Lời mở đầu
Môi trường là một trong những vấn đề mà hiện nay hầu hết ai cũng quan tâm,
vấn đề không những tự nó phát sinh mà nguyên nhân chính là do nhu cầu cuộc sống
của con người gây ra.
Trong nhiều thập niên qua tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên
nghiêm trọng, đó là sự phát thải bừa bãi các chất ô nhiễm vào môi trường mà không
được xử lý, gây nên hậu quả nghiêm trọng tác hại đến đời sống toàn cầu.
Việt Nam chúng ta đã và đang chú trọng đến việc cải tạo môi trường và ngăn
ngừa ô nhiễm. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, tình trạng ô nhiễm môi trường khá
nghiêm trọng, hầu hết các con kênh rạch trong Thành phố đều ô nhiễm nặng nề,
những làn khói bụi thoát ra từ các nhà máy, xe cộ đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến
sức khỏe của người dân. Vấn đề cấp bách đặt ra cho cấp lãnh đạo thành phố hiện nay
là cần ngăn chặn các nguồn ô nhiễm và tái tạo lại môi trường thành phố.
Tuy nhiên, để ngăn chặn sự ô nhiễm trước tiên phải xử lý các nguồn gây ô
nhiễm thải vào môi trường, có nghĩa là các nhà máy, xí nghiệp, các khu thương mại
trong quá trình hoạt động và sản xuất phát sinh chất thải phải được xử lý triệt để.
Muốn vậy, cần phải ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý triệt để các loại chất thải phát sinh
là điều tất yếu phải làm đối với mỗi chúng ta.
Mục lục
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. GIỚI THIỆU 1
1.2. MỤC ĐÍCH 1
1.3. PHẠM VI ĐỀ TÀI . 1
1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . 2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN . 3
2.1. GIỚI THIỆU VỀ BÙN HOẠT TÍNH . 3
2.1.1. Lịch sử phát triển của quá trình bùn hoạt tính 3
2.1.2. Quần thể vi sinh vật trong bùn hoạt tính . 3
2.1.3. Sự tăng trưởng sinh khối 4
2.1.4. Tính chất tạo bông bùn hoạt tính 10
2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH BÙN HOẠT TÍNH . 12
2.2.1. Ảnh hưởng của pH . 12
2.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ . 13
2.2.3. Ảnh hưởng của kim loại nặng 14
2.2.4. Ảnh hưởng của các chất dầu mỡ trong nước thải 15
2.2.5. Ảnh hưởng của các chất hoạt động bề mặt . 15
2.2.6. Sự lên men của nước thải . 15
2.2.7. Nhu cầu oxy . 16
2.2.8. Lượng dinh dưỡng . 16
2.2.9. Tỉ số F/M (Tỉ số thức ăn trên sinh khối) . 19
2.2.10. Lượng bùn tuần hoàn . 19
2.2.11. Thời gian lưu bùn 19
2.3. NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA NHỮNG VẤN ĐỀ THƯỜNG GẶP
KHI VẬN HÀNH BÙN HOẠT TÍNH 20
2.3.1. Bùn phát triển phân tán (Dispersed growth) . 20
2.3.2. Bùn không kết dính được (Pinpoint flocs) 21
2.3.3. Bùn tạo khối do vi khuẩn dạng sợi (Filamentous bulking) 21
2.3.4. Bùn tạo khối nhớt (vicous bulking) hay là sự phát triển của Zoogloeal
(Zoogloeal growth) 24
2.3.5. Bùn nổi (Rising sludge) . 26
2.3.6. Bọt váng (Foam/Scum) 27
a. Bọt . 29
b. Váng 30
2.4. LỊCH SỬ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT
QUÁ TRÌNH BÙN TẠO KHỐI VÀ TẠO BỌT 31
2.4.1. Bùn tạo khối 31
2.4.2. Bọt váng 36
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 39
3.1. NỘI DUNG THỰC HIỆN 39
3.2. THÍ NGHIỆM 1: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA TẢI TRỌNG ĐẾN TÍNH
CHẤT LẮNG CỦA BÙN HOẠT TÍNH ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI THUỘC DA 39
3.3. THÍ NGHIỆM 2: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA TẢI TRỌNG ĐẾN TÍNH
CHẤT LẮNG CỦA BÙN HOẠT TÍNH ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN MEN
THỰC PHẨM MAURINE – LA NGÀ . 42
3.4. THÍ NGHIỆM 3: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA pH ĐẾN TÍNH CHẤT
LẮNG CỦA BÙN HOẠT TÍNH ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN MEN THỰC
PHẨM MAURINE – LA NGÀ . 44
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 47
4.1. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM THAY ĐỔI TẢI TRỌNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI
THUỘC DA 47
4.2. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM THAY ĐỔI TẢI TRỌNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI
CHẾ BIẾN MEN THỰC PHẨM 58
4.3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM THAY ĐỔI pH ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN
MEN THỰC PHẨM . 69
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 81
5.1. KẾT KUẬN . 81
5.2. KIẾN NGHỊ . 81 a
93 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2397 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ảnh hưởng của pH đến tai trong bùn hoạt tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về sự hiện diện của chúng ở những điều kiện vận hành tương tự nhau,
mà phân chia thành 4 nhóm đặt tên là S, C, A, F.
1. S-loại sinh trưởng chỉ ở vùng thiếu khí giống Sphaerotilus.
2. C-loại sinh trưởng chỉ ở vùng thiếu khí giống Cyanophyceae.
3. A-loại sinh trưởng ở tất cả các vùng.
4. F-loại vi khuẩn dạng sợi tạo bọt.
Gujer và Kappeler là hai người có những nghiên cứu tương đối công phu đối
với động học quần thể bùn hoạt tính. Theo họ, vi sinh vật trong bùn tiêu thụ 2 loại chất
nền là các chất dễ dàng bị phân huỷ và các sản phẩm từ quá trình thuỷ phân một số
chất nền nhất định. 3 nhóm đó là:
1. Vi sinh vật dị dưỡng tạo bông.
2. Vi sinh vật dị dưỡng dạng sợi.
3. Loại Nocardia.
Còn đối với Jenkins, ông phân làm 4 nhóm khi xem xét đặc điểm sinh lý học
của vi sinh vật tạo bông và dạng sợi như sau:
1. Nhóm tạo bông thứ nhất: từ các hệ thống nạp và khuấy trộn hoàn chỉnh hay
từ hệ thống bùn hoạt tính có vùng kỵ khí.
2. Nhóm tạo bông thứ hai: từ các bể bùn hoạt tính có gradient nồng độ chất nền
cao.
3. Nhóm vi khuẩn dạng sợi thứ nhất: Sphaerotilus natans, 1701 và 021N.
4. Nhóm vi khuẩn dạng sợi thứ hai: Microthrix parvicella và loài 0092.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
36
2.4.2. Bọt váng
Có nhiều phương pháp để kiểm soát hiện tượng tạo bọt trong bể aerotank. Để
dễ dàng kiểm soát được hiện tượng này ta cần xác định rõ từng nguyên nhân gây ra
bọt như sau:
a. Bọt gây ra bởi vi khuẩn dạng sợi
Bọt gây ra bởi vi khuẩn dạng sợi thường nhớt và có màu nâu đậm. Để kiểm
soát được hiện tượng này ta cần kiểm soát sự phát triển của vi khuẩn dạng sợi đồng
thời xác định và sửa chữa những lỗi vận hành làm cho vi khuẩn dạng sợi phát triển
mạnh.
Giảm bọt đơn giản bằng cách dùng bình xịt xịt nước lên bề mặt bể aerotank.
Nước sẽ hòa tan bọt và làm cho nó xẹp xuống.
Một cách khác là cào bọt hay hút bọt khỏi bề mặt bể. Vì trong lớp bọt đó có
chứa một lượng vi khuẩn dạng sợi lớn đang hoạt động nên việc cào bọt khỏi
bề mặt bể sẽ hạn chế sự phát triển của vi khuẩn dạng sợi trong bể.
Vì bọt được hình thành từ lipid sinh học nên có thể dùng polymer để làm
xẹp bọt xuống. Bọt khi đã xẹp xuống thì được cào đi.
