Kết quả ở bảng 7 cho thấy:
Nhìn chung, thời gian xử lý khí Ethylene có ảnh
hưởng đáng kể đến tốc độ chín của quả chuối tiêu
Hồng, tốc độ chín của quả tỷ lệ thuận với thời gian
xử lý. Hiệu quả thúc đẩy quá trình chín xảy ra nhanh
với các mẫu có thời gian xử lý từ 24 - 30 giờ, tương
ứng các công thức 5 và 6, cho mẫu chuối đạt độ chín
5 sau khoảng 3,5 - 4 ngày. Ở thời điểm 5 ngày sau xử
lý ethylene, các mẫu bắt đầu xuất hiện đốm trứng
quốc nhỏ li ti và sau 7 ngày, các mẫu có biểu hiện
quá chín: đốm nâu nhiều và to, mặt cắt nải bắt đầu
xuất hiện mốc trắng, hiện tượng nứt cuống và rụng
quả xảy ra nhiều.
Trong suốt quá trình chín, hàm lượng đường và
axit tăng dần, đồng thời hàm lượng tinh bột giảm
dần xảy ra ở tất cả các mẫu.
Hàm lượng đường tổng số của các mẫu tăng
dần và hàm lượng tinh bột giảm dần trong suốt quá
trình chín ở tất cả các mẫu. Sau khi đạt độ chín, hàm
lượng đường tổng số tăng dần theo các mẫu ĐC,
CT4, CT5, CT6, đồng thời hàm lượng tinh bột giảm
dần. Như vậy, khi đạt độ chín 5, hàm lượng tinh bột
của mẫu ĐC còn rất cao, tạo ra cấu trúc xốp bở của
quả chuối khi đánh giá cảm quan.
Đánh giá chất lượng chín tổng thể các mẫu thí
nghiệm cho thấy: mẫu CT5 (24 giờ) cho chất lượng
cảm quan cao hơn. Thời điểm chín của các mẫu này
là 3 ngày sau xử lý khí Ethylene, theo dõi tiếp sau 5
ngày phần vỏ quả bắt đầu xuất hiện có các đốm nâu.
Trong khi với mẫu CT6 (30 giờ) thì tốc độ chín
xảy ra nhanh hơn mẫu CT5 (24 giờ), tuy vậy không
có sự khác biệt nhiều. Sau 3,5 ngày, mẫu CT6 có
chất lượng cảm quan thấp hơn (18,5) so với mẫu
CT5 (19,0). Mặt khác, đánh giá trạng thái của chuối
trong quá trình chín cho thấy, mẫu CT6 quả bị nứt
dọc cạnh quả sau 4 ngày và bị nứt cuống rụng quả
sau 6 ngày, điều đó cho thấy với thời gian xử lý trên
24 giờ có thể thúc đẩy quá nhanh tốc độ chín của quả
chuối, làm quả già hóa nhanh sau khi chín, nhanh
gẫy núm và gãy quả. Qua đó cho thấy thời gian xử lý
chín thích hợp nhất là 24 giờ, kết quả này phù hợp
trong nghiên cứu của tác giả Ruchitha Goonatilake
(2008) về đánh giá tác động của Ethylene Glycol đến
quá trình chín của trái cây
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian xử lý khí Ethylene đến chất lượng và thời gian chín quả chuối tiêu hồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
93
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
mountain climate (altitude from 1100 - 1200 m) and grew well on yellow red soil. A. pubescens grown in Kon Tum
had high yield, from 3.28 - 3.35 tons/ha; the ratio of extracted product in medicinal materials reached > 7% and
income reached 120 million VND/ha/year. However, cultivation of A. pubescens in Kon Tum should pay attention to
prevent Rust disease caused by Puccinia sp., root rot disease caused by Erwinia sp., Pseudomonas sp. and to ensure
timely drainage in the rainy season, and to water additionally in the dry season.
Keywords: Doc hoat (Angelica pubescens Maxim.), growing trial, Kon Tum
ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ VÀ THỜI GIAN XỬ LÝ KHÍ ETHYLENE
ĐẾN CHẤT LƯỢNG VÀ THỜI GIAN CHÍN QUẢ CHUỐI TIÊU HỒNG
Nguyễn Đức Hạnh1, Hoàng Thị Lệ Hằng1,
Nguyễn Thị Thu Hường1, Hoàng Thị Tuyết Mai1
TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này, tiến hành quá trình rấm chín quả chuối tiêu Hồng bằng sử dụng khí ethylene ngoại sinh với
mục đích xác định được nồng độ và thời gian xử lý thích hợp nhằm tăng hiệu quả và chất lượng quả chuối khi chín.
Quả chuối tiêu hồng được thu hoạch ở độ chín thích hợp, sau đó được rấm chín bằng ethylene ngoại sinh ở các nồng
độ khác nhau (80 ppm, 100 ppm và 120 ppm) với các thời gian xử lý là 18 giờ, 24 giờ và 30 giờ ở nhiệt độ 16oC, sau đó
lưu kho ở nhiệt độ 16oC, độ ẩm 90 - 95% cho đến khi đạt độ chín ở mức 5. Trên cơ sở đánh giá các chỉ tiêu chất lượng
quả chuối và thời gian chín đã xác định được nồng độ xử lý khí ethylene thích hợp là 100 - 120 ppm với thời gian xử
lý là 24 giờ ở nhiệt độ 16oC. Ở điều kiện này cho chất lượng chuối tiêu Hồng sau quá trình rấm chín là tốt nhất.
