KẾT LUẬN
Sử dụng chất ức chế hô hấp sáng
Na2SO3 đã tăng các chỉ tiêu sinh trưởng
thân, lá, củ và các chỉ tiêu về chất lượng củ
của 03 giống sắn thí nghiệm.
Phun Na2SO3 có nồng độ từ 300 đến
500 ppm có tác dụng tốt đến năng suất,
chất lượng củ và hiệu quả kinh tế của 03
giống sắn thí nghiệm.
So với đối chứng không phun, giống
KM 94 năng suất lý thuyết tăng 18,2 -
20,6%, năng suất thực thu tăng 19,5 -
20,2%, năng suất ethanol tăng 23,6 -
26,6%, lãi tăng 4,5 - 4,7 triệu đồng/ha và
VCR đạt 13,5 - 13,6; Giống KM 21-12
năng suất lý thuyết tăng 15,9 - 17,2%,
năng suất thực thu tăng 15,1 - 18,6%, năng
suất ethanol tăng 21,6 - 25,8%, lãi tăng 3,8
- 4,9 triệu đồng/ha và VCR đạt 11,6 - 13,7;
Giống KM 444 năng suất lý thuyết tăng
13,6 - 14,5%, năng suất thực thu tăng 18,4
- 19,9%, năng suất ethanol tăng 24,9 -
25,7%, lãi tăng 4,8 - 5,2 triệu đồng/ha và
VCR đạt 14,2 - 14,8.
Bước đầu khuyến cáo phun Na2SO3
nồng độ 300 đến 500 ppm với liều lượng
640 lít/ha cho các giống sắn KM94, KM
21 - 12 và KM 444 trồng tại vùng sinh thái
gò đồi Thừa Thiên Huế để tăng năng suất
và hiệu quả sản xuất.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của nồng độ Na₂SO₃ đến một số giống sắn triển vọng tại Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2012-2019
2012 Nguyễn Đình Thi và cs.
ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ Na2SO3 ĐẾN MỘT SỐ GIỐNG SẮN
TRIỂN VỌNG TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Nguyễn Đình Thi1*, Thái Thị Hồng Mỹ2, Lê Thị Hương Xuân1
1Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế;
2Hợp tác xã Nông nghiệp và Dịch vụ Hương Long, thành phố Huế.
*Tác giả liên hệ: nguyendinhthi@huaf.edu.vn
Nhận bài: 08/01/2020 Hoàn thành phản biện: 10/04/2020 Chấp nhận bài: 15/04/2020
TÓM TẮT
Nghiên cứu ảnh hưởng của các nồng độ Na2SO3 (0, 100, 300, 500 ppm) đến 03 giống sắn KM
94, KM 21-12 và KM 444 trong năm 2019 tại vùng sinh thái gò đồi thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế nhằm mục đích xác định ảnh hưởng và nồng độ Na2SO3 phù hợp cho cây sắn. Kết quả đạt
được là: 1) Phun Na2SO3 ở các nồng độ thí nghiệm đã tăng sinh trưởng thân - lá - củ, năng suất, chất
lượng củ và hiệu quả kinh tế của 03 giống sắn thí nghiệm. 2) Tại nồng độ phun Na2SO3 từ 300 đến
500 ppm, so với đối chứng giống KM 94 tăng năng suất thực thu 19,5 - 20,2%, tỷ lệ sắn lát đạt 40,9 -
41,1%, hàm lượng tinh bột đạt 29,3 - 30,2% và năng suất ethanol tăng 23,6 - 26,6%; Giống KM 21-12
tăng năng suất thực thu 15,1 - 18,6%, tỷ lệ sắn lát đạt 40,5 - 41,0%, hàm lượng tinh bột đạt 29,7 -
29,8% và năng suất ethanol tăng 21,6 - 25,8%; Giống KM 444 tăng năng suất thực thu 18,4 - 19,9%,
tỷ lệ sắn lát đạt 40,6 - 40,8%, hàm lượng tinh bột đạt 30,3 - 30,9% và năng suất ethanol tăng 24,9 -
25,7%.
Từ khóa: Na2SO3, Giống sắn, Năng suất, Tinh bột và ethanol
EFFECTS OF Na2SO3 CONCENTRATION ON SOME CASSAVA
VARIETIES IN THUA THIEN HUE PROVINCE
Nguyen Dinh Thi1*, Thai Thi Hong My2, Le Thi Huong Xuan1
1University of Agriculture and Forestry, Hue University;
2Huong Long Agriculture and Service Corporative, Hue city.