Dùng dung dịch NaOCl 10 – 15 % để giảm bọt trong bể. Cho dung dịch này
vào trong bể từ 2 – 3 giờ rồi dùng nước xịt cho bọt xẹp xuống. Dung dịch
này sẽ oxy hóa những liên kết hóa học của lipid làm cho bọt dễ bị xẹp
xuống hơn, đồng thời làm cho vi khuẩn dạng sợi giảm đi đáng kể.
b. Bọt do thiếu dinh dưỡng
Thiếu dinh dưỡng thường gây ra bọt trắng lớn (tuổi bùn nhỏ) hay bọt xám nhờn
(tuổi bùn lớn). Khi thiếu dinh dưỡng, bông bùn tiết ra polysaccharide không hòa tan
được, đó là nguyên nhân gây ra bọt. Có 3 cách để kiểm soát sự tạo bọt do thiếu dinh
dưỡng như sau:
Bảng 2.13 Kiểm soát bọt do thiếu dinh dưỡng
Châm dinh dưỡng đầy đủ
Dùng bình xịt nước làm xẹp bọt xuống
Cào bọt khỏi bể
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
37
(Theo Settleability Problems and Loss of Solids in the Activated Sludge Process –
Michael H.Geradi, bảng 22.2 trang 140)
c. Bọt gây ra bởi tuổi bùn
Một vài loại bọt được tạo ra khi tuổi bùn thay đổi. Những loại bọt này thường
có màu trắng lớn hoặc nâu nhớt hay là những đám bọt nhỏ sệt. Bọt trắng lớn là do tuổi
bùn nhỏ vì vậy muốn hạn chế loại bọt này ta cần tăng tuổi bùn bằng cách giảm lượng
bùn dư. Còn bọt nâu nhớt hay sệt là do tuổi bùn lớn, muốn hạn chế ta cần giảm tuổi
bùn bằng cách tăng lượng bùn dư.
d. Bọt gây ra bởi Zoogloeal
Khi Zoogloeal phát triển sẽ sinh ra bọt trắng lớn. Nguyên nhân là do sự phát
triển nhanh chóng của vi sinh vật tạo bông bùn. Trong quá trình phát triển của mình,
chúng tạo ra một lượng lớn những vật chất có tính sệt và có khả năng bắt giữ những
bọt khí và tạo ra bọt.
Cách đơn giản nhất để hạn chế bớt bọt trong bể vẫn là xịt nước lên bề mặt để
làm cho bọt xẹp xuống. Cách thứ hai là thực hiện quá trình thiếu khí trong vòng 1 – 2
giờ. Vì vi sinh tạo bông bùn thuộc dạng hiếu khí hoàn toàn nên khi thiếu khí trong
khoảng thời gian cho phép từ 1 – 2 giờ sẽ hạn chế được sự phát triển của Zoogloeal.
Quá trình thiếu khí xảy ra khi ngừng thổi khí và trong bể aerotank xuất hiện ion nitrate
NO3-. Lúc này, vi khuẩn sẽ sử dụng ion nitrate để làm giảm cBOD hòa tan trong vòng
1 – 2 giờ. Do đó, sự xuất hiện của ion nitrate trong suốt quá trình này là rất quan
trọng. Ngoài ra, người ta còn dùng polymer cation hay anion để làm giảm những chất
sệt do vi sinh tạo bông bùn tiết ra trong quá trình phát triển nhanh chóng của chúng.
e. Bọt gây ra bởi những chất hoạt động bề mặt
Quá nhiều chất hoạt động bề mặt sẽ gây ra bọt trên bề mặt bể aerotank. Để
kiểm soát được hiện tượng này người ta tách những chất hoạt động bề mặt ra khỏi
nước thải hoặc nước thải phải được tiền xử lý bằng những chất có enzyme hoạt động
nhằm làm giảm những chất hoạt động bề mặt trước khi đưa vào hệ thống bể aerotank.
Ngoài ra, dùng nước xịt lên bề mặt bể vẫn là cách đơn giản nhất để giảm lượng bọt.
Hay một cách khác nữa là tăng nồng độ MLVSS.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
38
f. Bọt gây ra khi tăng tính kiềm
Khi kiềm tập trung quá nhiều trong bể aerotank sẽ làm thay đổi sức căng bề
mặt. Sự thay đổi này chính là nguyên nhân tạo nên bọt. Giảm bọt gây ra do dư kiềm
bằng cách xịt nước lên bề mặt bể, hoặc là tiền xứ lý kiềm hay bằng cách thay đổi thời
gian lưu nước trong bể aerotank.
g. Bọt gây ra bởi polymer cation
Polymer cation thường được dùng để bắt giữ bùn, nén bùn hay tách nước bùn.
Bùn loại này thường chứa rất nhiều vi khuẩn. Vì tính chất của vi khuẩn thay đổi khi
điều kiện vận hành thay đổi nên phần trăm cũng như số lượng polymer cần thiết để bắt
giữ,nén bùn cũng như tách nước trong bùn cũng thay đổi theo. Vì vậy, việc kiểm tra
định kì để xác định liều lượng polymer thích hợp là rất cần thiết để tránh mất đi một
lượng lớn polymer trong bùn.
h. Bọt gây ra bởi chất béo, dầu mỡ
Bọt trong trường hợp này có màu đen nâu hoặc đen, nhớt. Phương pháp kiểm
soát như sau:
Bảng 2.14 Kiểm soát bọt do chất béo, dầu mỡ
Kiểm soát nguồn/tiền xử lý chất béo, dầu mỡ
Xịt nước làm xẹp bọt
Tăng lượng bùn dư vì chất béo, dầu mỡ cũng sẽ theo bùn dư ra khỏi bể
Thêm chất khử chất béo, dầu mỡ có enzyme hoạt động
(Theo Settleability Problems and Loss of Solids in the Activated Sludge Process –
Michael H.Geradi, bảng 22.8 trang 141)
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
39
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Thí nghiệm 1: Đánh giá ảnh hưởng của tải trọng đến tính chất lắng của bùn
hoạt tính đối với nước thải thuộc da.
Thí nghiệm 2: Đánh giá ảnh hưởng của tải trọng đến tính chất lắng của bùn
hoạt tính đối với nước thải chế biến men thực phẩm Maurine – La Ngà.
Thí nghiệm 3: Đánh giá ảnh hưởng của pH đến tính chất lắng của bùn hoạt tính
đối với nước thải chế biến men thực phẩm Maurine – La Ngà.
3.2. THÍ NGHIỆM 1: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA TẢI TRỌNG ĐẾN
TÍNH CHẤT LẮNG CỦA BÙN HOẠT TÍNH ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI THUỘC
DA
Nước thải thuộc da và bùn được lấy từ Công ty Đặng Tư Ký, khu công nghiệp
Lê Minh Xuân có các thông số như bảng sau:
Bảng 3.1 Các thông số đầu vào của nước thải thuộc da
Thông số Giá trị
COD 14.000 mg/l
BOD5 2.800 mg/l
Clorua 23.000 mg/l
Nitơ tổng 921 mg/l
Photpho tổng 37 mg/l
Độ đục 8016 FAU
pH 7,52
Bảng 3.2 Các điều kiện vận hành của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước
thải thuộc da
Thông số Giá trị
Tải trọng, kg COD/m3.ngày 0,3 0,5 1,0 1,5 2,0
COD đầu vào, mg/l 300 500 1000 1500 2000
Clorua đầu vào, mg/l 493 821 1643 2464 3286
HRT 24 giờ
SRT 15 ngày
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
40
pH của nước thải đầu vào 7,52
Nitơ tổng, mg/l 20 33 66 99 132
Photpho tổng, mg/l 0,8 1,32 2,64 3,96 5,28
COD: N: P 150: 5: 1
MLSS 3000 mg/l
Vhữu ích 2 lít
SS của bùn đặc 17.480 mg/l
Thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da là mô hình thí nghiệm
bao gồm 5 bình có thể tích làm việc là 2 lít.
5 tải trọng thay đổi bao gồm: 0,3; 0,5; 1,0; 1,5; 2.0 (kg COD/m3.ngày)
Cho vào mỗi bình
340 ml bùn đặc để duy trì nồng độ MLSS = 3000 mg/l
Mỗi bình sẽ châm một lượng nước thải nồng độ COD khác nhau bằng
cách pha loãng nước thải đầu vào. Số lần pha loãng theo bảng sau:
Bảng 3.3 Số lần pha loãng theo từng tải trọng
Tải trọng, kg COD/m3.ngày Số lần pha loãng
0,3 47
0,5 28
1,0 14
1,5 9
2,0 7
Thực hiện phân tích các chỉ tiêu như sau:
Vào đầu mỗi ngày, trước khi rút bùn dư, ta đo chỉ tiêu MLSS và SVI.
Sau khi rút bùn dư, tắt máy sục khí, để lắng trong 30 phút, gạn phần
nước trong, đo các chi tiêu COD, pH, độ đục.
Sau đó bổ sung lại lượng nước thải như ban đầu.
Mô hình được sục khí trong vòng 24 giờ.
Lượng bùn dư rút ra mỗi ngày ứng với SRT = 15 ngày là 133 ml bùn.
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
41
Nước thải thuộc da đã đủ nitơ chỉ cần châm thêm photpho (COD: N: P =
150: 10: 0,4).