Từ khóa: Chuối tiêu hồng, ethylene, nồng độ, thời gian, rấm chín
Ngày nhận bài: 24/3/2019
Ngày phản biện: 9/4/2019
Người phản biện: PGS. TS. Ninh Thị Phíp
Ngày duyệt đăng: 15/5/2019
1 Viện Nghiên cứu Rau Quả
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, chuối được xác định là loại quả chủ
lực có lợi thế xuất khẩu. Nhu cầu rấm chín chuối
trước khi tiêu thụ là cần thiết. Tuy vậy, thực trạng
tại Việt Nam nói chung người dân vẫn phổ biến
áp dụng các biện pháp rấm chín quả theo công
nghệ truyền thống như ủ đốt hương, ủ lá xoan, các
phương pháp này chỉ phù hợp với khối lượng nhỏ
lẻ, quả sau rấm chín có chất lượng cảm quan thấp và
không đồng đều. Trong khi với khối lượng lớn các
nhà kinh doanh trái cây thường sử dụng đất đèn để
tạo khí axetylen (C2H2) là loại khí độc hại, tuy chi
phí thấp nhưng có nguy cơ gây độc hại đến sức khỏe
con người.
Ethylene là một hormone tự nhiên, không gây
nguy hiểm cho con người. Sử dụng ethylene kết hợp
với kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm là phương pháp rấm
chín an toàn và được công nhận trên thế giới (Abeles
et al., 1992). Ethylene là yếu tố thúc đẩy nhanh quá
trình chín của hoa quả, do vậy muốn chủ động kiểm
soát được quá trình chín của quả có thể sử dụng khí
ethylene cung cấp từ bên ngoài vào môi trường xử lý
(hay còn gọi là ethylene ngoại sinh). Quá trình chín
của quả phụ thuộc rất lớn vào nồng độ khí ethylene
và thời gian xử lý (Chu Doãn Thành, 2006). Khi nồng
độ khí ethylene thấp và thời gian xử lý ngắn sẽ dẫn
đến hiệu quả ảnh hưởng của khí ethylene thấp, quả
chín chậm, chín không đồng đều, chất lượng thấp
ngược lại khi nồng độ ethylene cao, thời gian xử lý
dài sẽ dẫn tới tổn thương quả, lãng phí vật tư không
hiệu quả về mặt kinh tế. Vì vậy, việc nghiên cứu xác
định được chế độ xử lý phù hợp cho chuối tiêu hồng
Việt Nam là việc làm hết sức cần thiết hiện nay.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quả chuối tiêu Hồng
(Musa Sinensis) thu hoạch tại thời điểm 105 ngày
sau khi trổ hoa vào vụ Đông Xuân 2018. Chuối được
trồng tại xã Duyên Linh, huyện Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên.
94
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm 1: Xác định ảnh hưởng của nồng độ
khí ethylene đến chất lượng và thời gian chín chuối
tiêu Hồng.
+ Quả chuối được thu hoạch ở độ chín thích hợp
(mức 1 theo thang màu 7 mức), sau đó được rấm
chín bằng ethylene ngoại sinh ở các nồng độ khác
nhau (80 ppm, 100 ppm và 120 ppm) với thời gian
xử lý là 24 giờ ở nhiệt độ 16oC. Tiếp đó, lưu trữ trong
kho ở nhiệt độ 16oC, độ ẩm 90 - 95% cho đến khi đạt
độ chín ở mức 5, kết thúc thí nghiệm và tiến hành
lấy mẫu phân tích. Công thức không xử lý rấm chín
là công thức đối chứng. Mỗi thí nghiệm được thực
hiện với 3 lần lặp lại.
+ Số mẫu: 4 CT ˟ 3 lần lặp lại = 12 mẫu.
+ Khối lượng mẫu: 5 kg/mẫu, mẫu là các nải
chuối trong cùng 1 buồng chuối và được lấy đoạn
giữa buồng chuối.
+ Các chỉ tiêu theo dõi: Độ cứng (kg/cm2); Màu
sắc của vỏ quả; Hàm lượng đường tổng số (%); Hàm
lượng axít hữu cơ tổng số (%); Hàm lượng tinh bột
(%); Chất lượng cảm quan (điểm); Thời gian từ khi
rấm đến khi chuối đạt độ chín, tỷ lệ chín đồng đều.
- Thí nghiệm 2: Xác định ảnh hưởng của thời
gian xử lý khí ethylene đến chất lượng và thời gian
chín chuối tiêu Hồng.
