Với nền nông nghiệp phát triển lâu đời và phong phú như nước ta, có thể nói việc cung ứng các loại nguyên liệu trái cây không phải là khan hiếm về cả số lượng cũng như chất lượng; và đu đủ là loại cây ăn quả khá phổ biến, thân thuộc với người dân trên khắp đất nước. Tuy nhiên, đu đủ chỉ chủ yếu được sử dụng cho tươi sống nên giá trị kinh tế vẫn chưa cao vì thời gian bảo quản tương đối ngắn. Sự ra đời chế phẩm enzyme papain bán tinh khiết và tinh khiết (một loại protease) thu nhận từ nhựa đu đủ xanh được xem như một phương pháp tích cực nhằm thúc đẩy giá trị của cây đu đủ vốn lâu đời này. Trên cơ sở đó, đề tài tiến hành khảo sát khả năng trích ly enzyme từ nhựa đu đủ xanh và yếu tố bên ngoài (nhiệt độ, pH) ảnh hưởng đến hoạt tính xúc tác phản ứng thủy phân protein (casein) của papain trong
khoảng nhiệt độ từ 30oC - 60oC, pH = 5,5 - 8,0. Từ đó có thể tìm ra được quy luật
và nhiệt độ, pH thích hợp để enzyme thể hiện hoạt tính cao nhất.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, có khả năng trích ly và tinh chế chế phẩm enzyme papain bán tinh khiết từ nhựa đu đủ xanh ở dạng bột mịn, trắng có độ ẩm thấp và bảo quản lạnh đông (-20 oC ) trong quá trình sử dụng.
Có sự tương tác qua lại giữa nhiệt độ và pH môi trường lên hoạt tính xúc tác của enzyme papain.
MỤC LỤC .i DANH SÁCH HÌNH .vi DANH SÁCH BẢNG vii CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Giới thiệu chung 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .1
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .2
2.1 Giới thiệu về cây đu đủ 2
2.2 Giới thiệu về papain trong đu đủ .3
2.2.1 Cấu tạo và hoạt tính 3
2.2.2 Cơ chế hoạt hóa và kìm hãm .5
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng .6
2.3 Giới thiệu về phản ứng thủy phân của papain .8
2.4 Giới thiệu về cơ chất casein .9
2.5 Phương pháp xác định hoạt tính papain (phương pháp Kunitz) 11
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .12
3.1 Phương tiện nghiên cứu 12
3.1.1 Địa điểm, thời gian thực hiện .12
3.1.2 Nguyên liệu .12
3.1.3 Hóa chất thí nghiệm 12
3.1.4 Thiết bị thí nghiệm 12
3.2 Phương pháp nghiên cứu 12
3.2.1 Phương pháp trích ly papain từ nhựa đu đủ .12
3.2.2 Phương pháp tinh chế papain bằng cồn .13
3.2.3 Phương pháp chuẩn bị casein 1% 14
3.3 Bố trí thí nghiệm 15
3.3.1 Thí nghiệm trích ly papain và tinh chế papain .15
3.3.2 Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của nhiệt độ, pH đến hoạt tính của papain .15
 
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .17
4.1 Trích ly và tinh chế papain .17
4.2 Khảo sát sự ảnh hưởng của pH và nhiệt độ lên hoạt tính xúc tác của chế
phẩm enzyme papain bán tinh khiết 18
4.2.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt tính xúc tác của chế phẩm enzyme papain bán tinh khiết .18
4.2.2 Ảnh hưởng của pH lên hoạt tính xúc tác của chế phẩm enzyme papain bán tinh khiết 20
4.2.3 Ảnh hưởng tương tác của pH và nhiệt độ lên hoạt tính xúc tác của chế phẩm enzyme papain bán tinh khiết .23
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .26
5.1 Kết luận .26
5.2 Đề nghị 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO .27
PHỤ LỤC 1 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH v
PHỤ LỤC 2 viii
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 53 trang
53 trang | 
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 5546 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ảnh hưởng của pH và nhiệt độ lên enzym papain trong đu đủ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM 
LÊ TH ANH TH 
ẢNH HƯỞNG CỦA pH VÀ NHIỆT ĐỘ 
LÊN HOẠT TÍNH XÚC TÁC 
CỦA ENZYME PAPAIN TRONG ĐU ĐỦ 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ 
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM 
Mã ngành: 08 
Người hướng dẫn 
NGUYN TH THU THY 
NĂM 2008 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang ii 
LỜI CẢM ƠN 
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô Nguyễn Thị 
Thu Thủy, người đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cũng như truyền 
đạt những kiến thức chuyên môn sâu sắc, bổ ích để em có thể hoàn thành tốt đề tài 
luận văn này. 
Em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm đã 
tận tụy giảng dạy và truyền thụ những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học 
tập. 
Em chân thành cảm ơn quý thầy cô của bộ môn Sinh Lý- Sinh Hóa và phòng thực 
tập Sinh Hóa đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ trang thiết bị cho em trong suốt quá 
trình thực hiện đề tài. 
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy cố vấn học tập Nguyễn Hữu Lộc và tập thể 
các bạn lớp Công Nghệ Thực Phẩm K29 đã giúp đỡ và động viên em trong suốt 
khóa học qua cũng như thời gian thực hiện đề tài. 
 Cần Thơ, ngày …tháng…năm 2008 
 Sinh viên thực hiện 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang iii 
TÓM LƯỢC 
Với nền nông nghiệp phát triển lâu đời và phong phú như nước ta, có thể nói việc 
cung ứng các loại nguyên liệu trái cây không phải là khan hiếm về cả số lượng 
cũng như chất lượng; và đu đủ là loại cây ăn quả khá phổ biến, thân thuộc với 
người dân trên khắp đất nước. Tuy nhiên, đu đủ chỉ chủ yếu được sử dụng cho tươi 
sống nên giá trị kinh tế vẫn chưa cao vì thời gian bảo quản tương đối ngắn. Sự ra 
đời chế phẩm enzyme papain bán tinh khiết và tinh khiết (một loại protease) thu 
nhận từ nhựa đu đủ xanh được xem như một phương pháp tích cực nhằm thúc đẩy 
giá trị của cây đu đủ vốn lâu đời này. Trên cơ sở đó, đề tài tiến hành khảo sát khả 
năng trích ly enzyme từ nhựa đu đủ xanh và yếu tố bên ngoài (nhiệt độ, pH) ảnh 
hưởng đến hoạt tính xúc tác phản ứng thủy phân protein (casein) của papain trong 
khoảng nhiệt độ từ 30oC - 60oC, pH = 5,5 - 8,0. Từ đó có thể tìm ra được quy luật 
và nhiệt độ, pH thích hợp để enzyme thể hiện hoạt tính cao nhất. 
Kết quả thí nghiệm cho thấy, có khả năng trích ly và tinh chế chế phẩm enzyme 
papain bán tinh khiết từ nhựa đu đủ xanh ở dạng bột mịn, trắng có độ ẩm thấp và 
bảo quản lạnh đông (-20 oC ) trong quá trình sử dụng. 