Dung dịch dinh dưỡng dự trữ:
Dung dịch NH4Cl 5g/l
Dung dịch KH2PO4 5g/l
Bổ sung photpho theo bảng sau:
Bảng 3.4 Thể tích dung dịch KH2PO4 cần châm vào các mô hình
Tải trọng, kg COD/m3.ngày Dung dịch KH2PO4, ml
0,3 1,05
0,5 1,75
1,0 3,5
1,5 5,25
2,0 7,0
Mô hình thí nghiệm như sau:
Thí nghiệm kết thúc khi COD đầu ra của nước thải sau xử lý thay đổi không
đáng kể (khoảng 2 – 3%)
Nước thải
Khí
Bùn
0,3 0,5 1,0 1,5 2,0
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
42
3.3. THÍ NGHIỆM 2: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA TẢI TRỌNG ĐẾN
TÍNH CHẤT LẮNG CỦA BÙN HOẠT TÍNH ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾ
BIẾN MEN THỰC PHẨM MAURINE – LA NGÀ
Nước thải chế biến men thực phẩm là nước thải nhân tạo
Bùn lấy từ nhà máy chế biến men thực phẩm Maurine – La Ngà
Các thông số như sau:
Bảng 3.5 Các thông số đầu vào của nước thải chế biến men thực phẩm
Thông số Giá trị
COD 900 mg/g mật rỉ đường
BOD5 250 mg/g mật rỉ đường
Nitơ tổng 9 mg/g mật rỉ đường
Photpho tổng 0,82 mg/g mật rỉ đường
Độ đục 223 FAU/g mật rỉ đường
pH 4,99
Bảng 3.6 Các điều kiện vận hành của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước
thải chế biến men thực phẩm
Thông số Giá trị
Tải trọng, kg COD/m3.ngày 0,3 0,5 1,0 1,5 2,0 4,0 6,0
COD đầu vào 300 500 1000 1500 2000 4000 6000
Độ đục đầu vào 74 123 245 368 490 980 1470
BOD5 76 127 250 380 507 1014 1521
HRT 24 giờ
SRT 15 ngày
pH của nước thải đầu vào 4,99
Nitơ tổng, mg/l 3 5 10 15 20 40 60
Photpho tổng, mg/l 0,27 0,46 0,91 1,37 1,82 3,64 5,47
COD :N: P 150: 5: 1
MLSS 3.000 mg/l
Vhữu ích 2 lít
SS của bùn đặc 9.360 mg/l
Thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế biến thực phẩm là mô hình
thí nghiệm bao gồm 7 bình có thể tích làm việc là 2 lít. Cho vào mỗi bình như sau:
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
43
7 tải trọng thay đổi như sau: 0,3; 0,5; 1,0; 1,5; 2,0; 4,0; 6,0 (kg
COD/m3.ngày)
Cho vào mỗi bình như sau:
530 ml bùn để duy trì nồng độ MLSS = 2500 mg/l
Đổ nước thải ứng với từng tải trọng cho đầy 2 lít theo bảng sau:
Bảng 3.7 Số gam mật rỉ đường tương ứng với từng tải trọng
Tải trọng, kg
COD/m3.ngày
Số gam mật rỉ đường/lít
300 0,33
500 0,55
1000 1,11
1500 1,66
2000 2,22
4000 4,44
6000 6,66
Dung dịch dinh dưỡng dự trữ:
Dung dịch NH4Cl 5g/l
Dung dịch KH2PO4 5g/l
Dinh dưỡng được châm theo tỉ lệ COD: N: P = 150: 5: 1
Bảng 3.8 Thể tích dung dịch dinh dưỡng ứng với mỗi tải trọng
Tải trọng, kg
COD/m3.ngày
Số ml dung dịch
NH4Cl
Số ml dung dịch
KH2PO4
0,3 5,4 1,5
0,5 9 2,6
1,0 18 5,2
1,5 27 7,7
2,0 36 10,3
4,0 72 20,6
6,0 108 30,9
Mô hình được sục khí liên tục trong 24 giờ.
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
44
Lượng bùn dư rút ra mỗi ngày ứng với SRT = 15 ngày là 133 ml bùn.
Thực hiện phân tích các chỉ tiêu như sau:
Vào đầu mỗi ngày, trước khi rút bùn dư, ta đo chỉ tiêu MLSS và SVI.
Sau khi rút bùn, tắt máy sục khí, để lắng trong 30 phút, gạn phần nước
trong, đo các chi tiêu COD, pH, độ đục.
Sau đó bổ sung lại lượng nước thải như ban đầu.
Mô hình thí nghiệm như sau:
Thí nghiệm kết thúc khi COD đầu ra của các bình dao động không đáng kể
(khoảng 2 – 3 %)
3.4. THÍ NGHIỆM 3: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA PH ĐẾN TÍNH CHẤT
LẮNG CỦA BÙN HOẠT TÍNH ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN MEN
THỰC PHẨM MAURINE – LA NGÀ
Bảng 3.9 Các điều kiện vận hành của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước thải chế
biến men thực phẩm
Thông số Giá trị
Tải trọng 2,0 (kg COD/m3.ngày)
pH của nước thải đầu vào 4,0 6,5 -
7,5
8,5 10 11 12
Nước thải
0,3 1,0 4,0
Khí
0,5 2,0 1,5 6,0
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
45
COD đầu vào 2000 mg/l
BOD5 507 mg/l
HRT 24 giờ
SRT 15 ngày
Nitơ tổng 20 mg/l
Photpho tổng 1,6 mg/l
MLSS 3.000 mg/l
Vhữu ích 2 lít
SS của bùn đặc 9.360 mg/l
Mô hình thí nghiệm gồm 6 bình, ứng với mỗi pH lần lượt là 4, 6.5 – 7.5,
8.5, 10, 11 và 12.
Cân 2,22 g mật rỉ đường pha thành 1 lít để duy trì nồng độ COD là 2000
mg/l.
Cho vào mỗi bình như sau:
600 ml bùn đặc để duy trì nồng độ MLSS = 3.000 mg/l.
Đổ đầy nước thải đến 2 lít.
Mô hình thí nghiệm như sau:
Thí nghiệm kết thúc khi COD đầu ra của nước thải sau xử lý thay đổi
không quá 2 – 3 %.
Dung dịch Stock
pH = 4 pH = 6.5 – 7.5 pH = 8 pH = 10 pH = 11 pH=12
Khí
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
46
Bảng 3.10 Các phương pháp phân tích các chỉ tiêu
Thông số Cách phân tích Tên thiết bị Nguồn
COD Đun hoàn lưu kín Standard Methods
pH Điện cực Mettler Toledo,
MP220 pH Meter
Standard Methods
Độ đục So màu Portable
Datalogging
Spectrophotometer,
DR/2010
Standard Methods
MLSS Sấy, hút ẩm, cân
giấy
Máy hút chân
không tủ sấy, bình
hút ẩm, cân điện tử
Standard Methods
SVI Đọc trên ống đong
thủy tinh
Ống đong thủy tinh
1000 ml
Standard Methods
P tổng So màu Portable
Datalogging
Spectrophotometer,
DR/2010
Standard Methods
TKN Chưng cất Bình chưng cất
Kjeldahl
Standard Methods
Nitrat, nitrit So màu Portable
Datalogging
Spectrophotometer,
DR/2010
Standard Methods
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
47
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM THAY ĐỔI TẢI TRỌNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI
THUỘC DA
Bảng 4.1 COD đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
Tải trọng
(kgCOD/m3.ngày)
Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9
Ngày
12
Ngày
13
Ngày
15
0.3 56 51 36 35 34 30
0.5 91 86 80 72 100 103
1.0 172 86 81 158 400 407
1.5 251 179 466 917 920 941
2.0 358 287 1320 1650 1668
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Thời gian (ngày)
C
O
D
đ
ầu
ra
(m
g/
l)
0.3 kg COD/m3.ngày
0.5 kg COD/m3.ngày
1 kg COD/m3.ngày
1.5 kg COD/m3.ngày
2 kg COD/m3.ngày
Hình 4.1 COD đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
Nhận xét
- Giá trị COD đầu ra ở mô hình tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày ổn định (36
mg/l) sau 9 ngày.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
48
- Giá trị COD đầu ra ở mô hình tải trọng 0,5; 1,0 và 1,5 kg COD/m3.ngày ổn
định lần lượt là 100, 400 và 920 mg/l sau 13 ngày.
- Giá trị COD đầu ra ở mô hình tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định (1650
mg/l) sau 12 ngày.
- Sau xử lý, COD đầu ra còn lại ở mô hình tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày là
cao nhất (1668 mg/l). COD đầu ra còn lại ở mô hình tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày là
thấp nhất (36 mg/l). COD đầu ra còn lại ở mô hình tải trọng 0,5 kg COD/m3.ngày
(103 mg/l) cao hơn ở tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày nhưng thấp hơn nhiều so với mô
hình tải trọng 1,0 kg COD/m3.ngày (407 mg/l) và 1,5 kg COD/m3.ngày (941 mg/l).