ABSTRACT
The study on the effects of Na2SO3 concentrations (0, 100, 300, 500 ppm) on 03 cassava
varieties (KM 94, KM 21-12 and KM444) was conducted in 2019 in hilly ecological area of Huong
Tra town, Thua Thien Hue province to determine the effect and suitable concentration of Na2SO3 for
cassava. The results showed that: 1) Spraying Na2SO3 at a rate of 640 liters/ha with experimental
concentrations increased stem - leaf - root growth, yield and quality of roots and economic efficiency
of all of 03 cassava varieties. 2) Spraying Na2SO3 at concentrations from 300 to 500 ppm, compared
with the control, KM 94 increased root yield of 19.5 - 20.2%, dry matter content reached 40.9 -
41.1%, starch content reached 29.3 - 30.2% and ethanol production increased by 23.6 - 26.6%; KM 21
- 12 increased root yield of 15.1 - 18.6%, dry matter content reached 40.5 - 41.0%, starch content
reached 29.7 - 29.8% and ethanol production increased by 21.6 - 25.8%; KM 444 increased root yield
of 18.4 - 19.9%, dry matter content reached 40.6 - 40.8%, starch content reached 30.3 - 30.9% and
ethanol production increased by 24.9 - 25.7%.
Keywords: Na2SO3, Cassava varieties, Yield, Starch and ethanol content
1. MỞ ĐẦU
Từ đầu thế kỷ XXI, sắn (Manihot
esculenta) chuyển nhanh sang vai trò là cây
công nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu
có giá trị xuất khẩu và mang tính hàng hóa
cao trong các lĩnh vực sản xuất tinh bột,
chế biến thực phẩm và sản xuất ethanol
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(3)-2020:2012-2019
2013
làm nhiên liệu thay thế khí đốt (Nguyễn
Thị Cách, 2008). Diện tích trồng sắn ở
Việt Nam năm 2017 là 534.600 ha và sắn
được xem là sinh kế quan trọng cho nhiều
hộ dân nghèo (Tổng cục thống kê, 2018).
Tỉnh Thừa Thiên Huế có diện tích trồng
sắn tương đối lớn với khoảng 6.683 ha,
năng suất củ tươi đạt mức trung bình với
19,1 tấn/ha và giống chủ đạo là KM 94
(Cục thống kê Thừa Thiên Huế, 2018).
Để tăng năng suất và hiệu quả kinh
tế sản xuất sắn ở Thừa Thiên Huế, việc
nghiên cứu tuyển chọn giống mới và xây
dựng các biện pháp kỹ thuật canh tác phù
hợp là cần thiết (Trần Văn Minh, 2015).
Sắn thuộc loại cây trồng quang hợp theo
chu trình C3, trong cây có quá trình hô hấp
sáng gây tiêu hao một lượng lớn sản phẩm
đồng hóa dẫn đến giảm đáng kể năng suất
và chất lượng củ.
Nhằm hạn chế hô hấp sáng ở nhóm
cây trồng C3, nhiều biện pháp kỹ thuật đã
được nghiên cứu. Trong đó việc phun
Na2SO3 để kìm hãm hoạt tính các enzyme
trong chuỗi phản ứng hô hấp sáng, hạ thấp
giá trị điểm bù CO2 và tăng áp lực O2 nên
đã làm giảm nồng độ O2 trong gian bào lá
giúp quá trình đồng hóa CO2 được tốt hơn.
Nghiên cứu sử dụng Na2SO3 đã được tiến
hành và cho kết quả tốt trên cây đậu tương
(Hà Thị Thành và cs., 1993), cây lạc
(Nguyễn Tấn Lê và cs., 1992; Nguyễn Thị
Như Hồng và cs., 2015), cây lúa (Nguyễn
Đình Thi và Phan Hồng Trí, 2018). Tuy
nhiên, nghiên cứu sử dụng Na2SO3 cho cây
sắn trên đồng ruộng còn ít được công bố.
Đây là những dẫn liệu cơ bản để nhận định
việc xử lý Na2SO3 cho cây sắn ở Thừa
Thiên Huế là vấn đề mới và có tính khả thi.
Xuất phát từ thực tế trên, năm 2019 chúng
tôi đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của
Na2SO3 đến một số giống sắn triển vọng ở
vùng sinh thái gò đồi Thừa Thiên Huế
nhằm xác định hiệu quả cũng như nồng độ
phun Na2SO3 phù hợp và thu được một số
kết quả trình bày trong nội dung bài báo
này.
2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu và phạm vi nghiên cứu
Giống: Gồm các giống KM 94, KM
21 - 12 và KM 444. Trong đó, giống KM
94 được thu thập tại địa phương, 02 giống
KM 444 và KM 21 - 12 thu thập từ Trung
tâm nghiên cứu thực nghiệm Hưng Lộc là
giống triển vọng ở vùng sinh thái gò đồi
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Hóa chất: Na2SO3 loại hộp 0,5 kg
dạng muối tinh khiết, xuất xứ từ Thái Lan.
