
xanthones có trong nhựa và vỏ cây tai chua đã
được thử nghiệm hoạt động chống sốt rét và
khả năng kháng khuẩn [26]. Ngoài ra, Xia và
cộng sự đã phân lập ra các hợp chất xanthones
từ dịch chiết lá cây tai chua, kết quả cho thấy
rằng các xanthones này có các hoạt động chống
ung thư nhắm vào chu kỳ tế bào [27].
Khả năng chống oxy hóa của 14 hợp chất
xanthone chiết xuất từ vỏ cây măng cụt đã được
nghiên cứu bởi Thông và cộng sự bằng phương
pháp ONIOM thông qua ba cơ chế chuyển
nguyên tử hydro (HAT – Hydrogen Atom
Transfer), cơ chế chuyển lần lượt điện tử -
proton (SET-PT – Sequential Electron Transfer
– Proton Transfer), cơ chế chuyển lần lượt
proton - điện tử (SPL-ET – Sequential Proton
Loss – Electron Transfer). Các thông số nhiệt
động học đặc trưng như BDE (O – H), IE, ái
lực proton (PA) và năng lượng chuyển điện tử
(ETE) được tính toán trong pha khí và nước.
Kết quả chỉ ra HAT là cơ chế xảy ra thuận lợi
nhất trong pha khí, trong khi cơ chế SPLET
chiếm ưu thế hơn ở trong nước [28].
P.T.T.Trang, N.T.L.Anh, Đ.D.Quang / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 42-47 44
R1, R2, R3: H, F, Cl, CH3, OCH3, NH2, CF3,
CN, NO2
Hình 1. Cấu trúc tetrahydroxy-xanthone đặc
trưng cho các hợp chất định danh được trong
cây tai chua và vị trí các nhóm thế của nó
(R1, R2, R3). Các nhóm thế khảo sát cũng
được liệt kê.
Mục đích của nghiên cứu này là khảo sát cấu
trúc điện tử của tetrahydroxy-xanthone và các
dẫn xuất của nó (Hình 1) bằng lý thuyết phiếm
hàm mật độ DFT ở mức lý thuyết M05-2X/6-
311+G(d,p). Cấu trúc khung được trình bày ở
Hình 1 đặc trưng cho các dẫn xuất xanthones
được định danh gần đây trong chiết xuất của
cây tai chua (Garcinia cowa). Sự ảnh hưởng
của các nhóm thế khác nhau như –F, –Cl, –
CH3, –OCH3, –NH2, –CF3, –CN, –NO2 ở ba vị
trí khác nhau trên các vòng của xanthone lên
năng lượng phân ly liên kết (BDE) cũng sẽ
được khảo sát. Kết quả thu được có thể cho
phép suy đoán mối liên hệ giữa cấu trúc và hoạt
tính chống oxy hóa (thông qua cơ chế chuyển
nguyên tử H – HAT) cũng như cho phép thiết
kế cấu trúc mới dựa trên khung chất xanthone
có nguồn gốc thiên nhiên.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phần mềm Gaussian 09 đã được sử dụng cho
các tính toán trong nghiên cứu này. Phương
pháp lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT) ở mức
lý thuyết M05-2X/6-31+G(d,p) được áp dụng
để tối ưu hóa cấu trúc hình học và tính toán
năng lượng trong pha khí.
Các hợp chất thiên nhiên thể hiện khả năng
quét gốc tự do thông qua nhiều cơ chế chống
oxy hóa phổ biến như cơ chế HAT, SET-PT và
SPL-ET.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tập
trung khảo sát cơ chế HAT (phản ứng R01).
R–H R + H , (R01)
Phản ứng trên có thể được đặc trưng bằng
tính chất nhiệt động nội tại tương ứng là năng
lượng phân ly liên kết BDE. Thông số này được
tính ở nhiệt độ 298,15 K và áp suất 1 atm như
phương trình sau:
BDE = H (R) + H (H) – H (R–H), (Eq.01)
Trong đó H là enthalpy tổng của các hợp
chất được nghiên cứu ở nhiệt độ 298,15K và
thường được ước tính từ biểu thức sau:
H = E0 + ZPE + H trans + Hrot + Hvib + RT,
(Eq.02)
Htrans, Hrot và Hvib lần lượt là năng lượng của
các chuyển động tịnh tiến, quay và rung động.