- COD đầu ra của tải trọng cao là 1,5 và 2,0 kg COD/m3.ngày đột ngột tăng
lên cao vào ngày thứ 9 là do hệ vi sinh trong bùn không thích nghi được ở tải trọng có
nồng độ muối clorua cao (5.100 và 6.100 mg/l) nên đã chết hàng loạt làm cho COD
đầu ra của nước thải ở 2 tải trọng này tăng lên.
- COD đầu ra của tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày giảm dần theo thời gian vì
tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày là tải trọng nhỏ, hệ vi sinh trong bùn đã thích nghi được
với nồng độ muối clorua khoảng 700 - 1.900 mg/l.
- COD đầu ra của tải trọng 0,5 kg COD/m3.ngày giảm từ ngày thứ 5 đến ngày
thứ 12 (86 – 72 mg/l) nhưng sau đó lại tăng lên vào ngày thứ 13 (100 mg/l). Điều này
giải thích là do hệ vi sinh trong bùn lúc đầu thích nghi được với nồng độ muối clorua
từ 1.400 – 1.950 mg/l nhưng sau đó nồng độ muối clorua tăng lên (2.150 mg/l) nên vi
sinh bị chết nhiều làm COD đầu ra của tải trọng này tăng lên.
- Tải trọng 1,0 kg COD/m3.ngày tương tự như tải trọng 0,5 kg COD/m3.ngày
nhưng COD đầu ra của tải trọng 1,0 kg COD/m3.ngày bắt đầu tăng lên từ ngày thứ 12
(158 mg/l).
Bảng 4.2 COD đầu vào và COD đầu ra trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi
tải trọng đối với nước thải thuộc da
Tải trọng
(kgCOD/m3.ngày)
COD đầu vào
(mg/l)
COD đầu ra
trung bình ổn
định (mg/l)
Hiệu quả xứ lý
COD (%)
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
49
0.3 300 32 89
0.5 500 102 80
1.0 1000 404 60
1.5 1500 931 38
2.0 2000 1668 17
0
500
1000
1500
2000
2500
0,3 0,5 1,0 1,5 2,0
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
C
O
D
(m
g/
l) COD đầu vào
COD đầu ra trung
bình ổn định
Hình 4.2 COD đầu vào, COD đầu ra trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi tải
trọng đối với nước thải thuộc da
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0,3 0,5 1,0 1,5 2,0
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
%
Hiệu quả xử lý
COD
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
50
Hình 4.3 Hiệu quả xử lý COD của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải
thuộc da
Nhận xét
- Hiệu quả xử lý ở tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày là cao nhất (89%), tải trọng
0,5 kg COD/m3.ngày có hiệu quả xử lý cũng khá cao (80%). Nguyên nhân là do hệ vi
sinh trong bùn ở 2 tải trọng này đã thích nghi với nồng độ chất hữu cơ cũng như nồng
độ muối clorua trong nước thải.
- Khi tải trọng tăng lên, hiệu quả xử lý giảm dần đó là dấu hiệu của sự quá
tải.
Bảng 4.3 Biến thiên clorua của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải
thuộc da
Tải trọng
(kgCOD/m3.ngày) Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9
Ngày
12
Ngày
13
Ngày
15
0.3 700 1900 1600 1450 1550 1600
0.5 1400 1950 1800 1900 2150 2200
1.0 2600 2150 1950 3900 4600 4650
1.5 3200 4600 5100 6400 6500 6600
2.0 3600 4800 6100 8000 8300
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
51
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Thời gian (ngày)
C
lo
ru
a
đầ
u
ra
(m
g/
l)
0.3 kg COD/m3.ngày
0.5 kg COD/m3.ngày
1 kg COD/m3.ngày
1.5 kg COD/m3.ngày
2 kg COD/m3.ngày
Hình 4.4 Clorua đầu ra cúa thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
Nhận xét
- Clorua đầu ra ở mô hình tải trọng 0,3; 0,5; 1,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau
13 ngày lần lượt là 1450, 2150 và 4600 mg/l.
- Clorua đầu ra ở mô hình tải trọng 1,5; 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 12
ngày lần lượt là 6400 và 8300 mg/l.
- Clorua đầu ra còn lại ở mô hình tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày là thấp nhất
(1400 mg/l), cao nhất là ở tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày (8300 mg/l).
- Vào ngày thứ 7, khi COD đầu ra bắt đầu tăng ở tải trọng 2,0 kg
COD/m3.ngày và tải trọng 1,5 kg COD/m3.ngày thì hàm lượng clorua cũng tăng theo.
Tương tự như vậy, ở tải trọng 1,0 và 0,5 kg COD/m3.ngày hàm lượng clorua đầu ra ở
ngày 12 tăng lên khi COD đầu ra tăng. Còn COD đầu ra ở tải trọng 0,3 kg
COD/m3.ngày không thay đổi nhiều và hàm lượng clorua tăng không đáng kể. Điều
này chứng tỏ hàm lượng clorua trong nước thải thuộc da có ảnh hưởng đến kết quả
COD.
Bảng 4.4 Độ đục đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc
da
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
52
Tải trọng
(kgCOD/m3.ngày)
Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9
Ngày
12
Ngày
13
Ngày
15
0.3 16 14 12 8 7 6
0.5 60 42 41 79 66 67
1.0 81 79 73 94 129 135
1.5 141 101 261 269 528 519
2.0 396 248 293 816 820
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Thời gian (ngày)
Đ
ộ
đ
ụ
c
đ
ầu
ra
(F
A
U
)
0.3 kg COD/m3.ngày
0.5 kg COD/m3.ngày
1 kg COD/m3.ngày
1.5 kg COD/m3.ngày
2 kg COD/m3.ngày
Hình 4.5 Độ đục đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
Nhận xét
- Giá trị độ đục ở mô hình tải trọng 0,3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3.ngày ổn
định sau 13 ngày lần lượt là 7, 66, 129, 528 FAU.
- Giá trị độ đục ở mô hình tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 12 ngày
(816 FAU).
- Giá trị độ đục còn lại ở tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày là cao nhất (820
FAU), thấp nhất là ở tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày (6 FAU).
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
53
- Điều này giải thích dựa vào kết quả khử COD. Ở tải trọng 0,3 kg
COD/m3.ngày COD được khử tốt có nghĩa là các hợp chất hữu cơ đã được vi sinh sử
dụng nhiều, cặn bẩn bị hấp phụ vào bông bùn làm cho độ đục giảm xuống. Thêm vào
đó, các chất keo dính trong khối nhầy của bùn hoạt tính hấp phụ các chất lơ lửng, vi
khuẩn,… trong nước thải làm cho bông bùn lớn dần lên và lắng xuống đáy. Kết quả là
nước sẽ trong hơn. Còn ở tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày do hiện tượng quá tải và hệ vi
sinh không thích nghi được với nồng độ muối clorua cao (8300 mg/l) vì vậy nước thải
đầu ra đục.
Bảng 4.5 Biến thiên chỉ số SVI của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải
thuộc da
Tải trọng
(kgCOD/m3.ngày)
Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9
Ngày
12
Ngày
13
Ngày
15
0.3 51 59 67 71 75 72
0.5 59 67 73 78 77 79
1.0 27 34 27 36 39 43
1.5 20 32 26 25 22 27
2.0 23 22 20 21 18
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Thời gian (ngày)
SV
I (
m
l/g
.S
S) 0.3 kg COD/m3.ngày
0.5 kg COD/m3.ngày
1 kg COD/m3.ngày
1.5 kg COD/m3.ngày
2 kg COD/m3.ngày
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
54
Hình 4.6 Biến thiên SVI của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
Nhận xét
- Giá trị SVI ở mô hình tải trọng 0,3; 0,5; 1,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau
13 ngày lần lượt là 75, 77, 39 ml/g.SS.
- Giá trị SVI ở mô hình tải trọng 1,5 và 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 9
ngày lần lượt là 26 và 20 ml/g.SS.
- Tất cả các mô hình đều có SVI < 100 (ml/g), trong đó mô hình tải trọng 2,0
kg COD/m3.ngày có SVI nhỏ nhất (18 ml/g). Thông thường, ở tải trọng cao bùn
thường khó lắng vì thường xảy ra hiện tượng bùn tạo khối làm bùn lắng kém và nén
kém, hậu quả là SVI cao. Tuy nhiên, trong trường hợp này, tải trọng 2,0 kg
COD/m3.ngày có hiện tượng bùn không kết dính được. Khi thực hiện thí nghiệm lắng
bùn mà co hiện tượng bùn không kết dính được thì chỉ số SVI đo được sẽ thấp vì thế
tích bùn lắng đọc được trong ống đong khá nhỏ nhưng phần không lắng được ở phía
trên vẫn còn chứa nhiều chất lơ lửng làm cho độ đục của tải trọng 2,0 kg
COD/m3.ngày rất cao.