+ Quả chuối được thu hoạch ở độ chín thích hợp
(mức 1 theo thang màu 7 mức), sau đó được rấm
chín bằng ethylene ngoại sinh với nồng độ thích hợp
(là kết quả thí nghiệm 1) trong các khoảng thời gian
khác nhau (3 mức thời gian: 18 giờ, 24 giờ, 30 giờ) ở
nhiệt độ 16oC. Tiếp đó, ủ chín ở nhiệt độ 16oC, độ
ẩm 90 - 95% cho đến khi đạt mức 5 (theo thang màu
7 mức), kết thúc thí nghiệm và tiến hành lấy mẫu
phân tích. Công thức không xử lý rấm chín là công
thức đối chứng. Mỗi thí nghiệm được thực hiện với
3 lần lặp lại.
+ Số mẫu: 4 CT ˟ 3 lần lặp lại = 12 mẫu.
+ Khối lượng mẫu: 5 kg/mẫu, mẫu là các nải
chuối trong cùng 1 buồng chuối và được lấy đoạn
giữa buồng chuối.
+ Các chỉ tiêu theo dõi: Độ cứng (kg/cm2); Màu
sắc của vỏ quả và thịt quả; Hàm lượng đường tổng
số (%); Hàm lượng axít hữu cơ tổng số (%); Hàm
lượng tinh bột (%); Chất lượng cảm quan (điểm);
Thời gian từ khi rấm đến khi chuối đạt độ chín, tỷ lệ
quả đạt cùng độ chín.
2.2.2. Phương pháp phân tích
- Phương pháp lấy mẫu quả: Theo TCVN 9017 -
2011.
- Đo màu sắc vỏ quả: Xác định bằng máy đo màu
cầm tay ColorTec 5974-01, Mexico dựa trên 3 thông
số L, a, b (theo Hunter value). Nhằm đánh giá đúng
sự chuyển màu, so sánh cường độ màu giữa các mẫu
được rõ hơn, đã tiến hành tính toán theo các chỉ số
L, C, H theo công thức sau:
L: Độ sáng của mẫu đo (0 - 100)
C = √ a2 + b2
H = arctan (b/a) Nếu arctan (b/a) ≥ 0arctan (b/a) + 360o Nếu arctan (b/a) > 0
- Xác định tổng chất khô hòa tan theo tiêu
chuẩn TCVN 4414:1987, bằng khúc xạ kế ATAGO
RX-5000.
- Xác định độ cứng: Bằng thiết bị đo độ cứng
Penetrometer được sản xuất tại Ý. Đơn vị đo: kg.cm-2.
- Xác định hàm lượng axit tổng số: Bằng phương
pháp chuẩn độ với NaOH 0.1N sử dụng máy chuẩn
độ tự động Titroline SCHOTT Instruments.
- Xác định hàm lượng đường tổng số: Theo
TCVN 4594 - 88.
- Tỷ lệ chín đồng đều %: Là tỷ lệ quả đạt cùng độ
chín được xác định bằng số lượng quả đạt cùng độ
chín (mức 5) trên tổng số quả của mẫu thí nghiệm. Độ
chín của quả được xác định bằng thang màu 7 mức.
- Xác định thời gian chín của quả chuối: Thời
gian chín được tính từ ngày bắt đầu rấm chín đến
khi quả chín đạt mức 5.
- Tuổi thọ bảo quản sau khi chín của quả chuối:
Khả năng bảo quản sau chín của quả chuối (ngày)
được tính từ khi quả đạt độ chín mức 5 cho đến khi
quả có dấu hiệu hư hỏng, mất giá trị sử dụng.
Đánh giá chất lượng cảm quan theo phương pháp
cho điểm (Meilgaard et al., 2007).
Phân tích cảm quan sử dụng các chuyên gia đánh
giá đã qua đào tạo. Trước khi đánh giá các mẫu, một
nhóm 10 - 12 các thành viên đánh giá được đào tạo
về các thuộc tính chất lượng quả.
Thành viên sẽ được cung cấp các hình ảnh mẫu
quả chuối tham chiếu ở các mức độ khác nhau phù
hợp với thang điểm đánh giá.
95
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
1Color Index No,
Peel Color Green - trace
of yellow
More green
than yellow
More yellow
than green
Green tip All yellow Yellow-flecked
with brown
Green
2 3 4 5 6 7
Bảng chấm điểm chất lượng cảm quan cho quả chuối khi chín
Chỉ tiêu HSQT
Thang điểm đánh giá cảm quan
5 4 3 2 1
Màu sắc 1
- Vỏ quả màu
vàng tươi sáng
- Thịt quả màu
trắng ngà
- Vỏ quả màu
vàng tươi
- Thịt quả màu
trắng ngà
- Vỏ quả màu
vàng đậm
- Thịt quả màu
trắng vàng
- Vỏ quả vàng
đậm, bắt đầu
xuất hiện đốm
nâu trứng quốc
rất nhỏ (<1mm)
- Thịt quả màu
vàng trắng
- vỏ quả màu
vàng xỉn, có
nhiều đốm nâu
trứng quốc
(>1mm)
- Thịt quả màu
vàng nhạt
Mùi 1
Quả có mùi rất
thơm đặc trưng
của chuối chín
Quả có mùi
thơm đặc trưng
của chuối chín
Quả có mùi hơi
thơm đặc trưng
của chuối chín
Quả có mùi hơi
thơm đặc trưng
của chuối chín.