Địa điểm: Vùng đất gò đồi chuyên
trồng sắn của Hợp tác xã Nông nghiệp Tây
Xuân, phường Hương Xuân, thị xã Hương
Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thời gian: Từ tháng 1 năm 2019 đến
tháng 12 năm 2019.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí
nghiệm 02 yếu tố gồm 04 nồng độ Na2SO3
(K0 = 0, K1 = 100, K2 = 300 và K3 = 500
ppm) và 3 giống sắn (G1 = KM 94, G2 =
KM 21 - 12 và G3 = KM 444) được bố trí
theo phương pháp ô lớn - ô nhỏ (split -
plot) với 03 lần nhắc lại, trong đó yếu tố
giống là ô lớn và yếu tố các nồng độ Na2SO3
là ô nhỏ (Gomez và Gomez, 1984). Diện
tích mỗi lần nhắc lại 30 m2, diện tích toàn
ruộng thí nghiệm kể cả phần bảo vệ là 1.500
m2. Thí nghiệm được bố trí với mật độ
trồng 12.500 cây/ha (1 x 1 x 0,8 m), nền
phân bón cho 1 ha là 100 kg N + 40 kg
P2O5 +150 kg K2O + 2 tấn phân hữu cơ
sinh học + 300 kg vôi bột.
Phun dung dịch Na2SO3 một lần với
các nồng độ tương ứng lên lá vào giai đoạn
cây sắn phân cành và bắt đầu phình to củ
(phun sau trồng 95 ngày), liều lượng phun
là 640 lít/ha.
Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp
đánh giá: Theo dõi các chỉ tiêu gồm chiều
cao cây, số lá trên cây, đường kính gốc,
chiều rộng lá, chiều dài lá, chiều dài cuống
lá, chiều dài củ, đường kính củ, khối lượng
1 củ, số củ/gốc, khối lượng củ/gốc, năng
suất lý thuyết, năng suất thực thu, tỷ lệ tinh
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2012-2019
2014 Nguyễn Đình Thi và cs.
bột, tỷ lệ sắn lát, năng suất tinh bột, năng
suất sắn lát, năng suất ethanol, hiệu quả
kinh tế. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu
theo QCVN 01-61:2011/BNNPTNT.
Số liệu được tính trung bình bằng
phần mềm Excel 2010, phân tích ANOVA
bằng phần mềm SXW 10.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của nồng độ Na2SO3 đến
sinh trưởng thân lá các giống sắn thí
nghiệm
Sự sinh trưởng thân lá của cây sắn
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và là cơ
sở quan trọng để đánh giá khả năng tổng
hợp chất hữu cơ tạo năng suất. Nghiên cứu
ảnh hưởng của nồng độ phun Na2SO3 đến
một số chỉ tiêu sinh trưởng thân lá các
giống sắn thí nghiệm tại thời điểm trước
thu hoạch (sau trồng 315 ngày), kết quả
thu được ở Bảng 1 cho thấy:
Bảng 1. Ảnh hưởng của nồng độ Na2SO3 đến một số chỉ tiêu thân lá các giống sắn thí nghiệm ở thời
điểm trước thu hoạch
Giống
Nồng độ
Na2SO3
(ppm)
Chiều cao
cây (cm)
Đường kính
gốc (cm)
Số lá xanh
trên cây (lá)
Chiều rộng
lá (cm)
Chiều dài
lá (cm)
Chiều dài
cuống lá
(cm)
KM 94
0 (đ/c 1) 201,7f 2,1e 18,2e 21,3d 15,8d 23,6b
100 208,6e 2,2d 19,8de 21,8d 16,1cd 23,9b
300 219,5de 2,2d 21,5cd 22,4cd 16,3cd 24,3ab
500 224,1d 2,2d 22,7c 22,7c 16,4c 24,5ab
KM 21 - 12
0 (đ/c 2) 213,7e 2,3c 20,4d 22,8c 14,5e 24,1ab
100 220,8d 2,4b 22,1cd 23,5bc 14,8e 24,5ab
300 232,4c 2,5a 25,3b 23,9bc 15,3de 24,8ab
500 237,9c 2,4b 25,9b 24,1b 15,4d 24,9a
KM 444
0 (đ/c 3) 238,2c 2,4b 25,1b 24,9ab 18,2b 21,3c
100 245,3b 2,5a 26,8b 25,2a 18,5ab 21,4c
300 254,7ab 2,5a 29,2a 25,6a 18,8a 21,8c
500 261,3a 2,5a 30,7a 25,7a 18,9a 21,9c
a, b, c, d, e, f: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị mức sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức
α=0,05
Chiều cao cây và đường kính gốc
thời điểm trước thu hoạch là 02 chỉ tiêu
quan trọng thể hiện sức sinh trưởng cũng
như khả năng hạn chế đổ ngã của cây sắn,
có sự phụ thuộc lớn vào giống và điều kiện
canh tác. Tăng trưởng chiều cao và đường
kính gốc hợp lý sẽ tạo điều kiện cho các bộ
phận khác phát triển cân đối. Các giống
sắn trồng thí nghiệm ở vùng gò đồi Thừa
Thiên Huế đều thuộc dạng sinh trưởng vô
hạn, giống KM 21-12 và KM 444 có chiều
cao và đường kính gốc cao hơn so với
giống KM 94, chiều cao đạt trên 200 cm và
đường kính gốc dao động trong khoảng 2,1
- 2,5 cm. Khi được phun Na2SO3, các
giống đều tăng trưởng chiều cao cây,
đường kính gốc tùy theo nồng độ xử lý và
đạt giá trị cao tại nồng độ từ 300 đến 500
ppm đối với chiều cao cây, nồng độ từ 100
đến 300 ppm đối với đường kính gốc. Kết
quả này có thể là do Na2SO3 đã hạn chế hô
hấp sáng làm giảm sự tiêu hao sản phẩm
đồng hóa trong quang hợp, một phần khối
lượng vật chất đó đã được vận chuyển về
tích lũy tăng chiều cao và đường kính gốc
các giống sắn thí nghiệm. Kết quả thí
nghiệm này tương tự với nghiên cứu trên
cây lạc tại Quảng Bình của Nguyễn Thị
Như Hồng và cs. (2015).