E0 là tổng năng lượng ở 0 oK và ZPE là năng
lượng dao động điểm 0.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Cấu trúc tối ưu và tính chất điện tử
Hình 2 biểu diễn cấu trúc của khung hợp
chất 2,3,6,8-tetrahydroxyxanthone được tối ưu
hóa, sự phân bố HOMO (highest occupied
molecular orbital), LUMO (lowest occupied
molecular orbital) và giản đồ bề mặt thế năng
tĩnh điện ESP ở mức lý thuyết M05-2X/6-
31+G(d,p) trong pha khí. Có thể thấy bộ khung
tetrahydroxy-xanthone có 3 vòng thơm, các liên
kết π (C=C) tồn tại xen kẽ với các liên kết σ
(C–C) đã tạo hệ electron liên hợp trong khung.
Sự phân bố các quỹ đạo biên bao gồm các
orbital phân tử bị chiếm chỗ có năng lượng cao
nhất (HOMOs) và các orbital phân tử không bị
chiếm chỗ có năng lượng thấp nhất (LUMOs)
cho phép dự đoán vị trí cục bộ trên cấu trúc
P.T.T.Trang, N.T.L.Anh, Đ.D.Quang / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 42-47 45
phân tử có xu hướng cho hoặc nhận điện tử
trong các phản ứng với gốc tự do. HOMO,
LUMO được tập trung tại các vòng thơm của
phân tử và một số nhóm hydroxy, các quá trình
dịch chuyển điện tử sẽ diễn ra tại các vòng. Bên
cạnh đó, hình 2 còn hiển thị giản đồ bề mặt thế
năng tĩnh điện (ESP) của hợp chất nghiên cứu.
Kết quả cho thấy vùng tĩnh điện âm nhất được
tìm thấy tại các vị trí O8’ và O9’ (vùng màu
đỏ), ngược lại các vùng tĩnh điện dương nhất
tìm thấy trên các nhóm hydroxyl O2’H, O3H
và O6’H.
Hình 2. Cấu trúc tối ưu hóa, sự phân bố orbital HOMO – LUMO, giản đồ bề mặt thế năng tĩnh điện (ESP)
của hợp chất 2,3,6,8-tetrahydroxyxanthone ở mức lý thuyết M05-2X/6-31+G(d,p).
3.2. Ảnh hưởng của các nhóm thế đến khả
năng phân ly liên kết
Năng lượng phân ly liên kết (BDE) là một
trong những thông số nhiệt động chính để đánh
giá sơ bộ khả năng chống oxy hóa của hợp chất
nghiên cứu thông qua cơ chế chuyển nguyên tử
H (HAT). Khi một liên kết R–H có giá trị BDE
càng thấp, liên kết đó càng dễ bị cắt đứt, khả
năng chống oxy hóa theo cơ chế HAT của hợp
chất đó càng cao. Sự ảnh hưởng của các nhóm
thế khác nhau như –F, –Cl, –CH3, –OCH3, –
NH2, –CF3, –CN, –NO2 ở ba vị trí R1, R2, và
R3 trên các vòng thơm lên năng lượng phân ly
liên kết (BDE) được thể hiện ở Hình 3. Kết quả
cho thấy trong pha khí ở mức lý thuyết M05-
2X/6-31+G(d,p), tất cả các nhóm thế khảo sát
đa số đều có khả năng nhường nguyên tử H
mạnh nhất tại vị trí R1 (BDE tại R1 nằm trong
khoảng từ 68,8 đến 85,9 kcal/mol, so với tại vị
trí R2, R3 lần lượt nằm trong khoảng 80.6 –
90,0 kcal/mol và 81,1 – 96,4 kcal/mol).
Mặt khác, các nhóm thế đẩy điện tử có xu
hướng làm giảm BDE của các hợp chất nghiên
cứu. Ví dụ, dẫn xuất chứa nhóm thế–NH2 có giá
trị BDE thấp nhất lần lượt là 68,8 81,5, 81,1
kcal/mol tương ứng tại các vị trí thế R1, R2,
R3. So sánh với giá trị BDE của các hợp chất
chống oxy hóa phổ biến khác như phenol (87,2
kcal/mol) [29], α-terpinene (74,4 kcal/mol) [30]
tính ở cùng mức lý thuyết, dẫn xuất amino
xanthone có thể được coi là chất chống oxy hóa
tiềm năng. Ngược lại, dẫn chất gắn các nhóm
thế hút điện tử mạnh như –F, –Cl, –CN, –CF3,–
NO2, –OCF3 làm giảm khả năng chống oxy hóa
với giá trị BDE cao hơn so với các nhóm thế
đẩy điện tử từ 10,3 đến 17,1 kcal/mol.