Hơi có mùi rượu
Quả có mùi lạ,
mùi rượu mạnh
Vị 1
Quả có vị rất
ngọt, không
chát
Quả có vị ngọt,
không chát
Quả hơi ngọt,
không chát
Quả hơi hơi
ngọt
Quả hơi ngọt và
có vị lạ
Trạng
thái 1
- Quả chuối
nguyên vẹn,
sạch sẽ; không
giập, gãy, nứt;
không xuất hiện
nấm bệnh.
- Quả cứng
chắc. Mặt cắt
quả khô
- Cạnh quả căng
tròn , dễ dàng
tách vỏ quả
- Quả chuối
nguyên vẹn,
sạch sẽ; không
giập, gãy, nứt;
không xuất hiện
nấm bệnh.
- Quả cứng.
Mặt cắt quả khô
- Cạnh quả
căng tròn, dễ
dàng tách vỏ
quả
- Quả chuối
nguyên vẹn,
sạch sẽ; không
giập, gãy, nứt;
không xuất hiện
nấm bệnh.
- Quả bắt đầu có
biểu hiện mềm.
Mặt cắt quả khô
- Cạnh quả căng
tròn , dễ dàng
tách vỏ quả
- Bắt đầu có
biểu hiện của
nấm bệnh,
cuống quả thâm
đen
- Quả mềm.
Mặt cắt quả hơi
dính ướt
- Cạnh quả
căng tròn , dễ
dàng tách vỏ
quả
- Bắt đầu có
biểu hiện của
nấm bệnh,
cuống quả thâm
đen
- Quả rất mềm.
Mặt cắt quả ướt
- Cạnh quả
căng tròn , khó
tách vỏ quả do
vỏ rất mỏng, dễ
đứt.
- Phương pháp xác định độ chín của quả chuối tiêu Hồng bằng thang màu:
Hình 1. Thang màu so sánh độ chín của chuối tiêu
(Nguồn: https://www.catalyticgenerators.com/ripening_tips/banana/)
96
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Trên thế giới người ta đánh giá độ chín của chuối
tiêu dựa vào thang màu 7 mức, phân chia theo màu
sắc của vỏ chuối như sau :
Mức 1 : khi vỏ chuối tiêu màu xanh đậm.
Mức 2: khi vỏ chuối tiêu màu xanh sáng.
Mức 3 : khi vỏ chuối tiêu màu xanh - vàng.
Mức 4 : khi vỏ chuối tiêu màu vàng - xanh.
Mức 5 : khi vỏ chuối tiêu đã vàng, nhưng cuống
và núm còn xanh.
Mức 6 : khi vỏ chuối tiêu vàng hoàn toàn (không
còn chỗ xanh).
Mức 7 : Khi vỏ vàng có đốm nâu (chín trứng cuốc).
Trong phạm vi nghiên cứu, với mục đích tạo ra
một sản phẩm chuối đáp ứng được yêu cầu về giá
trị dinh dưỡng, cảm quan, an toàn thực phẩm và
thời gian lưu thông phân phối chúng tôi lựa chọn
mức 5 trong thang màu 7 mức làm căn cứ để đánh
giá chất lượng chất lượng quả chuối chín sau khi xử
lý khí ethylene.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft
Excel và phần mềm SAS 9.0.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3 năm 2018
đến tháng 4 năm 2018 tại Bộ môn Bảo quản chế biến
- Viện Nghiên cứu Rau Quả.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của nồng độ khí ethylene đến chất
lượng và thời gian chín chuối Tiêu Hồng
Các mẫu được phân tích khi đạt độ chín ở cùng
mức 5 theo thang độ chín. Kết quả đánh giá ảnh
hưởng của nồng độ xử lý khí ethylene đến màu sắc
của quả chuối tiêu Hồng khi chín được trình bày ở
bảng 1.
Kết quả bảng 1 cho thấy: Đối chiếu với bánh xe
màu (Colour wheel) cho ta thấy màu sắc của vỏ quả
nằm trong góc phần tư thứ IV và nằm trong dải
màu từ màu xanh lá cây (green) đến màu xanh -
vàng (green - yellow). Góc màu càng lớn thì màu vỏ
quả càng xanh, góc màu càng nhỏ thì màu vỏ quả
càng chuyển sang vàng. Chỉ số C càng cao thì màu
càng đậm.
Bảng 1. Ảnh hưởng của của nồng độ khí ethylene
đến màu sắc vỏ quả và tỷ lệ chín đồng đều
của quả chuối tiêu hồng
Công thức
Màu sắc vỏ quả
Tỷ lệ
chín
đồng
đều
(%)
L C H
Nguyên liệu 42,90e 33,10e 136,13a -
Đối chứng 53,05d 36,38d 106,02b 79,0 c
CT1: Ethylene 80 ppm 62,19c 37,53c 105,95b 84,1 b
CT2: Ethylene 100 ppm 64,09b 38,48b 106,02b 97,8 a
CT3: Ethylene 120 ppm 67,90a 38,78a 105,70b 98,4 a
Ghi chú: Bảng 1 - bảng 8: Các giá trị trong cùng một
cột có chỉ số mũ khác nhau thì khác nhau ở mức ý nghĩa
α = 0,05.