Có sự tương tác qua lại giữa nhiệt độ và pH môi trường lên hoạt tính xúc tác của 
enzyme papain. 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang iv 
MỤC LỤC 
MỤC LỤC .......................................................................................................i 
DANH SÁCH HÌNH.....................................................................................vi 
DANH SÁCH BẢNG.................................................................................. vii 
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ..........................................................................1 
1.1 Giới thiệu chung ......................................................................................................1 
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................1 
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.......................................................2 
2.1 Giới thiệu về cây đu đủ ..........................................................................................2 
2.2 Giới thiệu về papain trong đu đủ...........................................................................3 
2.2.1 Cấu tạo và hoạt tính............................................................................................3 
2.2.2 Cơ chế hoạt hóa và kìm hãm...............................................................................5 
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng .........................................................................................6 
2.3 Giới thiệu về phản ứng thủy phân của papain .....................................................8 
2.4 Giới thiệu về cơ chất casein ...................................................................................9 
2.5 Phương pháp xác định hoạt tính papain (phương pháp Kunitz)......................11 
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...12 
3.1 Phương tiện nghiên cứu........................................................................................12 
3.1.1 Địa điểm, thời gian thực hiện ...........................................................................12 
3.1.2 Nguyên liệu .......................................................................................................12 
3.1.3 Hóa chất thí nghiệm..........................................................................................12 
3.1.4 Thiết bị thí nghiệm ............................................................................................12 
3.2 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................12 
3.2.1 Phương pháp trích ly papain từ nhựa đu đủ.....................................................12 
3.2.2 Phương pháp tinh chế papain bằng cồn ...........................................................13 
3.2.3 Phương pháp chuẩn bị casein 1% ....................................................................14 
3.3 Bố trí thí nghiệm....................................................................................................15 
3.3.1 Thí nghiệm trích ly papain và tinh chế papain .................................................15 
3.3.2 Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của nhiệt độ, pH đến hoạt tính của papain...15 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang v 
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...............................................17 
4.1 Trích ly và tinh chế papain...................................................................................17 
4.2 Khảo sát sự ảnh hưởng của pH và nhiệt độ lên hoạt tính xúc tác của chế 
phẩm enzyme papain bán tinh khiết..........................................................................18 
4.2.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt tính xúc tác của chế phẩm enzyme papain bán 
tinh khiết.....................................................................................................................18 
4.2.2 Ảnh hưởng của pH lên hoạt tính xúc tác của chế phẩm enzyme papain bán tinh 
khiết ..........................................................................................................................20 
4.2.3 Ảnh hưởng tương tác của pH và nhiệt độ lên hoạt tính xúc tác của chế phẩm 
enzyme papain bán tinh khiết.....................................................................................23 
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................26 
 5.1 Kết luận .................................................................................................................26 
 5.2 Đề nghị ..................................................................................................................26 
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................27 
PHỤ LỤC 1 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH..............................................v 
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................ viii 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang vi 
DANH SÁCH HÌNH 
Hình Tựa hình Trang 
1 Cây đu đủ thu lấy nhựa .................................................................................... 2 
2 Cấu trúc không gian của papain....................................................................... 4 
3 Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt tính của papain........................................... 7 
4 Ảnh hưởng của pH lên hoạt tính của enzyme .................................................. 7 
5 Quy trình trích ly và tinh chế papain bán tinh khiết....................................... 14 
6 Quy trình chuẩn bị dung dịch casein.............................................................. 14 
7 Chế phẩm enzyme papain bán tinh khiết........................................................ 18 
8 Đồ thị biểu diễn sự thay đổi hoạt tính xúc tác của chế phẩm enzyme papain 
bán tinh khiết trong các điều kiện nhiệt độ khác nhau................................... 21 
9 Đồ thị biểu diễn sự thay đổi hoạt tính xúc tác của chế phẩm enzyme papain bán 
tinh khiết trong các điều kiện pH khác nhau.................................................. 23 
10 Đồ thị biểu diễn sự thay đổi hoạt tính xúc tác của chế phẩm enzyme papain 
bán tinh khiết ở điều kiện pH 5,5 và 8,0 ........................................................ 24 
11 Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng tương tác của nhiệt độ xử lý và pH lên hoạt tính 
của chế phẩm enzyme papain bán tinh khiết trong nhựa đu đủ ..................... 26 
12 Quy trình thí nghiệm xác định hoạt tính của papain ........................................ vi 
13 Đường chuẩn Tyrosine .................................................................................... vii 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang vii 
DANH SÁCH BẢNG 
Bảng Tựa bảng Trang 
1 Thành phần dinh dưỡng của đu đủ có trong 304 g nguyên liệu....................... 3 
2 Thành phần acid amin trong papain................................................................. 4 
3 Thành phần các acid amin có trong casein .................................................... 10 
4 Sự thay đổi hoạt tính của enzyme (Tu/mg) theo nhiệt độ .............................. 20 
5 Sự thay đổi hoạt tính của enzyme (Tu/mg) theo nhiệt độ ứng với từng pH... 20 
6 Sự thay đổi hoạt tính của enzyme (Tu/mg) theo pH ...................................... 22 
7 Sự thay đổi hoạt tính của enzyme (Tu/mg) theo pH ứng với từng nhiệt độ... 22 
8 Hoạt tính enzyme (Tu/mg) ở các mẫu xử lý nhiệt độ và pH khác nhau ....... 25 
9 Kết quả thí nghiệm khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý và pH môi 
trường lên hoạt tính xúc tác của chế phẩm enzyme papain .......................... viii 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang 1 
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 
 1.1 Giới thiệu chung 
Với vô số công trình nghiên cứu, phát minh, thành tựu trong lĩnh vực khoa học 
ứng dụng, công nghệ sinh học ngày càng khẳng định vai trò khoa học mũi nhọn 
của mình từ những năm đầu thế kỷ XX đến nay. Và công nghệ enzyme - một 
nhánh không phải là nhỏ bé và đơn giản của cây đại thụ công nghệ sinh học - cũng 
vì thế mà phát triển rực rỡ. Enzyme được biết đến như một chất xúc tác sinh học 
nổi trội bởi khả năng thúc đẩy vận tốc phản ứng của chúng. 
Là một trong ba loại enzyme protease thu nhận từ nguồn gốc thực vật (enzyme tinh 
chế từ thực vật chỉ chiếm khoảng 4% tổng số enzyme thu nhận từ vi sinh vật, động 
vật và thực vật) - papain được nhiều người biết đến bởi khả năng thủy phân cơ chất 
protein mạnh mẽ và sâu sắc từ những bài thuốc sử dụng trong dân gian đến những 
công trình nghiên cứu đồ sộ với các chế phẩm tinh khiết hay bán tinh khiết trích ly 
từ nhựa trái đu đủ xanh. Vì thế, việc papain được ứng dụng rộng rãi trong thực 
phẩm và cả lĩnh vực phi thực phẩm như y học, công nghiệp thuộc da, công nghệ 
xử lý chất thải,…cũng không phải là một điều khó hiểu. 
Đu đủ là loại cây ăn quả có nhiều giá trị dinh dưỡng và tác dụng trị liệu. Đối với 
nước ta, đu đủ không phải là nguồn nguyên liệu khan hiếm nhưng lại chưa được 
tận dụng tốt để thu hiệu quả kinh tế cao, phần lớn là sử dụng dạng tươi sống. Vì 
vậy, tại sao chúng ta lại không dựa vào thế mạnh ấy mà phát triển chế phẩm 
enzyme papain có giá trị thương mại cao? 
Tuy nhiên, giống như một số enzyme khác, hoạt tính xúc tác của papain cũng chịu 
ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố cả môi trường ngoài và nội tại, trong đó nhiệt độ và 
pH là hai nhân tố được quan tâm nhiều nhất trong quá trình tinh chế cũng như sử 
dụng papain trong các lĩnh vực khác nhau. Khảo sát các ảnh hưởng của pH và 
nhiệt độ lên hoạt tính xúc tác của papain là việc làm cần thiết, tạo cơ sở cho việc 
ứng dụng papain một cách hợp lý và hiệu quả nhất. 