P.T.T.Trang, N.T.L.Anh, Đ.D.Quang / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 42-47 46
Hình 3. Giá trị năng lượng phân ly liên kết (BDE) của hợp chất nghiên cứu được tính toán
ở mức lý thuyết M05-2X/6-31+G(d,p) trong pha khí.
4. Kết luận
Trong nghiên cứu này, thông số nhiệt động
BDE đặc trưng cho khả năng chống oxy hóa
theo cơ chế HAT được tính toán bằng phương
pháp DFT ở mức lý thuyết M05-2X/6-
31+G(d,p) trong pha khí. Ảnh hưởng của các
nhóm thế khác nhau lên giá trị BDE cũng đã
được khảo sát bằng cách thay các nhóm F, Cl,
CH3, OCH3, NH2, CF3, CN, NO2. Kết quả cho
thấy trong tất cả các nhóm thế được khảo sát,
nhóm –NH2 cho giá trị BDE thấp nhất (68,8,
81,5, 81,1 kcal/mol) ở cả ba vị trí R1, R2, R3.
Ngoài ra, dẫn xuất chứa các nhóm thế đẩy điện
tử có giá trị BDE thấp hơn nhiều so với dẫn
xuất chứa các nhóm hút điện tử từ 10,3 đến
17,1 kcal/mol. Từ những kết quả thu được,
nghiên cứu có thể cung cấp thêm một số thông
tin cơ bản về khả năng chống oxy hóa của các
hợp chất hữu cơ cấu trúc tetrahydroxy-
xanthone trong cây tai chua, đây là cơ sở để tác
giả tiếp tục khảo sát những vấn đề tiếp theo bao
gồm các cơ chế chống oxy hóa như chuyển lần
lượt điện tử, proton - SET-PT (Single Electron
Transfer - Proton Transfer), chuyển lần lượt
proton, điện tử - SPL-ET (Sequential Proton-
Loss Electron-Transfer). Kết quả này đồng thời
cũng đề xuất chú trọng đến dẫn chất amino khi
chiết xuất, hoặc thiết kế, tổng hợp các hợp chất
có hoạt tính chống oxy hóa dựa trên
tetrahydroxy-xanthone.
Tài liệu tham khảo
[1] Sayre, L.M., G. Perry, and M.A. Smith, Oxidative
stress and neurotoxicity. Chem Res Toxicol, 2008.
21(1): p. 172-88.
[2] Stephens, N.G., et al., Randomised controlled trial
of vitamin E in patients with coronary disease:
Cambridge Heart Antioxidant Study (CHAOS).
Lancet, 1996. 347(9004): p. 781-6.
[3] Steinberg, D., Antioxidants and atherosclerosis. A
current assessment. Circulation, 1991. 84(3): p. 1420-5.
[4] Butterfield, D.A., beta-Amyloid-associated free
radical oxidative stress and neurotoxicity:
implications for Alzheimer's disease. Chem Res
Toxicol, 1997. 10(5): p. 495-506.
[5] Omenn, G.S., et al., Effects of a combination of beta
carotene and vitamin A on lung cancer and
cardiovascular disease. N Engl J Med, 1996.
334(18): p. 1150-5.
Cl CN F OCH3 CF3 CH3 NO2 NH2 H
P.T.T.Trang, N.T.L.Anh, Đ.D.Quang / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 42-47 47
[6] Perron, N.R. and J.L. Brumaghim, A review of the
antioxidant mechanisms of polyphenol compounds
related to iron binding. Cell Biochem Biophys,
2009. 53(2): p. 75-100.
[7] Manach, C., A. Mazur, and A. Scalbert, Polyphenols
and prevention of cardiovascular diseases. Curr
Opin Lipidol, 2005. 16(1): p. 77-84.
[8] Jiang, F. and G.J. Dusting, Natural phenolic
compounds as cardiovascular therapeutics:
potential role of their antiinflammatory effects. Curr
Vasc Pharmacol, 2003. 1(2): p. 135-56.
[9] Wu, Z., et al., Chemical Composition and
Antioxidant Properties of Essential Oils from
Peppermint, Native Spearmint and Scotch
Spearmint. Molecules (Basel, Switzerland), 2019.
24(15): p. 2825.
[10] Stavric, B., Antimutagens and anticarcinogens in
foods. Food Chem Toxicol, 1994. 32(1): p. 79-90.
[11] Hamaguchi, T., et al., Phenolic compounds prevent
Alzheimer's pathology through different effects on
the amyloid-beta aggregation pathway. Am J
Pathol, 2009. 175(6): p. 2557-65.