Lá sắn là cơ quan quang hợp tạo nên
hơn 90% khối lượng năng suất của cây, số
lá xanh trên cây và các chỉ tiêu hình thái lá
thay đổi tùy theo sự khác nhau về giống và
điều kiện canh tác. Số lá xanh trên cây ở
thời điểm trước thu hoạch là chỉ tiêu thể
hiện tuổi thọ lá và có ảnh hưởng nhất định
đến sự tổng hợp và tích lũy vật chất khô
trong cây sắn. Kết quả nghiên cứu ở Bảng
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(3)-2020:2012-2019
2015
1 cho thấy số lá xanh trên cây ở thời điểm
trước thu hoạch của các giống sắn đều có
xu hướng tăng khi được xử lý Na2SO3 và
tăng ở mức sai khác có ý nghĩa thống kê ở
khoảng nồng độ là từ 300 đến 500 ppm.
Các chỉ tiêu về hình thái lá được
theo dõi trong thí nghiệm bao gồm chiều
dài lá, chiều rộng lá và chiều dài cuống lá
nhìn chung ít có sự thay đổi khi được phun
Na2SO3. Chiều rộng lá giữa các nồng độ
phun Na2SO3 ở giống KM 444 không có sự
sai khác có ý nghĩa thống kê và đạt giá trị
cao nhất tại nồng độ phun 500 ppm đối với
giống KM 94 và KM 21 - 12. Chiều dài lá
ở cả 03 giống sắn thí nghiệm đều tăng nhẹ
và đạt mức sai khác thống kê so với đối
chứng không phun tại nồng độ 300 - 500
ppm. Chỉ tiêu chiều dài cuống lá trong
cùng một giống ít có sự sai khác giữa các
nồng độ phun Na2SO3 ở cả 03 giống sắn
thí nghiệm.
Như vậy, khi được xử lý chất ức chế
hô hấp sáng Na2SO3 với nồng độ khác
nhau, các giống sắn thí nghiệm đều có sự
thay đổi theo hướng tăng các chỉ tiêu sinh
trưởng về thân lá và đạt giá trị cao tại
khoảng nồng độ phun từ 300 đến 500 ppm.
Kết quả nghiên cứu này phù hợp với
những nghiên cứu trên cây lạc tại Quảng
Bình (Nguyễn Thị Như Hồng và cs., 2015)
và trên cây lúa tại Quảng Nam (Nguyễn
Đình Thi và Phan Hồng Trí, 2018). 02
giống sắn triển vọng KM 21 - 12 và KM
444 có các chỉ tiêu sinh trưởng thân lá cao
hơn so với giống KM 94 đang được sản
xuất phổ biến tại Thừa Thiên Huế.
3.2. Ảnh hưởng của nồng độ Na2SO3 đến
một số chỉ tiêu về củ các giống sắn thí
nghiệm
Các giống sắn thí nghiệm đều là
giống công nghiệp, củ sắn là bộ phận có
giá trị kinh tế trong cây nên những chỉ tiêu
liên quan đến củ có ảnh hưởng đến năng
suất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Kết
quả nghiên cứu ảnh hưởng của các nồng độ
phun Na2SO3 đến một số chỉ tiêu về củ của
các giống sắn thí nghiệm được trình bày ở
Bảng 2.
Bảng 2. Ảnh hưởng của nồng độ Na2SO3 đến một số chỉ tiêu về củ các giống sắn thí nghiệm
Giống
Nồng độ Na2SO3
(ppm)
Chiều dài củ
(cm)
Đường kính củ
(cm)
Số củ/ gốc
(củ)
Khối lượng
1 củ (kg)
Khối lượng củ/ gốc
(kg)
KM 94
0 (đ/c 1) 24,2c 4,3c 8,4b 0,24c 2,09f
100 25,5bc 4,4c 8,5b 0,26b 2,21e
300 25,9bc 4,4c 8,6b 2,27ab 2,47c
500 26,3bc 4,4c 8,7b 2,27ab 2,52bc
KM 21 - 12
0 (đ/c 2) 24,5c 4,9b 9,5a 0,24c 2,32d
100 25,6bc 5,0ab 9,5a 0,26b 2,45c
300 27,9ab 5,1a 9,7a 0,28a 2,69a
500 28,4ab 5,1a 9,7a 0,28a 2,72a
KM 444
0 (đ/c 3) 25,1bc 4,8b 9,3a 0,25bc 2,35d
100 26,9b 4,9b 9,4a 0,27ab 2,54b
300 28,8ab 5,1a 9,6a 0,28a 2,67a
500 29,2a 5,1a 9,6a 0,28a 2,69a
a, b, c, d, e, f: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị mức sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức
α=0,05
Chiều dài củ sắn được tính từ cuống
củ đến đầu mút của củ, đối với giống sắn
KM 94 chiều dài củ dao động từ 24,2 -
26,3 cm và ít có sự sai khác giữa các nồng
độ phun Na2SO3 thức. Chiều dài củ của hai
giống sắn KM 21 - 12 và KM 444 tăng
theo nồng độ phun Na2SO3 và đạt giá trị
cao sai khác thống kê ở công thức phun
300 và 500 ppm so với đối chứng.