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 
Trích ly và tinh chế papain bán tinh khiết từ nhựa đu đủ xanh cũng như khảo sát 
những tác động, ảnh hưởng của pH và nhiệt độ lên hoạt tính xúc tác của papain đối 
với cơ chất casein. Từ đó, hiểu được quy luật biến thiên về hoạt tính của papain 
theo sự thay đổi của pH và nhiệt độ, nhằm ứng dụng trong các lĩnh vực thực phẩm 
và phi thực phẩm khác. 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang 2 
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 
2.1 Giới thiệu về cây đu đủ 
Họ đu đủ (danh pháp khoa học: Caricaceae, đồng 
nghĩa: Papayaceae) là một họ thực vật có hoa thuộc 
bộ Cải (Brassicales), có nguồn gốc từ khu vực nhiệt 
đới Trung, Nam Mỹ và châu Phi, là một trong những 
loài Caricaceae được trồng phổ biến ở vùng nhiệt 
đới, bán nhiệt đới. Chúng là các loài cây bụi hay cây 
gỗ nhỏ thân xốp và mập, thường xanh, tuổi thọ thấp, 
cao tới 5-10m và không có cành, nhiều loài có quả ăn 
được. Cụm hoa mọc ở nách lá, kiểu xim hoa. Lá hình 
chân vịt hay xẻ thùy, mọc so le. Lá và quả xanh chứa 
nhựa mủ màu trắng. Quả mọng, lớn. Hạt có nội nhũ 
nhiều dầu. Gần đây đu đủ được trồng nhiều chủ yếu 
để lấy nhựa nhằm tinh chế enzyme papain có giá trị 
thương mại cao hơn đu đủ tiêu thụ dạng tươi. Đu đủ 
được xem là thực phẩm rất giàu vitamin C, A, E, K, 
các hợp chất folate và muối. 
Ở Việt Nam, đu đủ được biết đến rất lâu bởi các tác dụng của nó trong việc chữa 
trị những bệnh thông thường như về đường tiêu hóa, chăm sóc sắc đẹp, đau lưng, 
viêm dạ dày mãn tính, ho do phế hư, tỳ vị hư nhược, chữa gai cột sống,… rất tốt. 
Ngoài ra, đu đủ là thực phẩm chứa nhiều carotenoids, chất này có khả năng chống 
oxy hóa mạnh, rất hữu ích trong việc phòng chống các bệnh tim mạch và ung thư, 
tăng sức đề kháng cho cơ thể nói chung và bảo vệ da khỏi tác hại của ánh nắng, 
giúp da tươi nhuận. 
Trong y học cổ truyền Nam Mỹ, đu đủ được đánh giá có hiệu lực trị bệnh tiểu 
đường, hen suyễn và chống ký sinh trùng đường ruột và điều trị hiệu quả bệnh ho 
lao nếu dùng đều đặn trong thời gian dài. 
(Nguồn:  - 25k) 
Đu đủ là cây trồng quen thuộc và được trồng khắp nơi ở Việt Nam nhưng do chủ 
yếu được tiêu thụ dạng tuơi sống như thực phẩm hằng ngày nên giá trị kinh tế rất 
thấp, trái cây thu hoạch lúc chín nên thời gian sử dụng và bảo quản không cao. Tuy 
nhiên, gần đây một số vùng thuộc miền Trung như Đắc Lắc được sự hỗ trợ của 
chương trình hợp tác với vương quốc Bỉ, trồng đu đủ để thu enzyme papain nên có 
bước phát triển khá cao, tạo thu nhập cho người dân và nguồn papain dồi dào cho 
sinh học ứng dụng. 
Hình 1: Cây đu đủ thu lấy nhựa 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang 3 
Thành phần dinh dưỡng của đu đủ được thể hiện trong bảng 1. 
Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng của đu đủ có trong 304 g nguyên liệu 
(Nguồn:  
2.2 Giới thiệu về papain trong đu đủ 
2.2.1 Cấu tạo và hoạt tính 
i Cấu tạo 
Nhựa đu đủ xanh là một hỗn hợp gồm nhiều protease như: papain, chymopapain A 
(gốc amino acid cuối là glutamic acid), chymopapain B (gốc amino acid cuối là 
tyrosine), proteinase III, proteinase IV, thiolprotease, trong đó papain là protease 
có hàm lượng cao nhất, khoảng 95% tổng hàm lượng protease có trong nhựa và có 
ý nghĩa quan trọng nhất. 
Có thể nói, tùy theo từng phương pháp phân tích mà số lượng acid amin có được 
trong phân tử papain có thể khác nhau. Nếu theo nghiên cứu của Hill và Smith, 
papain được cấu tạo từ 185 acid amin thì khi phân tích bằng tia X hiện đại hơn, 
papain lại chứa đến 212 acid amin, được ổn định bởi 3 cầu nối disufua hình thành 
từ 6 gốc cystein ở vị trí 22-63, 56-95, 153-200, ba cầu nối này không có chức năng 
sinh học mà chỉ tăng tính chất bền vững của cấu trúc phân tử và một nhóm -SH tự 
do ở vị trí 25, trọng lượng phân tử khoảng 23406 Da. Nó có bộ ba xúc tác tạo 
thành bởi ba acid amin: cystein-25, histidine-159, asparagine-158. 
Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng Đơn vị 
Nước 
Năng lượng 
Cacbohydrat 
Xơ 
Tro 
Calcium 
Magie 
Postassium 
Sodium 
Vitamin C 
Folate 
Vitamin A 
Vitamin E 
Vitamin K 
270,043 
118,56 
29,822 
5,472 
1,854 
72,960 
30,4 
781,28 
9,12 
187,872 
115,52 
863,36 
3,405 
7,0 
g 
kcal 
g 
g 
g 
mg 
mg 
mg 
mg 
mg 
mcg 
IU 
mg 
mg 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang 4 
Theo tác giả Nguyễn Đức Lượng, thành phần acid amin trong papain đu đủ như 
sau: 
Bảng 2: Thành phần acid amin trong papain 
Amino acid Số lượng 
Alanine 13 
Arginine 10 
Aspartic acid 17 
Haft – cystine 6 
Glutamic acid 17 
Glycine 23 
Histidine 2 
Isoleucine 10 
Leucine 10 
Lycine 9 
Phenylalanine 4 
Proline 9 
Serine 11 
Threonine 7 
Tryptophan 5 
Tyrosine 17 
Valine 15 
Methionine 0 
(Nguồn: Nguyễn Đức Lượng, 2004) 
Cấu trúc không gian của phân tử papain có dạng cầu 
với kích thước: 26 x 48 x 36 A0, mạch chính bị gấp 
lại thành hai phần riêng biệt bởi một khe. Trung tâm 
hoạt động chính nằm trên khe này, nhóm sulfhydryl 
hoạt động của cystein 25 nằm bên trái khe và nhóm 
histidine 159 nằm bên phải khe. 
Tâm hoạt động của papain gồm có nhóm -SH của 
cystein 25 và nitrogen bậc 3 của histidine 159. Bên 
cạnh đó nhóm imidazole của His 159 cũng liên kết 
với Asp 175 bởi liên kết hydrogen. Vùng tâm 
hoạt động của papain chứa mạch polypeptide với 
các acid amin là: 
 Lys-Asp-Glu-Gly-Ser-Cys-Gly-Ser-Cys 
(Nguồn: Nguyễn Đức Lượng, 2004) 
Hình 2: Cấu trúc không gian của papain 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang 5 
ii Hoạt tính 
Khoảng pH thích hợp để papain hoạt động là 6,0 - 8,0. Nhiệt độ thích hợp để hoạt 
động tùy vào từng cơ chất khác nhau và có thể duy trì hoạt tính đến 600C. Một 
điều cần lưu ý là khoảng pH và nhiệt độ tối thích của papain sẽ không cố định mà 
thay đổi tùy vào nguồn thu nhận, cơ chất phản ứng, cách thức trích ly và tinh chế 
papain; ứng với mỗi nguồn nguyên liệu và phương pháp tinh chế mà ta sẽ thu được 
các chế phẩm enzyme có khoảng pH, nhiệt độ hoạt động thích hợp khác nhau. 