- Ở 2 tải trọng nhỏ là 0,3 kg COD/m3.ngày và 0,5 kg COD/m3.ngày, khả năng
tạo bông của bùn hoạt tính khá tốt, đây là đặc tính quan trọng nhất của bông bùn.
Chính nhờ có sự kết bông mà bùn có tốc độ lắng thích hợp và chỉ có lắng trọng lực
mới là cách hiệu quả và kinh tế nhất để tách bùn khỏi nước thải đã xử lý.
Bảng 4.6 Biến thiên MLSS của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải
thuộc da
Tải trọng
(kgCOD/m3.ngày)
Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9
Ngày
12
Ngày
13
Ngày
15
0.3 4860 4440 3800 3260 3240 3230
0.5 5180 4060 3400 3240 3600 3700
1.0 5480 4720 5560 3880 3771 3763
1.5 5670 5640 4900 4360 4080 4073
2.0 5720 6460 5280 5300 5400
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
55
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Thời gian (ngày)
M
LS
S
(m
g/
l) 0.3 kg COD/m3.ngày
0.5 kg COD/m3.ngày
1 kg COD/m3.ngày
1.5 kg COD/m3.ngày
2 kg COD/m3.ngày
Hình 4.7 Biến thiên MLSS của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
Nhận xét
- Giá trị MLSS ở mô hình tải trọng 0,3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3.ngày ổn
định sau 13 ngày lần lượt là 3240, 3600, 3771 và 4080 mg/l.
- Giá trị MLSS ở mô hình tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 9 ngày
(5280).
- Sau xử lý, giá trị MLSS còn lại của mô hình tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày
là thấp nhất (3230 mg/l), cao nhất là ở tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày (5400 mg/l). Khi
tăng tải trọng, lượng chất hữu cơ cung cấp đủ thậm chí nhiều hơn nhu cầu của vi sinh
vật. Vi sinh ở những mẫu tải trọng cao không bị thiếu thốn thức ăn hoặc có nhưng
không đáng kể như ở các mẫu tải trọng thấp. Vì vậy, MLSS tăng khi tăng tải trọng.
Khi vi sinh chết đi do độ mặn quá cao nhưng MLSS vẫn tiếp tục tăng là do trong nước
thải thuộc da cũng có một phần MLSS.
Bảng 4.7 Kết quả trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước
thải thuộc da
Tải trọng
(kgCOD/m3.ngày)
COD Clorua Độ đục SVI MLSS pH
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
56
0.3 32 1575 8 74 3235 7.92
0.5 102 2175 67 78 3650 7.97
1.0 404 4625 132 41 3767 7.97
1.5 931 6450 524 26 4077 7.94
2.0 1668 8150 818 21 5350 7.62
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
0.3 0.5 1 1.5 2
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
C
O
D
đ
ầu
ra
tr
un
g
bì
nh
ổ
n
đị
nh
(m
g/
l)
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
C
lo
ru
a
đầ
u
ra
tr
un
g
bì
nh
ổ
n
đị
nh
(m
g/
l)
COD
Clorua
Hình 4.8 COD đầu ra và clorua đầu ra trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi tải
trọng đối với nước thải thuộc da
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
57
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
0.3 0.5 1 1.5 2
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
Đ
ộ
đụ
c
đầ
u
ra
tr
un
g
bì
nh
ổ
n
đị
nh
(F
A
U
)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
SV
I t
ru
ng
b
ìn
h
ổn
đ
ịn
h
(m
l/g
.S
S)
Độ đục
SVI
Hình 4.9 Độ đục và SVI đầu ra trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi tải trọng
đối với nước thải thuộc da
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
1 2 3 4 5
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
M
LS
S
tr
un
g
bì
nh
ổ
n
đị
nh
(m
g/
l)
MLSS
Hình 4.10 MLSS trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước
thải thuộc da
Kết luận
Đối với nước thải thuộc da tải trọng 0,5 kg COD/m3.ngày là tải trọng tối ưu vì những
lý do sau:
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
58
SVI của tải trọng này là 78 ml/g.SS nằm trong khoảng tối ưu (70 - 120
ml/g.SS), bùn lắng và nén tốt nhất.
Độ đục đầu ra thấp (67 FAU).
So với tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày, tải trọng 0,5 kg COD/m3.ngày có
COD đầu ra cao hơn và hiệu quả xử lý COD cũng thấp hơn nhưng ta chọn
tải trọng này vì hiệu quả kinh tế của nó cao hơn tải trọng 0,3 kg
COD/m3.ngày.
4.2. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM THAY ĐỔI TẢI TRỌNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI
CHẾ BIẾN MEN THỰC PHẨM
Bảng 4.8 COD đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế biến
men thực phẩm
Tải trọng, kg
COD/m3.ngày
Ngày 6 Ngày 9 Ngày 10 Ngày 11 Ngày 12
0,3 264 160 112 70 65
0,5 346 245 156 98 91
1,0 467 265 201 176 180
1,5 726 452 368 220 224
2,0 973 813 749 756 772
4,0 1986 2104 2110 2356 2566
6,0 3348 3554 3560 3784 4058
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
59
0
100
200
300
400
500
600
700
800
6 7 8 9 10 11 12
Thời gian (ngày)
C
O
D
đ
ầu
ra
(m
g/
l) 0,3 kg COD/m3.ngày
0,5 kg COD/m3.ngày
1,0 kg COD/m3.ngày
1,5 kg COD/m3.ngày
Hình 4.11 COD đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng (0.3; 0,5; 1,0; 1,5 kg
COD/m3.ngày) đối với nước thải chế biến men thực phẩm
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
6 7 8 9 10 11 12
Thời gian (ngày)
C
O
D
đ
ầu
ra
(m
g/
l)
2,0 kg COD/m3.ngày
4,0 kg COD/m3.ngày
6,0 kg COD/m3.ngày
Hình 4.12 COD đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng (2,0; 4,0; 6,0 kg
COD/m3.ngày) đối với nước thải chế biến men thực phẩm
Nhận xét
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
60
- Giá trị COD ở mô hình tải trọng 0,3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3.ngày ổn định
sau 11 ngày lần lượt là 70, 98, 176 và 220 mg/l.
- Giá trị COD ở mô hình tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 10 ngày
(749 mg/l).
- Giá trị COD ở mô hình tải trọng 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 9
ngày lần lượt là 2104 và 3554 mg/l.
- Sau xử lý, COD còn lại ở mô hình tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày là thấp
nhất (65 mg/l), cao nhất là ở mô hình tải trọng 6,0 kg COD/m3.ngày (4058 mg/l). Tuy
nhiên, để đánh giá tải trọng nào là tối ưu ta cần xem xét thêm hiệu quả xử lý COD của
các tải trọng.
Bảng 4.9 COD đầu vào, COD đầu ra trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi tải
trọng đối với nước thải chế biến men thực phẩm
Tải trọng, kg
COD/m3.ngày
COD vào, mg/l
COD đầu ra trung
bình, mg/l
Hiệu quả xử lý
COD (%)
0,3 300 68 77
0,5 500 95 81
1,0 1000 178 82
1,5 1500 222 85
2,0 2000 753 62
4,0 4000 2107 47
6,0 6000 3557 41
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
61
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
0,3 0,5 1,0 1,5 2,0 4,0 6,0
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
C
O
D
(m
g/
l) COD đầu vào
COD đầu ra trung bình
ổn định
Hình 4.13 COD vào, COD ra trung bình của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với
nước thải chế biến men thực phẩm
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0,3 0,5 1,0 1,5 2,0 4,0 6,0
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
% Hiệu quả xử lý COD
Hình 4.14 Hiệu quả xử lý COD của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế
biến men thực phẩm
Nhận xét
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
62
- Hiệu quả xử lý của 4 tải trọng nhỏ là 0,3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3.ngày khá
cao, cao nhất là tải trọng 1,5 kg COD/m3.ngày (85%). Điều này có thể giải thích là do
nước thải chế biến thực phẩm có những thành phần dễ phân hủy sinh học, mô hình
chạy ở những tải trọng nhỏ nên hiệu quả xử lý cao.
- 3 tải trọng lớn là 2,0; 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày có hiệu quả xử lý thấp hơn,
đặc biệt là tải trọng 6,0 kg COD/m3.ngày có hiệu quả xử lý thấp nhất (41%). Vì khi
tăng tải trọng lên cao, hệ vi sinh trong bùn không còn khả năng xử lý vì quá tải làm
cho hiệu quả xử lý giảm xuống rõ rệt.