Đường kính củ của giống sắn KM
94 tăng không rõ khi được phun Na2SO3
nhưng đạt giá trị lớn nhất và sai khác thống
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2012-2019
2016 Nguyễn Đình Thi và cs.
kê khi so sánh đối chứng tại nồng độ phun
300 ppm đối với giống KM 21 - 12 và
giống KM 444.
Số củ trên gốc giữa các công thức
phun Na2SO3 ở mỗi giống sắn không có sự
sai khác thống kê sinh học. Giống KM 21-
12 và giống KM 444 có số củ trên gốc lớn
hơn so với giống KM 94. Tuy nhiên, khối
lượng trung bình 1 củ lại có sự tăng đáng kể
ở các giống sắn thí nghiệm khi được phun
nồng độ Na2SO3 ở các nồng độ 100 - 300
ppm. Khối lượng trung bình 01 củ giống
KM 94 đạt 0,24 - 0,27 kg/củ, giống KM 21
- 12 đạt 0,24 - 0,28 kg/củ và giống KM
444 đạt 0,25 - 0,28 kg/củ.
Như vậy, khi phun chất ức chế hô
hấp sáng Na2SO3 đã có tác dụng nhất định
đến quá trình vật chất về tích lũy trong củ
của các giống sắn thí nghiệm, chính vì vậy,
tuy số củ không tăng những đã tăng chiều
dài và đường kính củ dẫn đến tăng khối
lượng trung bình 01 củ. Điều này dẫn đến
khối lượng củ trên mỗi gốc tăng ở những
công thức có phun Na2SO3. Tại nồng độ
phun 300 - 500 ppm, khối lượng củ trên gốc
đạt giá trị cao, giống KM 94 đạt 2,47 - 2,52
kg/gốc so với không phun đạt 2,09 kg/gốc,
giống KM 21-12 đạt 2,69 – 2,72 kg/gốc so
với không phun đạt 2,32 kg/gốc và giống
KM 444 đạt 2,67 – 2,69 kg/gốc so với đối
chứng không phun đạt 2,35 kg/gốc.
3.3. Ảnh hưởng của nồng độ Na2SO3 đến
năng suất, chất lượng củ và hiệu quả
kinh tế các giống sắn thí nghiệm
Năng suất củ là một trong những chỉ
tiêu được quan tâm đặc biệt khi nghiên cứu
biện pháp kỹ thuật mới cho cây sắn vì nó
liên quan đến hiệu quả sản xuất cũng như
khả năng tạo sản phẩm. Kết quả nghiên
cứu ảnh hưởng của chất ức chế hô hấp
sáng Na2SO3 đến năng suất lý thuyết và
năng suất thực thu các giống sắn thí
nghiệm được trình bày ở Bảng 3 cho thấy
đã tăng lên đáng kể giữa các công thức có
phun so với công thức đối chứng không
phun.
Ở những công thức không phun
Na2SO3, năng suất lý thuyết và năng suất
thực thu của các giống sắn đều thấp hơn
đáng kể so với công thức có phun, năng
suất lý thuyết và năng suất thực thu của
giống sắn KM 21 - 12 (NSLT đạt 29,000
tấn/ha và NSTT đạt 22,188 tấn/ha) và KM
444 (NSLT đạt 29,375 tấn/ha và NSTT đạt
22,356 tấn/ha) đều cao hơn so với giống
KM 94 (NSLT đạt 26,125 tấn/ha và NSTT
đạt 20,068 tấn/ha) trong cùng điều kiện
canh tác của thí nghiệm.