Papain thủy phân protein, đóng vai trò vừa là một endopeptidase vừa là một 
exopeptidase. Các endopeptidase thủy phân protein chủ yếu thành peptide. 
 R R R R 
 (-NH-CH-CO-NH-CH-CO-)n +(HOH) (-NH-CH-COOH-)i +(H2N-CH-CO-)k 
Trong đó: i + k = n 
Các exopeptidase thủy phân peptide chủ yếu thành acid amin 
 R R R R 
 (-NH-CH-CO-NH-CH-CO-)n +(HOH) n’H2N-CH-COOH +(H2N-CH-CO-)k’ 
Trong đó: n’ + k’ = n 
So với các protease có nguồn gốc từ động vật hoặc vi sinh vật khác, papain có khả 
năng thuỷ phân sâu hơn, vì vậy nó được dùng để thủy phân tiếp các liên kết 
peptide còn lại sau khi đã thủy phân bằng trypsin hay chymotrypsin. Khả năng 
thủy phân cơ chất của papain còn phụ thuộc vào trạng thái của cơ chất, tức là có 
biến tính hay không. Nếu cơ chất bị biến tính thì papain có khả năng thủy phân sâu 
hơn. 
(Nguồn: Nguyễn Đức Lượng, 2004) 
2.2.2 Cơ chế hoạt hóa và kìm hãm 
Papain cần nhóm sulfhydryl tự do để thể hiện hoạt tính xúc. Do trung tâm hoạt 
động của papain bao gồm các nhóm cystein 25 và nitrogen bậc 3 của histidine 159 
có tính khử nên các chất đóng vai trò hoạt hoá cho papain là các chất có tính khử 
như: cystein, glutation acid, hydrocyanic, hydrogenuasulfite, sodiumthiosulfat,... 
trong đó cystein là chất hay được dùng để hoạt hoá nhất. Khi có mặt các chất này 
thì nhóm -SH ở trung tâm hoạt động của papain được phục hồi và làm tăng hoạt 
tính papain. Sự hoạt hoá càng được tăng cường khi có sự hiện diện của các chất có 
khả năng liên kết với các kim loại như EDTA. 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang 6 
Để thu được enzyme có hoạt tính cao nhất, thích hợp nhất là dùng hỗn hợp cystein 
và EDTA, trong đó cystein đóng vai trò chất hoạt hoá và EDTA đóng vai trò chất 
liên kết tạo phức với ion kim loại nặng có trong nhựa đu đủ. 
Papain bị kìm hãm (ức chế bất thuận nghịch) bởi các chất oxy hoá như: O2, ozon, 
hydroperoxide, iodur acetate, iodur acetamide, thủy ngân chlobezoate, cystine và 
các hoạt chất disulfua khác. Các chất này ức chế hoạt tính của enzyme bằng cách 
phản ứng với nhóm -SH ở trung tâm hoạt động của papain và do vậy mà phá vỡ 
cấu trúc tâm hoạt động của nó. 
Nhiều chất ức chế papain chứa phenylalanine ở vị trí nhóm thế thứ 2 kể từ đầu 
mạch C là chất ức chế cạnh tranh của papain do chiếm một phần trung tâm hoạt 
động. Điều đáng chú ý là papain rất bền đối với tác nhân biến tính như dung môi 
hữu cơ. 
Các chế phẩm enzyme sau khi bảo quản vài tháng có thể có độ hoạt động vào 
khoảng 30%. Ngay cả khi được hoạt hoá, lượng sulfhydryl tự do vẫn nhỏ hơn 
1 mol SH/1mol papain và thường không quá 0,5 mol/mol. Nguyên nhân là do 
nhóm sulfhydryl đã bị khóa chặt bất thuận nghịch một phần và bản chất hoá học 
của hiện tượng này hiện nay vẫn chưa được giải thích một cách cụ thể. 
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng 
Mang bản chất là một protein nên phản ứng xúc tác của papain cũng chịu ảnh 
hưởng của các nhân tố bên ngoài môi trường như nhiệt độ, pH, các ion kim loại 
nặng,… và yếu tố nội tại gồm nồng độ enzyme, nồng độ cơ chất, mức độ tinh khiết 
của papain được trích ly. 
i Ảnh hưởng của nhân tố nhiệt độ 
Tuy có bản chất là protein nhưng papain lại có thể chịu nhiệt độ tương đối cao. 
Dạng chế phẩm enzyme khô khi được bảo quản trong điều kiện lạnh đông có thể 
không bị biến tính trong 3 giờ ở 100oC. Còn ở dạng dung dịch, papain bị mất hoạt 
tính sau 30 phút ở 82,5oC và nếu tăng nhiệt độ cao hơn 100oC thì nó sẽ mất hoạt 
tính hoàn toàn ngay cả khi thêm lượng lớn chất hoạt hoá vào dung dịch. Điều này 
được giải thích là do khi ở dạng dung dịch ta tăng lên đến nhiệt độ trên 100oC thì 
cấu trúc tâm hoạt động của enzyme bị phá hủy hoàn toàn. Do đó, nhiệt độ có ảnh 
hưởng rất lớn đến cấu trúc của chúng. Một điều đặc biệt đáng chú ý là khi đã được 
tinh sạch và ở trạng thái tinh thể thì papain có độ bền thấp hơn cả papain trong 
nhựa nhựa, bởi lẽ trong nhựa nhựa còn có chứa các protein khác có tác dụng bảo 
vệ nó. Papain tự nó mất hoạt tính mỗi ngày 1-2% do sự tự phân hoặc oxy hoá. Khi 
thủy phân các protein khác nhau thì tuỳ thuộc vào cơ chất mà nhiệt độ phản ứng 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang 7 
thích hợp cho papain cũng khác nhau. Sự phụ thuộc giữa nhiệt độ và vận tốc phản 
ứng được biểu thị ở hình 3. 
 Hình 3: Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt tính của papain 
(Nguồn: 
ii Ảnh hưởng của nhân tố pH 
Papain hoạt động trong khoảng pH tương đối rộng từ 4,2-8,2 và pH tối thích 6,0-
8,0 nhưng lại dễ bị biến tính trong môi trường acid có pH < 4,5 hoặc trong môi 
trường kiềm mạnh có pH >12. Khi phản ứng với cơ chất thì tuỳ thuộc vào bản chất 
của cơ chất mà pH tối ưu sẽ rất khác nhau. Điểm đẳng điện của papain là pI = 9. 
Papain dạng ổn định tức là dạng mà cấu trúc không gian của enzyme được ổn định, 
có thể chịu được các pH = 1,5 và pH = 8,5 trong 90 phút. Người ta nhận thấy rằng, 
sự thay đổi pH có ảnh hưởng lớn đến trạng thái ion hóa của cả enzyme và cơ chất 
nên sẽ tác động đến quá trình hình thành phức hợp enzyme - cơ chất [ES], từ đó 
làm thay đổi vận tốc phản ứng do enzyme xúc tác. 
 Hình 4: Ảnh hưởng của pH lên hoạt tính của enzyme 
 (Nguồn: 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang 8 
iii Ảnh hưởng của chất hoạt hóa và kìm hãm 
Papain chỉ thể hiện được hoạt tính xúc tác khi có nhóm –SH tự do, mà ở trạng thái 
thông thường, các phân tử papain lại liên kết với nhau bằng cầu nối S-S nên sẽ 
không thể hiện được nhóm –SH tự do, vì thế chất hoạt hóa sẽ có vai trò phá vỡ cầu 
nối S-S đó để tạo thành nhóm –SH tự do. Hoạt tính xúc tác của papain được thể 
hiện khi có sự tham gia của các hợp chất mang tính khử như: cystein, glutation 
acid, hydrocyanic, hydrogenuasulfite, sodiumthiosulfat,... 