[12] Hsu, S., Green tea and the skin. J Am Acad
Dermatol, 2005. 52(6): p. 1049-59.
[13] Cornwell, T., W. Cohick, and I. Raskin, Dietary
phytoestrogens and health. Phytochemistry, 2004.
65(8): p. 995-1016.
[14] Fernandez-Panchon, M.S., et al., Antioxidant Activity
of Phenolic Compounds: From In Vitro Results to In
Vivo Evidence. Critical Reviews in Food Science and
Nutrition, 2008. 48(7): p. 649-671.
[15] Pérez-González, A., et al., Reactivity Indexes and O-
H Bond Dissociation Energies of a Large Series of
Polyphenols: Implications for their Free Radical
Scavenging Activity. Journal of the Mexican
Chemical Society, 2012. 56: p. 241.
[16] Bowry, V.W. and K.U. Ingold, The Unexpected Role
of Vitamin E (α-Tocopherol) in the Peroxidation of
Human Low-Density Lipoprotein. Accounts of
Chemical Research, 1999. 32(1): p. 27-34.
[17] Wright, J.S., E.R. Johnson, and G.A. DiLabio,
Predicting the activity of phenolic antioxidants:
theoretical method, analysis of substituent effects,
and application to major families of antioxidants. J
Am Chem Soc, 2001. 123(6): p. 1173-83.
[18] Snelgrove, D.W., et al., Kinetic Solvent Effects on
Hydrogen-Atom Abstractions: Reliable,
Quantitative Predictions via a Single Empirical
Equation1. Journal of the American Chemical
Society, 2001. 123(3): p. 469-477.
[19] Foti, M.C., L.R.C. Barclay, and K.U. Ingold, The
Role of Hydrogen Bonding on the H-Atom-Donating
Abilities of Catechols and Naphthalene Diols and
on a Previously Overlooked Aspect of Their
Infrared Spectra. Journal of the American Chemical
Society, 2002. 124(43): p. 12881-12888.
[20] Jimenez, A., et al., Reducing activity of polyphenols
with stable radicals of the TTM series. Electron
transfer versus H-abstraction reactions in flavan-3-
ols. Org Lett, 2004. 6(24): p. 4583-6.
[21] Neshchadin, D., et al., Probing the Antioxidant
Activity of Polyphenols by CIDNP: From Model
Compounds to Green Tea and Red Wine. Chemistry
– A European Journal, 2010. 16(23): p. 7008-7016.
[22] Torres, J.L., et al., Tris(2,4,6-trichloro-3,5-
dinitrophenyl)methyl radical: a new stable coloured
magnetic species as a chemosensor for natural
polyphenols. Chemical Communications, 2003(1):
p. 74-75.
[23] Galano, A., R. Vargas, and A. Martinez,
Carotenoids can act as antioxidants by oxidizing the
superoxide radical anion. Phys Chem Chem Phys,
2010. 12(1): p. 193-200.
[24] Sueishi, Y., et al., Nitric oxide (NO) scavenging
capacity of natural antioxidants. Food Chemistry -
FOOD CHEM, 2011. 129: p. 866-870.
[25] Sriyatep, T., et al., Bioactive prenylated xanthones
from the young fruits and flowers of Garcinia cowa.
J Nat Prod, 2015. 78(2): p. 265-71.
[26] Mahabusarakam, W., P. Chairerk, and W.C. Taylor,
Xanthones from Garcinia cowa Roxb. latex.
Phytochemistry, 2005. 66(10): p. 1148-1153.
[27] Xia, Z., et al., Xanthones from the Leaves of
Garcinia cowa Induce Cell Cycle Arrest, Apoptosis,
and Autophagy in Cancer Cells. Molecules (Basel,
Switzerland), 2015. 20(6): p. 11387-11399.
[28] Thong, N.M., et al., Antioxidant properties of
xanthones extracted from the pericarp of Garcinia
mangostana (Mangosteen): A theoretical study.
Chemical Physics Letters, 2015. 625: p. 30-35.
[29] Galano, A., et al., Food Antioxidants: Chemical
Insights at the Molecular Level. Annual review of
food science and technology, 2016. 7: p. 335-352.
[30] Ngo, C., et al., A DFT analysis on the radical
scavenging activity of oxygenated terpenoids
present in the extract of the buds of Cleistocalyx
operculatus. RSC Advances, 2017. 7: p. 39686-
39698.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_nhom_the_va_vi_tri_nhom_the_len_hoat_tinh_chon.pdf