Bảng 4.10 Độ đục đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế
biến men thực phẩm
Tải trọng, kg
COD/m3.ngày
Ngày 6 Ngày 9 Ngày 10 Ngày 11 Ngày 12
0,3 50 45 29 28 23
0,5 75 55 39 35 29
1,0 88 72 65 54 49
1,5 92 108 89 79 71
2,0 110 125 95 99 120
4,0 125 133 139 194 240
6,0 152 187 201 264 288
0
50
100
150
200
250
300
350
6 7 8 9 10 11 12
Thời gian (ngày)
Đ
ộ
đụ
c
đầ
u
ra
(F
A
U
) 0,3 kg COD/m3.ngày
0,5 kg COD/m3.ngày
1,0 kg COD/m3.ngày
1,5 kg COD/m3.ngày
2,0 kg COD/m3.ngày
4,0 kg COD/m3.ngày
6,0 kg COD/m3.ngày
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
63
Hình 4.15 Độ đục đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế biến
men thực phẩm
Nhận xét
- Giá trị độ đục ở mô hình tải trọng 0,3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3.ngày ổn
định sau 11 ngày lần lượt là 28, 35, 54, 79 FAU.
- Giá trị độ đục ở mô hình tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 10 ngày
(95 FAU).
- Độ đục ở tải trọng 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 9 ngày lần lượt là
133 và 187 FAU.
- Sau xử lý, độ đục còn lại ở mô hình tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày là thấp
nhất (23 FAU), cao nhất là tải trọng 6,0 kg COD/m3.ngày (288 FAU). Điều này giải
thích vì tải trọng 6,0 kg COD/m3.ngày đã bị quá tải nên vi sinh không còn khả năng
xử lý tốt làm cho nước thải đầu ra bị đục và độ đục của nước thải sẽ tăng lên. Đồng
thời khi quan sát bằng mắt ở tải trọng 6,0 kg COD/m3.ngày có hiện tượng bùn tạo
khối, bùn trở nên lắng kém, khả năng tách nước khỏi bùn kém làm cho nước thải đầu
ra bị đục.
Bảng 4.11 Biến thiên chỉ số SVI của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải
chế biến men thực phẩm
Tải trọng, kg
COD/m3.ngày
Ngày 6 Ngày 9 Ngày 10 Ngày 11 Ngày 12
0,3 56 46 64 63 66
0,5 67 61 58 65 68
1,0 98 89 80 92 90
1,5 120 118 107 98 92
2,0 132 121 127 131 135
4,0 137 135 148 154 160
6,0 148 159 168 170 174
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
64
10
30
50
70
90
110
130
150
170
190
6 7 8 9 10 11 12
Thời gian (ngày)
SV
I (
m
l/g
.S
S)
0,3 kg COD/m3.ngày
0,5 kg COD/m3.ngày
1,0 kg COD/m3.ngày
1,5 kg COD/m3.ngày
2,0 kg COD/m3.ngày
4,0 kg COD/m3.ngày
6,0 kg COD/m3.ngày
Hình 4.16 Biến thiên chỉ số SVI của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải
chế biến men thực phẩm
Nhận xét
- SVI ở tải trọng 0,3; 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 10 ngày lần lượt
là 64, 148, 168 ml/g.SS.
- SVI ở tải trọng 0,5; 1,0; 1,5; 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 11 ngày lần
lượt là 58, 80, 107, 127 ml/g.SS.
- 4 tải trọng nhỏ là 0,3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3.ngày đều có SVI < 100
(ml/g.SS). Ở các tải trọng này, sau 5 phút đầu giao tuyến giữa lớp nước trong và lớp
bùn hình thành rõ rệt. Bùn lắng nhanh trong 5 – 10 phút đầu tương ứng với quá trình
lắng bông cặn. Sau 10 phút thể tích bùn lắng giảm xuống, quá trình nén bùn xảy ra.
- Còn 3 tải trọng lớn là 2,0; 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày đều có SVI > 100
(ml/g.SS), trong đó tải trọng 4,0 và 6,0 kg COD/m3.ngày có SVI > 150 (ml/g.SS). Ở
các tải trọng này, bùn có màu nâu đen và rất khó lắng. Hiện tượng quan sát thấy bằng
mắt ở các tải trong cao này là bùn tạo khối làm cho bùn lắng kém, nén kém và hậu quả
là SVI cao. Lúc này khó duy trì nồng độ bùn cần thiết trong bể aerotank.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
65
Bảng 4.12 Biến thiên MLSS của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế
biến men thực phẩm
Tải trọng,
kgCOD/m3.ngà
y
Ngày 6 Ngày 9 Ngày 10 Ngày 11 Ngày 12
0,3 1450 1600 2150 2050 1750
0,5 2150 1800 2650 2550 2350
1,0 3700 3200 3050 2800 2500
1,5 3450 4480 3150 2900 2600
2,0 4050 3750 3250 4250 4150
4,0 5940 7880 7050 8740 8660
6,0 6460 8440 8000 9040 8890
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
10000
6 7 8 9 10 11 12
Thời gian (ngày)
M
LS
S
(m
g/
l)
0,3 kg COD/m3.ngày
0,5 kg COD/m3.ngày
1,0 kg COD/m3.ngày
1,5 kg COD/m3.ngày
2,0 kg COD/m3.ngày
4,0 kg COD/m3.ngày
6,0 kg COD/m3.ngày
Hình 4.17 Biến thiên MLSS của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế
biến men thực phẩm
Nhận xét
- Giá trị MLSS ở mô hình tải trọng 0,3; 0,5; 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày ổn
định sau 10 ngày lần lượt là 2150, 2650, 7050, 8000 mg/l.
- Giá trị MLSS ở mô hình tải trọng 1,0; 1,5; 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau
11 ngày lần lượt là 2800, 2900, 4250 mg/l.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
66
- Ở tải trọng thấp là 0,3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3.ngày, MLSS giảm dần sau
khi đã ổn định. Ngược lại, ở những tải trọng cao là 2,0; 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày,
MLSS tăng sau khi bùn đã ổn định. Điều này giải thích như sau:
- Ở tải trọng thấp, ở những ngày trước khi bùn ổn định, lượng chất hữu cơ,
thức ăn chủ yếu của vi sinh vật, lớn hơn nhiều so với nhu cầu của chúng vì lượng vi
sinh lúc này còn ít và chưa thích nghi. Do đó MLSS tăng. Khi bùn đã ổn định, lượng
vi sinh phát triển mạnh mẽ và cần nhiều chất hữu cơ để tăng sinh khối nhưng hàm
lượng chất hữu cơ bỏ vào vẫn không thay đổi. Lúc này, lượng chất hữu cơ cung cấp
không đủ cho nhu cầu tồn tại của vi sinh vì chúng đã phát triển quá nhiều về số lượng.
Do phải cạnh tranh thức ăn với nhau và bị đói nên phần lớn vi sinh phải phân hủy nội
bào, dẫn đến lượng sinh khối giảm. Vì vậy MLSS giảm.
- Ở tải trọng cao lượng chất hữu cơ cung cấp vẫn đủ thậm chí nhiều hơn nhu
cầu của vi sinh vật. Rõ ràng, vi sinh ở những mẫu tải trọng cao không bị thiếu thốn
thức ăn hoặc có nhưng không đáng kể như ở các mẫu tải trọng thấp. Vì vậy, MLSS
tăng.
Bảng 4.13 Kết quả trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với
nước thải chế biến men thực phẩm
Tải trọng,
kgCOD/m3.ngày
COD Độ đục SVI MLSS pH
0.3 68 26 64 2100 7.16
0.5 95 32 67 2600 7.03
1.0 178 52 91 2750 7.05
1.5 222 75 95 2850 7.03
2.0 453 97 133 4200 6.69
4,0 2107 136 157 7895 6
6,0 3557 194 172 8520 6.25
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
67
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
0,3 0,5 1,0 1,5 2,0 4,0 6,0
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
C
O
D
đ
ầu
r
a
tr
un
g
bì
nh
ổ
n
đ
ịn
h
(m
g/
l)
0
50
100
150
200
250
Đ
ộ
đụ
c
đ
ầu
ra
tr
un
g
bì
nh
ổ
n
đ
ịn
h
(F
AU
)
COD đầu ra trung bình ổn
định
Độ đục đầu ra trung bình
ổn định
Hình 4.18 COD đầu ra và độ đục đầu ra trung bình của thí nghiệm thay đổi tải trọng
đối với nước thải chế biến men thực phẩm
Nhận xét
- Khi tăng tải trọng, độ đục của nước thải đầu ra tăng và COD đầu ra cũng
tăng.
- Điều này giải thích dựa vào mối liên hệ giữa độ đục với tổng chất rắn lơ
lửng (TSS) trong nước thải: độ đục càng cao nghĩa là TSS trong nước thải càng nhiều.
Điều này chứng tỏ nước thải đầu ra chứa càng nhiều các hợp chất hữu cơ lơ lửng, chất
keo và các hợp chất tạo màu. Đó là lý tại sao COD tăng khi tải trọng tăng.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
68
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
0,3 0,5 1,0 1,5 2,0 4,0 6,0
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
S
VI
tr
un
g
bì
nh
ổ
n
đ
ịn
h
(m
l/g
.S
S)
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
M
LS
S
tr
un
g
bì
nh
ổ
n
đ
ịn
h
(m
g/
l)
SVI trung bình ổn định
MLSS trung bình ổn định
Hình 4.19 SVI và MLSS trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với
nước thải chế biến men thực phẩm
Kết luận
- Khi tăng tải trọng, SVI tăng lên và độ đục cũng tăng lên.