Các chất kìm hãm hoạt động của enzyme thường là các chất có mặt trong các phản 
ứng enzyme, làm giảm hoạt tính enzyme nhưng lại không bị enzyme làm thay đổi 
tính chất hoá học, cấu tạo hoá học và tính chất vật lý của chúng. Người ta phân 
chia thành chất kìm hãm cạnh tranh và chất kìm hãm không cạnh tranh. 
Chất kìm hãm cạnh tranh thường là những chất có cấu trúc tương tự như cấu trúc 
của cơ chất. Do đó, chúng có khả năng kết hợp với trung tâm hoạt động của 
enzyme làm cho chổ kết hợp cần thiết của enzyme với cơ chất bị chiếm mất, cơ 
chất mất một phần khả năng tương tác làm cho tốc độ phản ứng không tăng được. 
Chất kìm hãm bất thuận nghịch đối với papain là các chất có khả năng phản ứng 
nhóm –SH ở trung tâm hoạt động của papain, phá vỡ cấu trúc tâm hoạt động của 
nó, làm cho nó không thể gắn vào cơ chất được. Các chất này thường là các chất 
oxi hóa mạnh như: O2, O3, hydroperoxide, iodur acetate, iodur acetamide, thủy 
ngân chlobezoate, cystine và các hoạt chất disulfua khác. Thông thường, trong các 
thí nghiệm xác định hoạt tính của papain, chất được sử dụng để ngừng phản ứng 
thủy phân xảy ra tiếp tục là TCA (Trichloroacetic acid - CCl3COOH) vì nó có khả 
năng ức chế rất nhanh phản ứng. 
Chất kìm hãm không cạnh tranh sẽ kết hợp với enzyme ở một vị trí không phải là 
trung tâm hoạt động của enzyme. Kết quả là chúng làm thay đổi cấu trúc không 
gian của phân tử enzyme, tạo thành một phức hợp. Khi đó phức hợp này sẽ làm 
thay đổi theo hướng không có lợi cho hoạt động xúc tác của enzyme nhưng sau khi 
kết hợp với chất kìm hãm, chúng vẫn có khả năng tạo thành phức hợp khác với cơ 
chất. 
(Nguyễn Đức Lượng, 2004). 
2.3 Giới thiệu về phản ứng thủy phân của papain 
Cũng giống như tính chất chung của các loại enzyme khác, phản ứng thủy phân 
của papain cũng theo ba giai đoạn sau: 
 Giai đoạn đầu: enzyme papain sẽ tương tác với cơ chất tạo thành phức hợp ES. 
Ở giai đoạn này, nếu nồng độ cơ chất thấp thì tốc độ phản ứng v phụ thuộc tuyến 
tính với nồng độ cơ chất. 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang 9 
 Giai đoạn 2: phức hợp ES sẽ được tách ra, tốc độ phản ứng cực đại và nó hoàn 
toàn không phụ thuộc vào nồng độ cơ chất. 
 Giai đoạn 3: enzyme sẽ được giải phóng và hoạt động tự do. Hiện tượng này 
được xem xét trên cơ sơ phản ứng chỉ có một cơ chất duy nhất. Nếu nồng độ cơ 
chất vượt quá ngưỡng cực đại của tốc độ phản ứng thì tốc độ phản ứng không có 
khả năng tăng theo. Ở giai đoạn này các enzyme đã bão hòa cơ chất do đó nó 
không thể có tốc độ phản ứng cao hơn được. Sự phụ thuộc giữa vận tốc phản ứng 
và nồng độ cơ chất được biểu diễn ở hình 5. 
Các nghiên cứu cho rằng, nồng độ của nước không đổi trong suốt quá trình phản 
ứng do đó vận tốc phản ứng chỉ phụ thuộc vào nồng độ của cơ chất nên được xem 
là phản ứng đơn phân và bậc nhất. 
Theo Mischealis – Menten, cơ chế xúc tác tổng quát của phản ứng enzyme được 
trình bày theo phương trình bậc nhất sau: 
 E + S ES E + P 
Trong đó: K1, K-1, K2, K-2 là những hằng số vận tốc phản ứng tương ứng. 
2.4 Giới thiệu về cơ chất casein 
Casein là một phosphoprotein, chiếm khoảng 78 - 85% protein của sữa, mang tính 
acid vì có chứa gốc acid phosphoric H3PO4 trong thành phần. Ngoài ra, casein còn 
có nhiều nhóm chức tự do khác như –NH2, =NH, –OH, –NH – CO, –HS,…chính 
nhờ các nhóm chức này mà casein có khả năng tham gia phản ứng hóa học, trong 
đó nhóm –COOH và acid amin –NH2 có ý nghĩa quan trọng nhất vì một phần các 
nhóm này ở trạng thái tự do và quyết định tính chất của casein, giúp casein tồn tại 
trạng thái lưỡng tính, tham gia phản ứng vừa như một bazơ, đồng thời như một 
acid. Các casein đều có điểm đẳng điện ở pH = 4,6 và dễ dàng tham gia phản ứng 
với kim loại (K, Na, Mg,…) để tạo thành muối caseinate, các muối thì bền nhiệt và 
tan trong nước tốt hơn casein. 
Casein trong sữa gồm có 4 dạng: casein αs chiếm tỉ lệ cao nhất (chia làm 2 loại αs1 
và αs2), casein β và casein K, trong đó casein K là protein duy nhất chứa glucid 
như galactose, N-acetylglucosamin và acid sialic. 
 Casein αs: chiếm khoảng 45-55% tổng casein, lại phân chia thành 2 loại chính là 
αs1 và αs2. 
K2 
K
-2 
K1 
K
-1 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang 10 
 Casein αs1: gồm 199 acid amin, có phân tử lượng 26642 Da, hàm lượng 
khoảng 12-15g/l sữa đã tách bơ. Loại casein này có tính lưỡng cực, một đầu ưa 
béo, một đầu ưa nước do sự phân bố điện tích không đều. 
 Casein αs2: gồm 207 acid amin, phân tử lượng 25230 Da, hàm lượng 
khoảng 3-4g/l sữa đã tách béo. Đây là loại casein có tính ưa nước cao nhất trong 
các loại casein do phân tử có chứa nhiều nhóm phosphoryl và gốc cation nhất. 
 Casein β: chiếm khoảng 25-35% tổng casein, gồm 209 acid amin, có phân tử 
lượng 23983 Da, hàm lượng khoảng 9-11g/l sữa đã tách bơ. Đây là loại casein có 
tính ưa béo cao nhất. 
 Casein K: chiếm khoảng 8-15% tổng casein, gồm 169 acid amin, có phân tử 
lượng 19007 Da. Có thể nói, casein K là loại casein có tính chất khác biệt so với 
các loại casein khác như khi thêm CaCl2 vào mixen thì chỉ còn casein K là ở trạng 
thái hòa tan, không kết tủa mà lại chứa glucid nên có tính háo nước. Đặc biệt, 
casein K có khả năng ổn định các casein khác bằng cách ngăn cản sự kết tủa của 
các loại casein này bởi ion Ca2+, nhờ tạo ra trong sữa một phức hệ mixen dưới 
dạng keo bền vững. (Lâm Xuân Thanh, 2003) 
Bảng 3 thể hiện thành phần casein, bao gồm 17 loại acid amin khác nhau với tỉ lệ 
tương đối như sau. 