Về chỉ số H: So với mẫu nguyên liệu thì mẫu quả
sau khi chín có chỉ số H giảm hẳn chứng tỏ sự chuyển
màu sắc vỏ quả từ màu xanh sang vàng. Ở các mẫu
chuối sau khi chín có chỉ số H không có sự khác biệt
rõ rệt do chuối được lấy mẫu và đánh giá ở cùng mức
độ chín nên vỏ quả đều có màu vàng tương tự nhau.
Về chỉ số L có sự khác biệt rõ rệt giữa các công thức
xử lý, nồng độ ethylene xử lý càng cao thì chỉ số L
càng cao chứng tỏ màu sắc vỏ quả khi chín chó xu
hướng sáng dần tăng theo nồng độ ethylene xử lý.
Về chỉ số C: Chỉ số C tăng tỷ lệ thuận với nồng độ
ethylene xử lý, C càng cao chứng tỏ màu vàng càng
đậm. Như vậy, xử lý với nồng độ khí ethylene càng
cao thì màu sắc vỏ quả càng đẹp.
Về tỷ lệ chín đồng đều, có sự khác biệt rõ rệt giữa
mẫu đối chứng và mẫu xử lý ethylene, điều này
chứng tỏ ethylene có tác dụng rất lớn trong việc thúc
đẩy quá trình chín. Trong các mẫu xử lý ethylene thì
mẫu có nồng độ ethylene xử lý càng cao có tỷ lệ chín
đồng đều càng lớn, cả hai mẫu xử lý ethylene nồng
độ 100 ppm và 120 ppm đều có tỷ lệ chín đồng đều
trên 95%, mẫu xử lý ethylene 80 ppm có tỷ lệ chín
đồng đều dưới 90%.
Kết quả từ bảng 2 cho thấy giá trị thể hiện độ
cứng của quả khi đạt độ chín tăng lên khi tăng nồng
độ ethylene từ 80 ppm đến 100 ppm nhưng khi nồng
độ ethylene xử lý tăng lên 120 ppm thì độ cứng lại
giảm. Mẫu đối chứng có độ cứng thấp nhất do thời
gian chín dài, để ở nhiệt độ thường thịt quả bị xốp,
nhão không giữ được độ chắc trong khi đó các mẫu
được xử lý ethylene được ủ chín trong điều kiện
nhiệt độ thấp, thời gian chín ngắn nên quả vẫn giữ
được độ chắc, thịt quả không bị mềm, nhão.
97
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Bảng 2. Ảnh hưởng của nồng độ khí ethylene
đến độ cứng và thời gian chín
của quả chuối tiêu hồng sau khi chín
Công thức
Độ cứng
(kg/cm2) Thời
gian
chín
(ngày)
Ban
đầu
Tại thời
điểm
chín
Đối chứng 3,14 a 0,82 c 6 a
CT1: Ethylene 80 ppm 3,14 a 1,09b 5 b
CT2: Ethylene 100 ppm 3,14 a 1,14 a 4 c
CT3: Ethylene 120 ppm 3,14 a 1,10 b 4 c
Bảng 3. Ảnh hưởng của của nồng độ khí ethylene
rấm chín đến một số chỉ tiêu hóa học
và chất lượng cảm quan của quả chuối tiêu Hồng
Công thức TSS (oBx)
Đường
TS (%)
Tinh
bột
(%)
Axit
(%)
Cảm
quan
Nguyên liệu 3,1 e 0,81 ê 20,11 a 0,19 a -
Đối chứng 12,0 d 9,09đe 7,75 b 0,60 b 14,6 c
CT1: Ethylene
80 ppm 19,2
c 16,91 c 2,18 c 0,46 d 16,9 b
CT2: Ethylene
100 ppm 20,3
b 17,31 b 2,08 d 0,52 c 17,8 a
CT3: Ethylene
120 ppm 20,5
a 17,57 a 1,84 e 0,49 d 17,6 a
Từ kết quả bảng 3 cho thấy:
Nhìn chung, so với mẫu đối chứng (ĐC) không
xử lý khí Ethylene thì 3 mẫu CT1, CT2, CT3 có xử
lý khí Ethylene với các nồng độ khác nhau đều có sự
khác biệt đáng kể về thành phần hóa học. Trong đó,
nồng độ xử lý khí Ethylene càng cao thì khả năng
thúc đẩy quá trình chín của quả chuối càng nhanh.
Chỉ tiêu hàm lượng đường tổng số có sự thay đổi
rõ rệt nhất, chất này ở các mẫu thí nghiệm có xu
hướng tăng dần trong quá trình chín và tỷ lệ thuận
với nồng độ khí ethylene xử lý. Sự tăng hàm lượng
đường tổng số của chuối trong quá trình chín là do
sự thủy phân tinh bột thành đường hòa tan dưới tác
dụng của các enzyme trong quá trình chín (Subbaiah,
2013). Ngược lại, hàm lượng tinh bột giảm dần ở tất
cả các mẫu thí nghiệm. Nồng độ xử lý khí ethylene
càng cao, mức độ giảm hàm lượng tinh bột càng
nhanh và mạnh. Sau khi chín, hàm lượng tinh bột
các mẫu CT1, CT2 và CT3 giảm nhanh nhất. Trong
khi đó, hàm lượng tinh bột của mẫu ĐC rất cao. Sự
giảm hàm lượng tinh bột có liên quan mật thiết với
sự gia tăng hàm lượng đường tổng số, do sự thủy
phân tinh bột thành đường trong quá trình chín.