Bảng 3. Ảnh hưởng của nồng độ Na2SO3 đến năng suất củ tươi các giống sắn thí nghiệm
Giống
Nồng độ Na2SO3
(ppm)
Năng suất lý thuyết (tấn/ha) Năng suất thực thu (tấn/ha)
Tổng % so đối chứng Tổng % so đối chứng
KM 94
0 (đ/c 1) 26,125e 100,0 20,068d 100,0
100 27,625d 105,7 21,575dc 107,5
300 30,875b 118,2 23,984bc 119,5
500 31,500b 120,6 24,129bc 120,2
KM 21 - 12
0 (đ/c 2) 29,000c 100,0 22,188c 100,0
100 30,625bc 105,6 24,373b 109,8
300 33,625a 115,9 25,537ab 115,1
500 34,000a 117,2 26,315ab 118,6
KM 444
0 (đ/c 3) 29,375c 100,0 22,356bc 100,0
100 31,750b 108,1 23,954bc 107,1
300 33,375a 113,6 26,463a 118,4
500 33,625a 114,5 26,816a 119,9
a, b, c, d, e: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị mức sai khác có ý nghĩa thống kê tại
α=0,05; NSLT = Năng suất lý thuyết, NSTT = Năng suất thực thu
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(3)-2020:2012-2019
2017
Trong các nồng độ phun Na2SO3,
nồng độ 300 và 500 ppm cho năng suất lý
thuyết và năng suất thực thu cao hơn đối
chứng ở mức có ý nghĩa thống kê sinh học
đối với cả 03 giống sắn thí nghiệm. Năng
suất lý thuyết và năng suất thực thu tại
nồng độ này của giống KM 94 đạt 30,875 -
31,500 tấn/ha NSLT (tăng 18,2 - 20,6%)
và 23,984 - 24,129 tấn/ha NSTT (tăng 19,5
- 20,2%), giống KM 21 - 12 đạt 33,625 -
34,000 tấn/ha NSLT (tăng 15,9 - 17,2%)
và 25,537 - 26,315 tấn/ha NSTT (tăng 15,1
- 18,6%), giống KM 444 đạt 33,375 -
33,625 tấn/ha NSLT (tăng 13,6 - 14,5%)
và 26,463 - 26,816 tấn/ha NSTT (tăng 18,4
- 19,9%). Qua đây có thể thấy sử dụng chất
ức chế hô hấp sáng Na2SO3 phun cho cây
sắn trồng trong điều kiện sinh thái gò đồi ở
Thừa Thiên Huế đã có tác dụng rõ đến sự
tăng năng suất sắn củ.
Ngoài năng suất củ tươi, các giống
sắn thí nghiệm đều là những giống công
nghiệp nên việc đánh giá chất lượng củ
thông qua các chỉ tiêu như năng suất chất
khô của củ, hàm lượng tinh bột và năng
suất ethanol là cần thiết vì liên quan đến
giá bán nguyên liệu. Kết quả nghiên cứu
các chỉ tiêu chất lượng củ trình bày Bảng 4
cho thấy:
Khi được phun chất ức chế hô hấp
sáng Na2SO3, tỷ lệ sắn lắt của các giống thí
nghiệm đều tăng so với đối chứng và nhìn
chung đạt giá trị cao nhất tại nồng độ phun
300 ppm, tại nồng độ 500 ppm tỷ lệ sắn lát
có xu hướng bắt đầu giảm. Tỷ lệ sắn lát
cũng có sự thay đổi tùy theo giống. Theo
đó năng suất sắn lát của giống KM 94 dao
động trong khoảng 8,067 - 9,869 tấn/ha,
của giống KM 21-12 dao động trong
khoảng 8,676 - 10,658 tấn/ha, của giống
KM 444 dao động trong khoảng 8,831 -
10,887 tấn/ha.
Hàm lượng tinh bột được xem là một
trong những chỉ tiêu quan trọng của giống
sắn công nghiệp, những giống và biện
pháp kỹ thuật cho hàm lượng tinh bột cao
và ổn định sẽ quyết định đến sự ưu tiên lựa
chọn của người dân trồng sắn và nhà máy
chế biến. Kết quả thí nghiệm cho thấy hàm
lượng tinh bột có sự thay đổi ở mức sai
khác thống kê tùy theo giống và nồng độ
phun Na2SO3 nhưng nhìn chung chỉ nằm
trong khoảng trên dưới 30%. Sự chuyển
hóa và tích lũy tinh bột trong củ sắn các
giống thí nghiệm đạt giá trị cao tại nồng độ
phun 300 ppm và thấp nhất ở công thức
đối chứng không phun. Giống KM 94 có
hàm lượng tinh bột trong khoảng 28,5 -
30,2%, tương ứng với năng suất tinh bột lá
5,719 - 7,070 tấn/ha. Giống KM 21 - 12 có
hàm lượng tinh bột trong khoảng 28,1 -
29,8%, tương ứng với năng suất tinh bột lá
6,235 - 7,842 tấn/ha. Giống KM 444 có
hàm lượng tinh bột trong khoảng 29,1 -
30,9%, tương ứng với năng suất tinh bột lá
6,506 - 8,177 tấn/ha.
Một trong những hướng sử dụng sắn
chính hiện nay là làm nguyên liệu cho
công nghiệp sản xuất nhiên liệu sinh học
tạo nguồn năng lượng sạch vì nó có lợi thế
cạnh tranh cao trên thế giới và Việt Nam.
Theo nghiên cứu của các chuyên gia, cứ
mỗi tấn sắn củ tươi với hàm lượng tinh bột
30% thì sẽ sản xuất được 280 lít etanol
96% (dẫn theo Nguyễn Thị Cách, 2008).