Bảng 3: Thành phần các acid amin có trong casein 
Acid amin Tỉ lệ (%) 
 Glutamic acid 
 Proline 
 Leucine 
 Lysine 
 Valine 
 Aspartic acid 
 Serine 
 Tyrosine 
 Isoleucine 
 Phenylalanine 
 Threonine 
 Arginine 
 Alanine 
 Methionine 
 Glycine 
 Tryptophan 
 20,2 
 10,2 
 8,3 
 7,4 
 6,5 
 6,4 
 5,7 
 5,7 
 5,5 
 4,5 
 4,4 
 3,7 
 2,8 
 2,7 
 2,5 
 2,4 
(Nguồn: úct.htm) 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang 11 
2.5 Phương pháp xác định hoạt tính papain (phương pháp Kunitz) 
Hoạt tính của enzyme được xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau nhưng có 
thể tổng kết thành ba nhóm chính: 
 Tiến hành đo lượng cơ chất bị mất đi hay lượng sản phẩm được tạo thành sau 
một thời gian nhất định và lượng enzyme đã xác định trước. Phương pháp này 
được áp dụng rộng rãi và đã được xác định là tương đối chính xác. 
 Tiến hành xác định thời gian cần thiết để thu nhận được một lượng biến đổi 
nhất định của lượng cơ chất hay lượng sản phẩm tương ứng với một lượng enzyme 
nhất định. 
 Tiến hành chọn nồng độ enzyme cần thiết để trong một thời gian nhất định sẽ 
thu được sự biến đổi nhất định về cơ chất hay sản phẩm. 
Trong phần nghiên cứu này, hoạt lực xúc tác của papain được xác định dựa vào 
phương pháp Kunitz (theo nhóm đo lượng sản phẩm tạo thành) trên cơ sở khả năng 
hấp thụ ánh sáng của Tyrosine sinh ra trong quá trình thủy phân bởi papain, sử 
dụng cơ chất casein. 
Đầu tiên, một đường chuẩn được xác lập dựa vào khả năng hấp thụ ánh sáng của 
Tyrosine có dãy nồng độ khác nhau ở bước sóng ánh sáng 280 nm. 
Thí nghiệm được tiến hành trên một hỗn hợp được chuẩn bị gồm papain cần xác 
định hoạt tính; dung dịch đệm phosphate (hòa tan papain và casein); EDTA (giúp 
gây kết tủa kim loại trong chế phẩm papain), cơ chất casein 1% trong dung dịch 
đệm phosphate. 
Sau 20 phút thủy phân, phản ứng sẽ được dừng lại bởi TCA 5%. Hỗn hợp dung 
dịch được lọc và đo độ hấp thụ ở bước sóng 280 nm. 
Dựa vào phương trình đồ thị của dãy Tyrosine chuẩn, từ độ hấp thụ ánh sáng của 
sản phẩm thủy phân (Tyrosine), ta xác định được nồng độ Tyrosine tương ứng 
trong từng thí nghiệm ở những nồng độ enzyme khác nhau. Khi đó ta tính được 
lượng sản phẩm sinh ra tương ứng với lượng tyrosine tạo thành trong dung dịch. 
Đơn vị đo hoạt tính của papain trong thí nghiệm này được thể hiện bằng đơn vị Tu 
(Tyrosine unit). 
Hoạt tính đặc hiệu của papain là số đơn vị hoạt tính enzyme có trong 1 mg protein 
(Tu/mg). 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang 12 
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1 Phương tiện nghiên cứu 
3.1.1 Địa điểm, thời gian thực hiện 
Địa điểm: phòng thí nghiệm của bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm, khoa Nông 
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ. 
Thời gian: từ 7/1/2007 đến 17/4/2007 
3.1.2 Nguyên liệu 
Nhựa đu đủ thu từ trái xanh khoảng 10 tuần tuổi. 
3.1.3 Hóa chất thí nghiệm 
• Casein – sodium caseinate, từ sữa bò 
• L – Cystein hydroclorid – monohydrate 
• Trichloroacetic acid (TCA) 
• Ethylene diamine tetraacetic disodium salt (EDTA) 
• L – Tyrosine 
• Disodium hydro phosphate (Na2HPO4.12H2O), sodium dihydro phosphate 
(NaH2PO4.2H2O) 
3.1.4 Thiết bị thí nghiệm 
• Máy ly tâm lạnh 
• Thiết bị ủ nhiệt 
• Máy đo quang phổ 
• Cuvette thạch anh 
• Máy đo pH 
• Micropipet, pipet, nhiệt kế 
• Một số dụng cụ cần thiết khác. 
3.2 Phương pháp nghiên cứu 
3.2.1 Phương pháp trích ly papain từ nhựa đu đủ 
Tiến hành lấy nhựa theo trình tự: 
• Nhựa đu đủ lấy ở quả xanh còn trên cây, khoảng 10 tuần tuổi. 
• Dùng dao inox có đầu nhọn rạch vài đường dọc theo quả ở chổ đường kính 
to nhất, các khía cách nhau 1 - 2cm (không rạch sâu quá 2mm, nếu không 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang 13 
dịch nước và tinh bột từ quả sẽ trộn lẫn vào nhựa và làm giảm chất lượng 
dịch nhựa thu được). 
• Hứng lấy nhựa chảy ra bằng lọ thuỷ tinh màu miệng rộng trong 4 - 6 phút, 
sau khi lấy nhựa đậy nắp kín, giữ trong bóng tối. 
• Bảo quản lạnh, mang về phòng thí nghiệm. Mục đích của giai đoạn này là 
tránh không cho nhựa tiếp xúc với không khí và để đảm bảo hoạt tính của 
papain có trong nhựa. 
• Khi lấy nhựa cần tránh không cho các chất bẩn hoặc có côn trùng lẫn vào. 
• Không nên trộn nhựa tươi với nhựa khô vì như vậy sẽ làm giảm chất lượng 
papain thu được. 
• Quả có thể rút nhựa trong suốt khoảng thời gian 4 - 7 ngày. Lần đầu tiên có 
thể chỉ rạch một lần là đủ, ở những lần thu nhựa sau, rạch 2 - 3 đường giữa 
những đường rạch trước. 
• Khi tiến hành thao tác với nhựa tươi, tránh không cho nhựa tiếp xúc với da 
vì nó sẽ gây bỏng. Đồng thời cũng không nên để nhựa tiếp xúc với các dụng 
cụ làm từ kim loại nặng như sắt, đồng, ... vì nó làm biến màu và làm giảm 
hoạt tính của enzyme, lọ, dao, muỗng,... phải được làm bằng nhựa hoặc 
thép không gỉ. 
• Nhựa tươi thu được sẽ không bền, vì thế phải sấy khô tới khoảng 5% độ ẩm. 
(Nguyễn Đức Lượng, 2004) 
3.2.2 Phương pháp tinh chế papain bằng cồn 
Nhựa đu đủ sau khi thu được mang về phòng thí nghiệm để tiến hành quá trình 
tinh chế. Quá trình tinh chế papain bán tinh khiết sử dụng dung môi hữu cơ (cồn 
90o làm lạnh) được thực hiện theo sơ đồ sau: 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang 14 
 Hình 5: Quy trình trích ly và tinh chế papain bán tinh khiết 
3.2.3 Phương pháp chuẩn bị casein 1% 
Cơ chất casein sử dụng trong tiến trình thí nghiệm xác định hoạt tính enzyme được 
chuẩn bị theo các bước trong hình 6 dưới đây: 
 Hình 6: Quy trình chuẩn bị dung dịch casein 1% 
Nhựa đu đủ 
Rửa cồn 900 2-3 lần 
Lọc hay ly tâm lạnh 
(3 – 50C) 
Hòa tan với nước cất 
Papain bán tinh khiết 
Sấy chân không 
(30 – 400C) 
Tủa lại bằng cồn 900 
Dung dich đệm phosphate 
pH = 7,5 
Bảo quản lạnh (40C) 
Đun cách thủy 
(85 – 900C, 1h) 
Casein 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang 15 
3.3 Bố trí thí nghiệm 
3.3.1 Thí nghiệm trích ly papain và tinh chế papain 
Mục đích thí nghiệm: Thu được chế phẩm enzyme papain bán tinh khiết có độ ẩm 
thấp. 