Chất lượng cảm quan của các mẫu chuối được xử
lý bằng ethylene nồng độ 100 - 120 ppm không có
sự khác biệt đáng kể, cả hai mẫu đều có điểm đánh
giá chất lượng tổng thể đạt trên 8,0 điểm. Mẫu đối
chứng có điểm cảm quan thấp nhất.
Đánh giá tổng thể chất lượng quá trình chín của
các mẫu chuối thí nghiệm cho thấy tốc độ chín của
chuối tỷ lệ thuận với nồng độ khí ethylene: CT1
(80 ppm) cho chuối đạt độ chín 5 (vỏ chuối tiêu đã
vàng, nhưng cuống và núm còn xanh) sau khoảng
5 ngày, các công thức CT2 (100 ppm) và CT3
(120 ppm) chuối đạt độ chín 5 sau khoảng 4 ngày
từ khi kết thúc xử lý khí ethylene. Mẫu đối chứng
không xử lý, quả chín sau khoảng 6 - 10 ngày để ở
nhiệt độ thường tuy nhiên màu sắc vỏ quả không
đồng đều, núm quả và cuống quả vẫn còn màu xanh,
bị héo đen, bề mặt vỏ quả bắt đầu xuất hiện các đốm
nhỏ màu nâu. Như vậy, nồng độ khí ethylene thích
hợp nhất cho xử lý rấm chín chuối tiêu Hồng là
100 - 120 ppm, kết quả này tương đồng với kết quả
nghiên cứu của Kader (2008) trên quả xoài.
Quả chuối khi kết thúc quá trình rấm chín, được
để ở điều kiện thường và tiếp tục theo dõi để đánh
giá khả năng bảo quản nhằm phục vụ cho việc lưu
thông phân phối trên thị trường. Kết quả thể hiện
trong bảng 4.
Bảng 4. Ảnh hưởng của của nồng độ khí ethylene
rấm chín đến thời gian bảo quản sau chín
của quả chuối tiêu Hồng
Công thức Thời gian bảo quản (ngày)
Đối chứng 3,00b
CT1: Ethylene 80 ppm 5,33a
CT2: Ethylene 100 ppm 5,33a
CT3: Ethylene 120 ppm 5,00a
Kết quả bảng trên cho thấy tất cả các công thức
rấm chín quả chuối đều có thời gian bảo quản sau
chín dài hơn so với công thức đối chứng. Thời gian
bảo quản sau chín của quả chuối ở các công thức có
xử lý rấm chín không có sự khác biệt có ý nghĩa, như
vậy nồng độ ethylene xử lý không ảnh hưởng đến
thời gian bảo quản của quả chuối sau rấm chín.
3.2. Ảnh hưởng của thời gian xử lý khí ethylene
đến chất lượng và thời gian chín chuối tiêu Hồng
Nhằm xác định ảnh hưởng của gian xử lý khí
ethylene đến màu sắc của vỏ quả sau khi chín chúng
tôi tiến hành xác định màu sắc vỏ quả của mẫu
nguyên liệu và các công thức thí nghiệm khi chín
(đạt độ chín 5 theo thang độ chín) và công thức đối
chứng không xử lý rấm chín và để chín tự nhiên ở
điều kiện thường, kết quả trình bày ở bảng 5.
98
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Bảng 5. Ảnh hưởng của thời gian xử lý khí ethylene
đến màu sắc của vỏ quả và tỷ lệ chín đồng đều
chuối tiêu Hồng sau khi chín
Công thức
Màu sắc vỏ quả Tỷ lệ chín
đồng đều
(%)L C H
Nguyên liệu 42,81e 33,20c 136,34a
Đối chứng 53,10d 36,42b 106,09b 69,0d
CT4 (18 h) 61,06c 37,54a 105,11b 83,9c
CT5 (24 h) 64,12b 38,27a 105,15b 97,5b
CT6 (30 h) 68,25a 38,64a 105,70b 98,8a
Về màu sắc vỏ quả khi chín: Chỉ số L và chỉ số C
tăng tỷ lệ thuận với thời gian xử lý trong khi đó chỉ
số H không có sự khác biệt giữa các công thức, giá trị
L tăng chứng tỏ màu sắc vỏ quả chuyển từ màu xanh
sang màu vàng sáng, C càng cao chứng tỏ màu vàng
càng đậm, thời gian xử lý ethylene càng cao màu sắc
vỏ quả càng đẹp.