Từ kết quả thí nghiệm và qua tính toán cho
thấy năng suất ethanol đã tăng đáng kể ở
các giống sắn thí nghiệm khi được phun
chất ức chế hô hấp sáng Na2SO3, nồng độ
phun đạt năng suất ethanol cao là 300 ppm
và có xu hướng tăng chậm hoặc bắt đầu
giảm ở nồng độ 500 ppm. Năng suất
ethanol tăng 23,6 - 26,6% ở giống sắn KM
94, tăng 21,6 - 25,8% ở giống sắn KM 21 -
12 và tăng 24,9 - 25,7% ở giống sắn KM
444.
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2012-2019
2018 Nguyễn Đình Thi và cs.
Bảng 4. Ảnh hưởng của nồng độ Na2SO3 đến chất lượng củ các giống sắn thí nghiệm
Giống
Nồng độ
Na2SO3
(ppm)
Tỷ lệ sắn lát
(%)
Năng suất
sắn lát (tấn/ha)
Tỷ lệ tinh bột
(%)
Năng suất
tinh bột (tấn/ha)
Năng suất ethanol
(1.000 lít/ha)
Tổng % so đ/c
KM 94
0 (đ/c 1) 40,2c 8,067 28,5e 5,719 5,338 100,0
100 40,6b 8,759 28,9de 6,235 5,820 109,0
300 41,1a 9,857 30,2bc 7,243 6,760 126,6
500 40,9ab 9,869 29,3d 7,070 6,599 123,6
KM 21-12
0 (đ/c 2) 39,1e 8,676 28,1e 6,235 5,819 100,0
100 39,8d 9,700 29,0d 7,068 6,597 113,4
300 41,0a 10,470 29,7cd 7,584 7,079 121,6
500 40,5bc 10,658 29,8c 7,842 7,319 125,8
KM 444
0 (đ/c 3) 39,5d 8,831 29,1d 6,506 6,072 100,0
100 40,0cd 9,582 30,0bc 7,186 6,707 110,5
300 40,8ab 10,797 30,9a 8,177 7,632 125,7
500 40,6b 10,887 30,3b 8,125 7,584 124,9
a, b, c, d, e: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị mức sai khác có ý nghĩa thống kê tại
α=0,05; Năng suất ethanol được tính theo công thức mỗi 1 tấn củ tươi với hàm lượng tinh bột 30% thì
sản xuất được 280 lít ethanol 96%
Trong sản xuất nông nghiệp, vấn đề
mà người dân quan tâm khi áp dụng kỹ
thuật mới chính là hiệu quả kinh tế thu
được trên một diện tích canh tác. Năm
2019 vừa qua, tuy giá bán sắn củ tại Thừa
Thiên Huế chỉ đạt 1,250 đ/kg nhưng khi so
sánh hiệu quả kinh tế giữa các công thức
có phun chất ức chế hô hấp sáng Na2SO3
với đối chứng thì đều thu lãi ở mức cao
hơn. Hiệu quả kinh tế của 03 giống sắn thí
nghiệm với nồng độ phun Na2SO3 khác
nhau được tính toán và trình bày ở Bảng 5.
Bảng 5. Ảnh hưởng của nồng độ Na2SO3 đến hiệu quả kinh tế các giống sắn thí nghiệm
Giống
Nồng độ
Na2SO3
(ppm)
NSLT (tấn/ha) Tăng thu so với
đối chứng
(1.000 đ/ha)
Tăng chi so với
đối chứng
(1.000 đ/ha)
Lãi tăng so
với đối chứng
(1.000 /ha)
VCR
Tổng
Tăng so với
đối chứng
KM 94
0 (đ/c 1) 20,068 - - - - -
100 21,575 1,507 1.883,8 347,2 1.536,6 5,4
300 23,984 3,916 4.895,0 361,6 4.533,4 13,6
500 24,129 4,061 5.076,3 376,0 4.700,3 13,5
KM 21 - 12
0 (đ/c 2) 22,188 - - - - -
100 24,373 2,185 2.731,3 347,2 2.384,1 7,9
300 25,537 3,349 4.186,3 361,6 3.824,7 11,6
500 26,315 4,127 5.158,8 376,0 4.782,8 13,7
KM 444
0 (đ/c 3) 22,356 - - - - -
100 23,954 1,598 1.997,5 347,2 1.650,3 5,8
300 26,463 4,107 5.133,8 361,6 4.772,2 14,2
500 26,816 4,46 5.575,0 376,0 5.199,0 14,8
Phân urê = 7.300đ/ kg, super lân = 2.900 đ/kg, kali clorua = 7.800 đ/kg.