Tiến hành thí nghiệm 
Quá trình trích ly và tinh chế papain bán tinh khiết được tiến hành như miêu tả trên 
phần phương pháp trích ly. Thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện lạnh 3-50C 
cho các bước ly tâm (4000 vòng/phút), chiết rửa bằng cồn. Hoạt tính của papain bị 
ảnh hưởng rất lớn ở giai đoạn này và ảnh hưởng đến thí nghiệm xác định hoạt tính 
xúc tác sau. 
Kết quả thí nghiệm 
Chế phẩm enzyme papain bán tinh khiết thu được có dạng bột mịn khô, màu trắng 
và được bảo quản trong điều kiện lạnh đông ở -20oC. 
3.3.2 Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của nhiệt độ, pH đến hoạt tính của papain 
Mục đích thí nghiệm: Xác định được quy luật biến đổi hoạt tính của papain trong 
các điều kiện nhiệt độ xử lý và pH môi trường khác nhau trên cùng cơ chất là 
casein. Từ đó có thể xác định được điều kiện tối thích về pH và nhiệt độ cho hoạt 
động xúc tác của papain, ứng dụng trong công nghệ thực phẩm. 
Tiến hành thí nghiệm 
Thí nghiệm được thực hiện song song cho một mẫu phân tích và một mẫu đối 
chứng (papain được vô hoạt), ứng với một mức pH hay nhiệt độ, sẽ có sự kết hợp 
với tất cả các mức độ nhiệt độ hay pH còn lại. 
Bố trí thí nghiệm 
Thí nghiệm được bố trí với hai nhân tố là nhiệt độ và pH môi trường. 
Nhân tố A: nhiệt độ môi trường, được khảo sát ở 7 mức độ, từ 300C - 600C. 
 A1: 300C A4: 450C A7: 600C 
 A2: 350C A5: 500C 
 A3: 400C A6: 550C 
Nhân tố B: pH môi trường, khảo sát ở 6 mức độ, khoảng 5,5 – 8,0. 
 B1: pH = 5,5 B4: pH = 7,0 
 B2: pH = 6,0 B5: pH = 7,5 
 B3: pH = 6,5 B6: pH = 8,0 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang 16 
Ứng với mỗi nghiệm thức, thí nghiệm được lặp lại ba lần. 
Vậy tổng số mẫu ta phải chuẩn bị: 7 x 6 x 3 = 126 mẫu. 
Ứng với mỗi mẫu thí nghiệm có một mẫu đối chứng (enzyme bị vô hoạt). 
Thí nghiệm được bố trí theo sơ đồ sau: 
B1 B2 B3 B4 B5 B6 
A1 A1 B1 A1 B2 A1 B3 A1 B4 A1 B5 A1 B6 
A2 A2 B1 A2 B2 A2 B3 A2 B4 A2 B5 A2 B6 
A3 A3 B1 A3 B2 A3 B3 A3 B4 A3 B5 A3 B6 
A4 A4 B1 A4 B2 A4 B3 A4 B4 A4 B5 A4 B6 
A5 A5 B1 A5 B2 A5 B3 A5 B4 A5 B5 A5 B6 
A6 A6 B1 A6 B2 A6 B3 A6 B4 A6 B5 A6 B6 
A7 A7 B1 A7 B2 A7 B3 A7 B4 A7 B5 A7 B6 
Kết quả thí nghiệm 
Xác định được sự tương tác của nhiệt độ xủ lý và pH môi trường đến hoạt tính xúc 
tác của enzyme papain trong nhựa đu đủ tươi, từ đó xác định được nhiệt độ và pH 
thích hợp để papain thể hiện hoạt tính cao nhất. 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang 17 
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1 Trích ly và tinh chế papain 
Quá trình thu nhận nhựa đu đủ tươi được tiến hành vào lúc sáng sớm và phải kết 
thúc vào giữa buổi sáng vì khi đó độ ẩm không khí khá cao, khi độ ẩm không khí 
thấp dòng nhựa dễ bị sánh lại, chảy chậm rất khó thu nhận. Nhựa thu được bằng 
cách rạch những đường dài dọc theo thân trái, khoảng cách giữa các đường 1-2 
cm, sau đó hứng phần nhựa vào trong các lọ thủy tinh màu nhằm ngăn sáng rồi đậy 
nắp kín và bảo quản lạnh trong suốt quá trình mang về phòng thí nghiệm bằng 
nước đá. Thời gian thu nhựa và mang về phòng thí nghiệm nên hạn chế không dài 
quá để tránh ảnh hưởng đến chất lượng enzyme. 
Nguồn nhựa mang về phòng thí nghiệm được tủa bằng cồn 900 đã làm lạnh (nhằm 
hạn chế sự biến tính enzyme), giữ yên dung dịch để quá trình tủa xảy ra tốt hơn 
trong điều kiện lạnh khoảng 3-50C trong 1giờ. Sau đó tiến hành ly tâm nhiều lần 
bằng cồn lạnh ở 40C, tốc độ ly tâm khoảng 4000 vòng/phút. Ở lần ly tâm cuối, 
trước khi cho enzyme tủa với cồn thì tiến hành hòa tan với nước cất nhằm làm tan 
các thành phần không phải enzyme, sau đó mới tạo kết tủa lại bằng cồn. 
Phần kết tủa thu được sau khi ly tâm được sấy chân không ở nhiệt độ thấp khoảng 
30-400C đến khi khô có thể nghiền thành dạng bột mịn (độ ẩm khoảng 5% là an 
toàn). Dạng bột mịn chính là chế phẩm enzyme papain bán tinh khiết. 
Chế phẩm enzyme papain bán tinh khiết này được bảo quản trong điều kiện lạnh 
đông khoảng -200C để sử dụng kiểm tra hoạt tính xúc tác phản ứng thủy phân 
casein. 
Hình 7: Chế phẩm enzyme papain bán tinh khiết 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang 18 
4.2 Khảo sát sự ảnh hưởng của pH và nhiệt độ lên hoạt tính xúc tác của chế 
phẩm enzyme papain bán tinh khiết 
Chế phẩm enzyme papain bán tinh khiết được xác định hoạt tính ở các pH và nhiệt 
độ khác nhau theo phương pháp Kunitz trên cơ chất casein. Ở đây, giá trị đo được 
trên máy quang phổ (độ hấp thụ OD) chính là nồng độ Tyrosine sinh ra (µmol) do 
quá trình thủy phân cơ chất casein bởi 1mg chế phẩm enzyme. Từ giá trị độ hấp 
thụ này, ta xác định hoạt tính của chế phẩm enzyme papain trong nhựa đu đủ theo 
đơn vị Tu/mg chế phẩm enzyme bán tinh khiết khô. 
Thí nghiệm xác định hoạt tính enzyme trên cơ chất casein được khảo sát theo hai 
nhân tố nhiệt độ (A) và pH (B) với 7 mức nhiệt độ từ 300C đến 600C, 6 mức pH từ 
5,5 đến 8,0. 
 A1: 300C A4: 450C A7: 600C 
 A2: 350C A5: 500C 
 A3: 400C A6: 550C 
 B1: pH = 5,5 B4: pH = 7,0 
 B2: pH = 6,0 B5: pH = 7,5 
 B3: pH = 6,5 B6: pH = 8,0 
Ứng với mỗi mẫu thí nghiệm có một mẫu đối chứng (enzyme bị vô hoạt). 