- Giải thích: khi tăng tải trọng hiện tượng quá tải xảy ra làm cho bùn lắng
kém và nén kém dẫn đến SVI tăng cao. Bùn lắng kém và nén kém có nghĩa là phần
nước trong sẽ bị đục. Điều này cũng khớp với số liệu độ đục tăng lên.
- Xét chỉ tiêu COD, ta thấy 4 tải trọng nhỏ là 0,3; 0,5; 1,0; 1,5 kg
COD/m3.ngày có COD khá nhỏ và hiệu quả xử lý COD khá cao, trong đó tải trọng 1,5
kg COD/m3.ngày có hiệu quả xử lý cao nhất.
- 3 mẫu tải trọng cao là 2,0; 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày có hiện tượng quá tải
xảy ra vì COD đầu ra cao (> 600), hiệu quả xử lý COD không cao, SVI cao và độ đục
cao. Như vậy không thể chọn 3 tải trọng này.
- Trong 4 mẫu tải trọng nhỏ, mẫu 1,5 kg COD/m3.ngày có hiệu quả xử lý
COD cao nhất, SVI nằm trong khoảng tối ưu và độ đục đầu ra chấp nhận được. Xét về
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
69
mặt kinh tế thì mẫu 1,5 kg COD/m3.ngày có lợi nhất mặc dù COD đầu ra của mẫu tải
trọng này vẫn còn khá cao.
4.3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM THAY ĐỔI PH ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾ
BIẾN MEN THỰC PHẨM
Bảng 4.14 COD đầu ra của thí nghiệm thay đổi pH (pH = 4 – 11) đối với nước thải
chế biến men thực phẩm
pH Ngày 8 Ngày 11 Ngày 15 Ngày 16 Ngày 17
4 652 524 538 675 727
6.5 – 7.5 367 320 367 407 396
8.5 307 395 358 538 542
10 392 480 473 520 611
11 706 582 659 668 743
Bảng 4.15 COD đầu ra của mô hình pH = 12
pH Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3
12 1164 2965 2993
0
100
200
300
400
500
600
700
800
8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Thời gian (ngày)
C
O
D
đ
ầu
ra
(m
g/
l)
pH = 4
pH = 6.5 – 7.5
pH = 8.5
pH = 10
pH = 11
Hình 4.20 COD đầu ra khi pH đầu vào thay đổi từ 4 – 11
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
70
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
1 2 3
Thời gian (ngày)
C
O
D
đ
ầu
ra
(m
g/
l)
pH = 12
Hình 4.21 COD đầu ra của mô hình pH = 12
Nhận xét
- Sau xử lý, ở mô hình pH = 6.5 – 7.5, COD đầu ra thấp nhất (396 mg/l).
- Sau xử lý, ở pH = 8.5 và pH = 10, COD đầu ra (lần lượt là 542 và 611 mg/l)
cao hơn hẳn so với mẫu pH = 6.5 – 7.5.
- Sau xử lý, ở mô hình pH = 4, pH = 11 có COD đầu ra rất cao (lần lượt là
727 và 743 mg/l).
- Ở mô hình pH = 12, mô hình vận hành được 3 ngày phải dừng lại do COD
đầu ra tăng đáng kể (2993 mg/l).
- Như vậy, pH càng xa khoảng tối ưu là 6.5 – 7.5 thì COD đầu ra càng cao
Bảng 4.16 COD đầu vào và COD đầu ra trung bình ổn định của nước thải chế biến
men thực phẩm
pH
COD đầu vào
COD ra trung bình
ổn định
Hiệu quả xứ lý
COD (%)
4 2000 701 65
6.5 – 7.5 2000 402 80
8.5 2000 540 73
10 2000 566 72
11 2000 706 65
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
71
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
4 6.5-7.5 8.5 10 11
pH đầu vào
% Hiệu quả khử COD
Hình 4.22 Hiệu quả xử lý COD của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước thải chế biến
men thực phẩm
Nhận xét
- Hiệu quả xử lý COD của mẫu pH = 6.5 – 7.5 là cao nhất (80%).
- Hiệu quả xử lý COD của mẫu pH = 4 bằng hiệu quả xử lý COD của mẫu
pH = 11 và thấp nhất (65%).
- pH quá cao sẽ hạn chế sự phát triển của các loài vi khuẩn vì pH cao sẽ có
tác dụng khử trùng. Lúc này, màng tế bào vi sinh vật bị hòa tan, tế bào bị chết nhiều.
Khi vừa nâng pH lên đến 11, bùn sẽ bị nhớt và có hiện tượng nổi bọt/váng. Hiện
tượng nổi bọt/váng là do các chất hoạt động bề mặt không phân hủy được. Khi pH
được nâng lên 12, cấu trúc bông bùn bị phá hủy, thí nghiệm bị ngừng lại. Điều này
chứng tỏ bùn phát triển không tốt ở pH quá cao vì hiệu quả xử lý COD thấp.
- Ở pH quá thấp, khi quan sát bằng mắt thấy có hiện tượng bùn phát triển
phân tán làm bùn trở nên lắng kém, nén kém. Vì vậy hiệu quả xử lý COD thấp.
Bảng 4.17 Độ đục đầu ra của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước thải chế biến
men thực phẩm
pH Ngày 8 Ngày 11 Ngày 15 Ngày 16 Ngày 17
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
72
4 137 125 119 120 126
6.5 – 7.5 65 56 49 42 40
8.5 71 62 81 70 75
10 89 101 93 110 115
11 105 117 139 142 149
Bảng 4.18 Độ đục đầu ra của mô hình pH = 12
pH Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3
12 320 430 484
0
20
40
60
80
100
120
140
160
8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Thời gian (ngày)
Đ
ộ
đ
ụ
c
đ
ầu
ra
(F
A
U
)
pH = 4
pH = 6.5 – 7.5
pH = 8.5
pH = 10
pH = 11
Hình 4.23 Độ đục đầu ra khi pH đầu vào thay đổi từ 4 – 11
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
73
0
100
200
300
400
500
600
1 2 3
Thời gian (ngày)
Đ
ộ
đ
ụ
c
đầ
u
ra
(F
A
U
)
pH = 12
Hình 4.24 Độ đục đầu ra của mô hình pH = 12
Nhận xét
- Độ đục đầu ra của mẫu pH = 6.5 – 7.5 thấp nhất (40 FAU)
- Ở pH = 12, độ đục cao nhất (484 FAU) và ngày càng tăng cao do cấu trúc
bông bùn bị phá hủy dẫn đến có quá nhiều vi sinh vật lơ lửng nằm trong nước thải đầu
ra. Điều này chứng tỏ hệ vi sinh không thích nghi được với pH = 12.
Bảng 4.19 SVI đầu ra của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước thải chế biến thực
phẩm
pH Ngày 8 Ngày 11 Ngày 15 Ngày 16 Ngày 17
4 43 54 59 51 55
6.5 – 7.5 70 67 71 80 82
8.5 67 68 65 68 71
10 80 72 61 67 66
11 89 85 79 66 63
Bảng 4.20 SVI đầu ra của mô hình pH = 12
pH Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3
12 38 40 37
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
74
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Thời gian (ngày)
SV
I (
m
l/g
.S
S) pH = 4
pH = 6.5 – 7.5
pH = 8.5
pH = 10
pH = 11
Hình 4.25 Biến thiên SVI khi pH đầu vào thay đổi từ 4 - 11
20
25
30
35
40
45
1 2 3
Thời gian (ngày)
SV
I (
m
l/g
.S
S)
pH = 12
Hình 4.26 SVI của mô hình pH = 12
Nhận xét
- Nhìn chung, SVI của tất cả các mẫu đều nhỏ hơn 100 ml/g.SS.
- SVI của mẫu pH = 4 thấp (55 ml/g.SS) là do có hiện tượng bùn phát triển
phân tán ở pH này làm cho bùn nén kém dần.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
75
- Mô hình pH = 6.5 – 7.5 bùn có màu nâm sẫm chứng tỏ hệ vi sinh trong bùn
sinh trưởng và phát triển tốt. Vì vậy SVI của mô hình (85 ml/g.SS) này nằm trong
khoảng tối ưu (70 – 120), bùn lắng tốt.
- SVI ở mô hình pH = 12 quá nhỏ (37 ml/g.SS), bùn rời rạc, không kết dính
được với nhau.