Giá sắn bán tại ruộng thời điểm thí nghiệm là 1.250 đ/kg. VCR = Tổng thu tăng do phun Na2SO3 /
Tăng chi phí mua Na2SO3 và công phun
Ở nồng độ phun Na2SO3 300 - 500
ppm năng suất thực thu của 03 giống sắn
thí nghiệm đều đạt giá trị cao, qua đó thu
được hiệu quả kinh tế lớn hơn đối chứng
và nồng độ còn lại. Giống KM 94 cho lãi
tăng 4,5 - 4,7 triệu đồng/ha và chỉ số VCR
đạt 13,5 - 13,6, giống KM 21 - 12 cho lãi
tăng 3,8 - 4,9 triệu đồng/ha và chỉ số VCR
đạt 11,6 - 13,7, giống KM 444 cho lãi tăng
4,8 - 5,2 triệu đồng/ha và chỉ số VCR đạt
14,2 - 14,8.
4. KẾT LUẬN
Sử dụng chất ức chế hô hấp sáng
Na2SO3 đã tăng các chỉ tiêu sinh trưởng
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(3)-2020:2012-2019
2019
thân, lá, củ và các chỉ tiêu về chất lượng củ
của 03 giống sắn thí nghiệm.
Phun Na2SO3 có nồng độ từ 300 đến
500 ppm có tác dụng tốt đến năng suất,
chất lượng củ và hiệu quả kinh tế của 03
giống sắn thí nghiệm.
So với đối chứng không phun, giống
KM 94 năng suất lý thuyết tăng 18,2 -
20,6%, năng suất thực thu tăng 19,5 -
20,2%, năng suất ethanol tăng 23,6 -
26,6%, lãi tăng 4,5 - 4,7 triệu đồng/ha và
VCR đạt 13,5 - 13,6; Giống KM 21-12
năng suất lý thuyết tăng 15,9 - 17,2%,
năng suất thực thu tăng 15,1 - 18,6%, năng
suất ethanol tăng 21,6 - 25,8%, lãi tăng 3,8
- 4,9 triệu đồng/ha và VCR đạt 11,6 - 13,7;
Giống KM 444 năng suất lý thuyết tăng
13,6 - 14,5%, năng suất thực thu tăng 18,4
- 19,9%, năng suất ethanol tăng 24,9 -
25,7%, lãi tăng 4,8 - 5,2 triệu đồng/ha và
VCR đạt 14,2 - 14,8.
Bước đầu khuyến cáo phun Na2SO3
nồng độ 300 đến 500 ppm với liều lượng
640 lít/ha cho các giống sắn KM94, KM
21 - 12 và KM 444 trồng tại vùng sinh thái
gò đồi Thừa Thiên Huế để tăng năng suất
và hiệu quả sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tiếng Việt
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
(2011). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng
của giống sắn. QCVN 01-
61:2011/BNNPTNT.
Nguyễn Thị Cách. (2008). Nghiên cứu một số
biện pháp kỹ thuật sẳn xuất sắn trên vùng
gò đồi tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận án tiến sĩ
Nông nghiệp, Đại học Huế.
Cục thống kê Thừa Thiên Huế. (2018). Niên
giám thống kê năm 2017. Hà Nội: Nhà xuất
bản Thống kê.
Nguyễn Thị Như Hồng, Nguyễn Đình Thi,
Hoàng Kim Toản và Trần Thị Ngân. (2015).
Nghiên cứu ảnh hưởng của Na2SO3 đến sinh
trưởng phát triển và năng suất lạc L14 vụ
Hè Thu tại Quảng Bình. Tuyển tập kết quả
nghiên cứu khoa học cây trồng 2014 - 2015.
Thừa Thiên Huế: Nhà xuất bản Đại học Huế.
Nguyễn Tấn Lê, Vũ Văn Vụ và Trần Đăng Kế.
(1992). Ảnh hưởng của Na2SO3 đến một số
chỉ tiêu quang hợp và phẩm chất hạt của
cây lạc. Tạp chí Sinh học, 14(3), 40 - 43.
Trần Văn Minh. (2015). Khảo nghiệm, kiểm
định giống cây trồng. Thừa Thiên Huế: Nhà
xuất bản Đại học Huế.
Tổng cục thống kê. (2018). Niên giám thống kê
năm 2017. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
Hà Thị Thành và Vũ Văn Vụ. (1993). Ảnh
hưởng của chất ức chế quang hô hấp
Na2SO3 đến hoạt động quang hợp và năng
suất đậu tương. Thông tin Khoa học và Kỹ
thuật Hà Tây, (2), 18 - 21.
Nguyễn Đình Thi và Phan Hồng Trí. (2018).
Nghiên cứu ảnh hưởng của Na2SO3 đến
sinh trưởng phát triển và năng suất lúa vụ
Hè Thu tại Quảng Nam. Tạp chí Khoa học
Công nghệ Nông nghiệp Trường Đại học
Nông Lâm Huế, 2(2), 781 - 788.
2. Tài liệu tiếng nước ngoài
Gomez, K. A., & Gomez, A. A. (1984).
Statistical procedures for agricultural
research. An International Rice Research
Institute Book, A Wiley - Interscience
Publication.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_nong_do_naso_den_mot_so_giong_san_trien_vong_t.pdf