Kết quả cũng cho thấy, tỷ lệ quả chín đồng đều
(cùng đạt đến độ chín 5) ở công thức xử lý thời gian
dài 24 giờ và 30 giờ cao hơn so với công thức xử
lý ở 18 giờ. Công thức đối chứng không được xử lý
ethylene tốc độ chín chậm hơn đồng thời chỉ lệ quả
chín đều cũng thấp hơn so với các công thức được xử
lý ethylene. Điều này cho thấy rõ tác động kích thích
sự chín của khí ethylene đối với quả chuối tiêu hồng,
thời gian xử lý càng dài tốc độ chín càng nhanh.
Bảng 6. Ảnh hưởng của thời gian
xử lý khí ethylene đến độ cứng và thời gian chín
của quả chuối tiêu Hồng sau khi chín
Công thức
Độ cứng (kg/cm2) Thời
gian chín
(ngày)Ban đầu
Tại thời
điểm chín
Đối chứng 3,14 0,83d 6a
CT4 (18 h) 3,14 1,02a 5b
CT5 (24 h) 3,14 1,15b 4c
CT6 (30 h) 3,14 1,09c 3,5d
Kết quả trong bảng 6 cho thấy, mẫu đối chứng có
độ cứng thấp nhất do thời gian chín dài, để ở nhiệt
độ thường thịt quả bị xốp, nhão không giữ được độ
chắc trong khi đó các mẫu được xử lý ethylene được
ủ chín trong điều kiện nhiệt độ thấp, thời gian chín
ngắn nên quả vẫn giữ được độ cứng nhất định. Tuy
nhiên, khi thời gian xử lý dài lên đến 30 giờ sẽ tăng
cường tác động của khí ethylene lên quá trình chín
của quả chuối từ đó tăng tốc độ chuyển hóa các chất
bên trong quả làm quả có trạng thái mềm hơn. Công
thức 5 xử lý với thời gian 24 giờ được đánh giá có độ
cứng là tốt nhất.
Bảng 7. Ảnh hưởng của thời gian xử lý khí ethylene đến một số chỉ tiêu hóa học
và chất lượng cảm quan của quả chuối tiêu hồng
Công thức TSS (oBx) Đường TS (%) Tinh bột (%) Axit (%) Cảm quan
Thời gian
chín (ngày)
Nguyên liệu 3,2d 0,56d 20,08a 0,19d
ĐC 12,1c 9,12c 5,70b 0,60a 14,6d 6a
CT4 (18 h) 19,7b 16,63b 2,34c 0,45c 17,7c 5b
CT5 (24 h) 20,4a 17,52a 2,07d 0,53b 19,0a 4c
CT6 (30 h) 20,5a 17,67a 1,85e 0,50b 18,5b 3,5d
Kết quả ở bảng 7 cho thấy:
Nhìn chung, thời gian xử lý khí Ethylene có ảnh
hưởng đáng kể đến tốc độ chín của quả chuối tiêu
Hồng, tốc độ chín của quả tỷ lệ thuận với thời gian
xử lý. Hiệu quả thúc đẩy quá trình chín xảy ra nhanh
với các mẫu có thời gian xử lý từ 24 - 30 giờ, tương
ứng các công thức 5 và 6, cho mẫu chuối đạt độ chín
5 sau khoảng 3,5 - 4 ngày. Ở thời điểm 5 ngày sau xử
lý ethylene, các mẫu bắt đầu xuất hiện đốm trứng
quốc nhỏ li ti và sau 7 ngày, các mẫu có biểu hiện
quá chín: đốm nâu nhiều và to, mặt cắt nải bắt đầu
xuất hiện mốc trắng, hiện tượng nứt cuống và rụng
quả xảy ra nhiều.
Trong suốt quá trình chín, hàm lượng đường và
axit tăng dần, đồng thời hàm lượng tinh bột giảm
dần xảy ra ở tất cả các mẫu.
Hàm lượng đường tổng số của các mẫu tăng
dần và hàm lượng tinh bột giảm dần trong suốt quá
trình chín ở tất cả các mẫu. Sau khi đạt độ chín, hàm
lượng đường tổng số tăng dần theo các mẫu ĐC,
CT4, CT5, CT6, đồng thời hàm lượng tinh bột giảm
dần. Như vậy, khi đạt độ chín 5, hàm lượng tinh bột
của mẫu ĐC còn rất cao, tạo ra cấu trúc xốp bở của
quả chuối khi đánh giá cảm quan.
Đánh giá chất lượng chín tổng thể các mẫu thí
nghiệm cho thấy: mẫu CT5 (24 giờ) cho chất lượng
cảm quan cao hơn. Thời điểm chín của các mẫu này
là 3 ngày sau xử lý khí Ethylene, theo dõi tiếp sau 5
ngày phần vỏ quả bắt đầu xuất hiện có các đốm nâu.