Bảng 4.21 Biến thiên MLSS của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước thải chế biến
thực phẩm
pH Ngày 8 Ngày 11 Ngày 15 Ngày 16 Ngày 17
4 5320 3940 2920 2120 1900
6.5 – 7.5 5420 6500 6100 6600 6680
8.5 6960 6160 5880 6080 5925
10 6120 4840 5640 5798 5694
11 3360 3280 2950 2820 2790
Bảng 4.22 Biến thiên MLSS của mô hình pH = 12 đối với nước thải chế biến men
thực phẩm
pH Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3
12 2560 1210 1100
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Thời gian (ngày)
M
LS
S
(m
g/
l) pH = 4
pH = 6.5 – 7.5
pH = 8.5
pH = 10
pH = 11
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
76
Hình 4.27 Biến thiên MLSS khi pH đầu vào thay đổi
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
1 2 3
Thời gian (ngày)
M
LS
S
(m
g/
l)
pH = 12
Hình 4.28 MLSS của mô hình pH = 12
Nhận xét
- MLSS của mẫu pH = 6.5 – 7.5 cao nhất (6680 mg/l). Thêm vào đó, COD
đầu ra cũng như độ đục thấp, SVI nằm trong khoảng tối ưu (70 – 120 ml/g.SS). Như
vậy số liệu MLSS cao nhất chứng tỏ hệ vi sinh trong mẫu này hoạt động rất mạnh.
- MLSS của 3 mẫu pH = 4, pH = 11 và pH = 12 rất thấp (1900, 2790 và 1100
mg/l). Hệ vi sinh trong bùn không thích nghi được ở pH = 12 quá cao nên MLSS giảm
đáng kể. Khi quan sát bằng mắt ta thấy bông bùn ở mô hình pH = 12 phát triển phân
tán, nhiều bông bùn li ti lơ lửng trong nước. Vì vậy, sau mỗi ngày thay nước, lượng vi
sinh vật dễ bị trôi ra theo nước thải.
- MLSS của 2 mẫu pH = 8.5 và pH = 10 nhỏ hơn mẫu 6.5 – 7.5 (5925 và
5694 mg/l).
- Như vậy, pH càng xa khoảng tối ưu thì MLSS càng thấp. Hay nói cách
khác, pH càng xa khoảng tối ưu thì hoạt động của vi sinh càng kém.
Bảng 4.23 Biến thiên pH đầu ra của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước thải chế
biến men thực phẩm
pH Ngày 8 Ngày 11 Ngày 15 Ngày 16 Ngày 17
4 4.06 3.41 3.62 3.74 3.72
6.5 – 7.5 7.23 6.91 7.07 7.1 6.94
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
77
8.5 8.21 8.29 8.11 8.41 8.32
10 8.11 8.5 8.47 8.58 8.43
11 8.61 8.69 8.98 9.12 8.98
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Thời gian (ngày)
p
H
đ
ầu
ra
pH = 4
pH = 6.5 – 7.5
pH = 8.5
pH = 10
pH = 11
Hình 4.29 pH đầu ra khi pH đầu vào thay đổi
Nhận xét
Ở mô hình pH = 10 và pH = 11, pH đầu ra giảm so với đầu vào vì độ kiềm
giảm theo 2 phản ứng sau:
Chất hữu cơ + O2 ( có sự tham giam của vi sinh vật) HCO3- + H2O
HCO3- + OH- CO32- + H2O
Bảng 4.24 Kết quả trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước thải
chế biến thực phẩm
pH COD Độ đục SVI MLSS pH
4 701 120 55 2010 3.73
6.5 – 7.5 402 41 78 6640 7.02
8.5 540 73 68 6003 8.37
10 566 113 64 5746 8.53
11 706 141 63 2885 9.05
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
78
0
20
40
60
80
100
4 6.5 - 7.5 8.5 10 11
pH đầu vào
S
VI
(m
l/g
.S
S)
SVI trung bình
ổn định
Hình 4.30 SVI trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước thải chế
biến men thực phẩm
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
4 6.5 -
7.5
8.5 10 11
pH đầu vào
M
LS
S
tr
un
g
bì
nh
ổ
n
đị
nh
(m
g/
l)
0
100
200
300
400
500
600
700
800
C
O
D
đ
ầu
ra
tr
un
g
bì
nh
ổ
n
đị
nh
(m
g/
l)
MLSS trung
bình ổn định
COD đầu ra
trung bình ổn
định
Hình 4.31 MLSS và COD đầu ra trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi pH đối
với nước thải chế biến men thực phẩm
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
79
0
100
200
300
400
500
600
700
800
4 6.5 - 7.5 8.5 10 11
pH đầu vào
C
O
D
đ
ầu
ra
tr
un
g
bì
nh
ổ
n
đ
ịn
h
(m
g/
l)
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Đ
ộ
đ
ụ
c
đầ
u
ra
tr
un
g
bì
nh
ổ
n
đị
nh
(F
A
U
)
COD đầu ra
trung bình ổn
định
Độ đục đầu ra
trung bình ổn
định
Hình 4.32 COD đầu ra và độ đục đầu ra trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi
pH đối với nước thải chế biến thực phẩm
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
4 6.5 - 7.5 8.5 10 11
pH đầu vào
pH
đ
ầu
ra
tr
un
g
bì
nh
ổ
n
đ
ịn
h
pH đầu ra trung
bình ổn định
Hình 4.33 pH đầu ra trung bình ổn định khi pH đầu vào thay đổi
Kết luận
- Đối với nước thải chế biến men thực phẩm, pH tối ưu là 6.5 – 7.5.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
80
- SVI của mô hình pH = 6.5 – 7.5 nằm trong khoảng tối ưu (70 – 120
ml/g.SS)
- pH càng xa khoảng tối ưu thì COD càng cao, hiệu quả xử lý COD càng
thấp, độ đục càng cao và MLSS càng thấp. Nguyên nhân là do hệ vi sinh kém hoạt
động hơn khi pH xa khoảng tối ưu.
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
81
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT KUẬN
Đối với nước thải thuộc da, tải trọng 0,5 kg COD/m3.ngày là tải trọng tối ưu
vì:
SVI nằm trong khoảng tối ưu (< 100 ml/g.SS), bùn lắng và nén tốt nhất.
Độ đục đầu ra thấp (67 FAU).
So với tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày, tải trọng 0,5 kg COD/m3.ngày có
COD đầu ra cao hơn và hiệu quả xử lý COD cũng thấp hơn nhưng ta
chọn tải trọng này vì hiệu quả kinh tế của nó cao hơn tải trọng 0,3 kg
COD/m3.ngày.
Đối với nước thải chế biến men thực phẩm:
pH tối ưu là 6.5 – 7.5.
Tải trọng tối ưu là 1,5 kg COD/m3.ngày.
SVI của mô hình pH = 6.5 – 7.5 và tải trọng 1,5 kg COD/m3.ngày nằm
trong khoảng tối ưu (70 – 120 ml/g.SS).
pH càng xa khoảng tối ưu thì COD càng cao, hiệu quả xử lý COD càng
thấp, độ đục càng cao và MLSS càng thấp. Nguyên nhân là do hệ vi sinh
kém hoạt động hơn khi pH xa khoảng tối ưu.
5.2. KIẾN NGHỊ
Đối với nước thải thuộc da, khâu khử mặn là quan trọng. Do đó, trước khi
nước thải được đưa vào công trình bùn hoạt tính, nước thải cần được khử mặn
để hệ vi sinh trong bùn có thể thích nghi được với nồng độ mặn cho phép
(khoảng 90 mg/l).
Khi vận hành nước thải chế biến men thực phẩm, cần giữ pH ở 6.5 – 7.5 để
đạt hiệu quả xứ lý cao. Đồng thời, tải trọng thích hợp để vận hành nước thải
này là 1,5 kg COD/m3.ngày.
82
Tài liệu tham khảo
1. PGS, TS. Hoàng Văn Huệ (2002). Thoát nước tập 2: Xử lý nước thải. Nhà
xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
2. Nguyễn Xuân Nguyên, Phạm Hoàng Hải (2003). Lý thuyết và mô hình hóa
quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học. Nhà xuất bản khoa học
kỹ thuật, Hà Nội.
3. Jiri Wanner, Professor of Water technology Prague Instituted of Chemical
Technology. Activated Sludge Bulking and Foaming Control. Technomic
Publishing Co.Inc.
4. Metcalf & Eddy (2003). Waste water engineering: treatment, disposal, reuse.
McGraw – Hill International Editions.
5. Michael H.Gerardi (2002). Settleability Problems and Loss of Solids in the
Activated Sludge Process. A John Wiley & Son, Inc., Publication.
6. David Jenkins, Micheal G.Richard, Glen T. Daigger. Manual on the Causes
and Control of Activated Slugde Bulking, Foaming, and other Solids
Separation Problems. 3rd Edition. Lewis Publishers.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_danh_gia_anh_huong_cua_ph_den_tai_trong_bun_hoat_tinh_7653.pdf