99
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Trong khi với mẫu CT6 (30 giờ) thì tốc độ chín
xảy ra nhanh hơn mẫu CT5 (24 giờ), tuy vậy không
có sự khác biệt nhiều. Sau 3,5 ngày, mẫu CT6 có
chất lượng cảm quan thấp hơn (18,5) so với mẫu
CT5 (19,0). Mặt khác, đánh giá trạng thái của chuối
trong quá trình chín cho thấy, mẫu CT6 quả bị nứt
dọc cạnh quả sau 4 ngày và bị nứt cuống rụng quả
sau 6 ngày, điều đó cho thấy với thời gian xử lý trên
24 giờ có thể thúc đẩy quá nhanh tốc độ chín của quả
chuối, làm quả già hóa nhanh sau khi chín, nhanh
gẫy núm và gãy quả. Qua đó cho thấy thời gian xử lý
chín thích hợp nhất là 24 giờ, kết quả này phù hợp
trong nghiên cứu của tác giả Ruchitha Goonatilake
(2008) về đánh giá tác động của Ethylene Glycol đến
quá trình chín của trái cây.
Bảng 8. Ảnh hưởng của thời gian
xử lý khí ethylene đến thời gian bảo quản
của quả chuối tiêu hồng sau rấm chín
Công thức Thời gian bảo quản (ngày)
CT4 (18 h) 4,60a
CT5 (24 h) 4,95a
CT6 (30 h) 4,93a
Kết quả bảng 8 cho thấy, thời gian bảo quản
chuối sau khi rấm chín giữa các công thức khác
nhau không có sự khác biệt có nghĩa. Như vậy, mặc
dù thời gian xử lý ethylene giữa các công thức khác
nhau nhưng khi kết thúc quá trình rấm chín, quả
chuối ở các mẫu cùng đạt đến độ chín 5 thì khả năng
bảo quản không khác nhau.
IV. KẾT LUẬN
Từ các kết quả thí nghiệm, đã xác định được nồng
độ xử lý khí ethylene thích hợp là 100 - 120 ppm
với thời gian xử lý là 24 giờ ở nhiệt độ 16oC. Ở điều
kiện này cho chất lượng chuối tiêu Hồng sau quá
trình rấm chín là tốt nhất, quả chuối đạt đến độ chín
5 sau 4 ngày xử lý rấm chín, tỷ lệ chín đồng đều là
97,5%; khả năng bảo quản là 4,95 ngày đối với chuối
vụ Đông Xuân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chu Doãn Thành, 2006. Nói rõ thêm về tác dụng của
ethylene trong rấm chín quả. Bộ môn Bảo quản chế
biến - Viện Nghiên cứu Rau Quả.
TCVN 9017:2011. Tiêu chuẩn Việt Nam về quả tươi -
phương pháp lấy mẫu trên vườn sản xuất.
TCVN 4594-88. Tiêu chuẩn Việt Nam - Đồ hộp -
Phương pháp xác định đường tổng số, đường khử
và tinh bột.
Abeles, F.B., Morgan, P.W and Saltveit, M.E.Jr., 1992.
Ethylene in Plant Biology (2nd Ed.). Academic Press,
New York.
Hunter, Richard S., and Harold, Richard W, 1987. The
Measurement of Appearance, 2nd ed. John Wiley and
Sons, Inc. New York, NY USA, 1987.
Kader, A. and B. Mitcham., 2008. Optimum Procedures
for Ripening Mangoes. In: Fruit Ripening and
Ethylene Management. Univ. Calif. Postharvest
Technology Research and Information Center
Publication Series #9, pp 47-48.
K. Venkata Subbaiah, S.L. Jagadeesh, N. Thammaiah
and M.L. Chavan, 2013. Changes in physico-chemical
and sensory characteristics of banana fruit cv. Grand
Naine during ripening. Department of Post-harvest
technology. Kittur Rani Channamma College of
Horticulture, Arabhavi - 591 310, India.
Meilgaard, M., Civile, G.V. & Carr, B.T. 2007. Sensory
Evaluation Techniques 4th Edition. Florida, USA:
CRC Press.1-464.
Ruchitha Goonatilake, 2008. Effects of Diluted Ethylene
Glycol as a fruit-Ripening Agent. Global Journal of
Biotechnology and Biochemistry, 3 (1): 08-13.
Effects of ethylene concentration and treatment time
on quality and ripening of banana
Nguyen Duc Hanh, Hoang Thi Le Hang,
Nguyen Thi Thu Huong, Hoang Thi Tuyet Mai
Abstract
In this study, the repening of bananas was performed by using exogenous ethylene gas with the aim of determining
the appropriate concentration and treatment time to increase efficiency and quality of bananas when they are ripe.
The bananas were harvested at the right age and then ripened with exogenous ethylene gas at different concentrations
(80 ppm, 100 ppm and 120 ppm) and treament times in 18 hours, 24 hours and 30 hours at temperature of 160C,
humidity 90 - 95% until reaching level 5. Based on the analysis of banana fruit quality criteria and ripening time, the
appropriate ethylene treatment concentration of 100 -120 ppm was determind with treatment time in 24 hours at
160C. In this condition, the quality of bananas is best when ripening.
Keywords: Artocarpus inerger, ethylene, concentration, time, ripening
Ngày nhận bài: 24/4/2019
Ngày phản biện: 10/5/2019
Người phản biện: PGS.TS. Vũ Thị Kim Oanh
Ngày duyệt đăng: 15/5/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_nong_do_va_thoi_gian_xu_ly_khi_ethylene_den_ch.pdf