4.2.1 Sự thay đổi hoạt tính xúc tác của enzyme papain bán tinh khiết theo nhiệt độ 
Có thể thấy rằng, nhiệt độ ảnh hưởng nhiều đến hoạt tính enzyme do có tác động 
trực tiếp đến cấu trúc không gian và hình thể tâm hoạt động của enzyme. Theo 
động học phản ứng enzyme, khi nhiệt độ tăng sẽ thúc đẩy vận tốc phản ứng. Vận 
tốc phản ứng đạt cực đại tương ứng với nhiệt độ tối thích cho enzyme hoạt động, 
nếu vượt quá ngưỡng nhiệt độ này tốc độ phản ứng bắt đầu giảm lại. Điều này 
được thể hiện tổng quát ở bảng 4, hoạt tính enzyme thay đổi theo các nhiệt độ khác 
nhau khi tương tác với các pH khảo sát. 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang 19 
Bảng 4: Sự thay đổi hoạt tính của enzyme theo nhiệt độ 
(Kết quả thể hiện là hoạt tính xúc tác của enzyme theo đơn vị Tu/mg chế phẩm trên cơ chất casein. 
Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê với độ tin cậy 
95%). 
Nhìn chung hoạt tính xúc tác của enzyme ở 550C là cao nhất và có khác biệt ý 
nghĩa 5% so với các nhiệt độ còn lại. Nhiệt độ cao ngoài khả năng tăng tốc độ 
phản ứng còn có thể làm biến tính một phần cơ chất, từ đó enzyme dễ dàng xúc tác 
hơn. (Nguồn: Nguyễn Đức Lượng, 2004) 
Khi xem xét cụ thể, tương ứng với một pH nhất định, sự thay đổi hoạt tính enzyme 
theo nhiệt độ được thể hiện ở bảng 5 và đồ thị hình 8 dưới đây. 
Bảng 5: Sự thay đổi hoạt tính của enzyme theo nhiệt độ ứng với từng pH 
 (Kết quả thể hiện là hoạt tính xúc tác của enzyme theo đơn vị Tu/mg chế phẩm trên cơ chất casein. 
Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê với độ tin cậy 
95% ). 
Nhiệt độ (oC) Hoạt tính (Tu/mg) 
30 
35 
40 
45 
50 
55 
60 
998,4a 
1576b 
1692b 
1934c 
2263d 
2564e 
2333d 
pH 
0C 
5,5 6,0 6,5 7,0 7,5 8,0 
30 657,0a 723,4a 1745a 1195a 1099a 568,4a 
35 1136b 1328b 2052b 1819b 1760b 1361b 
40 1332c 1402b 2111b 1886c 1801bc 1624c 
45 1601d 1937c 2528d 1937d 1875c 1723c 
50 2041e 2107d 2487d 2554f 2605d 1782d 
55 2151f 2336f 2369c 2635g 3015f 2875f 
60 2037e 2222e 2343c 2354e 2808g 2236e 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang 20 
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
20 30 40 50 60 70
Nhiệt độ (oC)
H
o
ạt
tín
h 
(Tu
/m
g)
pH 5.5
pH 6.0
pH 6.5
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
20 30 40 50 60 70
Nhiệt độ (oC)
H
o
at
tin
h 
(Tu
/m
g)
pH 7.0
pH 7.5
pH 8.0
Hình 8: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi hoạt tính xúc tác của chế phẩm enzyme papain bán tinh 
khiết các nhiệt độ khác nhau 
Đồ thị trên thể hiện, ở các pH 5,5; 6,0; 7,0; 7,5; 8,0 hoạt tính enzyme tăng dần từ 
300C đến cực đại ở 550C rồi giảm dần ở 600C, điều này có thể giải thích được dựa 
vào động học chung của enzyme, khi nhiệt độ tăng dần thì vận tốc phản ứng thủy 
phân cũng tăng theo, đến nhiệt độ tối thích là 550C. Cụ thể như ở mức pH 7,5 hoạt 
tính xúc tác của enzyme tăng dần theo nhiệt độ như sau: 1099 Tu/mg (ứng với 
300C) đến 1760 Tu/mg (ứng với 350C) và khoảng từ 350C, 400C, 450C chênh lệch 
hoạt tính không cao lần lượt 1801 Tu/mg (400C); 1875 Tu/mg (450C) nhưng khi xử 
lý ở 500C hoạt tính của enzyme tăng hơn gấp đôi so với 300C (2605 Tu/mg) và gần 
gấp 3 lần khi xử lý ở 550C 3015 Tu/mg. Giống như tính chất của đa số các enzyme 
khác, mang bản chất là protein nên papain cũng bị giảm hoạt tính từ 600C do cấu 
trúc protein bắt đầu bị ảnh hưởng, cụ thể từ 3015 Tu/mg ở 550C còn 2808 Tu/mg ở 
600C. Tuy nhiên, theo lý thuyết, papain có thể chịu nhiệt khá cao, ở dạng dung 
dịch khi nhiệt độ lên đến 82,50C bắt đầu bất hoạt do cấu trúc tâm hoạt động bị phá 
vỡ. 
Tuy nhiên ở pH 6,5 thì nhiệt độ tối thích để enzyme hoạt động lại là 450C, điều 
này là hợp lý vì theo đồ thị hình 9 dưới đây, biểu diễn sự ảnh hưởng của pH đến 
hoạt tính enzyme, thì pH tối thích cho enzyme hoạt động ở 300C, 350C, 400C, 450C 
lại là 6,5. Ở pH 6,5 hoạt tính của papain tăng khá nhanh từ 300C đến 450C, đặc biệt 
là khoảng 40-450C, cụ thể hoạt tính enzyme đạt 1745 Tu/mg (ở 300C) tăng đến 
2052 Tu/mg (ở 350C); 2111 Tu/mg (ở 400C) rồi tăng nhanh đến 450C là 2528 
Tu/mg. Từ 450C hoạt tính enzyme bắt đầu giảm nhưng chênh lệch giữa các nhiệt 
độ không cao 2487 Tu/mg (ở 500C); 2369 Tu/mg (ở 550C); 2343 Tu/mg (ở 600C). 
4.2.2 Sự thay đổi hoạt tính xúc tác của enzyme papain bán tinh khiết theo pH 
Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính enzyme được giải thích dựa vào trạng thái ion 
hóa của enzyme và cơ chất, khi pH thay đổi thì đồng thời trạng thái ion hóa của 
enzyme và cơ chất cũng thay đổi, làm quá trình hình thành phức hợp enzyme-cơ 
chất [ES] bị ảnh hưởng dẫn đến việc thay đổi vận tốc phản ứng. 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang 21 
 Bảng 6: Sự thay đổi hoạt tính của enzyme theo pH 
(Kết quả thể hiện là hoạt tính xúc tác của enzyme theo đơn vị Tu/mg chế phẩm trên cơ chất casein. 
Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê với độ tin cậy 
95% ). 
Nhìn chung hoạt tính xúc tác của enzyme thể hiện cao nhất ở pH 6,5 và không 
khác biệt ý nghĩa 5% so với pH 7,5, có khác biệt ý nghĩa 5% so với các pH còn lại. 
Khi xem xét tương ứng với một nhiệt độ nhất định, sự thay đổi hoạt tính enzyme 
theo các mức pH khác nhau được thể hiện ở bảng 7 và đồ thị hình 9 dưới đây. 
Bảng 7: Sự thay đổi hoạt tính của enzyme theo pH ứng với từng nhiệt độ 
(Kết quả thể hiện là hoạt tính xúc tác của enzyme theo đơn vị Tu/mg chế phẩm trên cơ chất casein. 
Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê với độ tin cậy 
95% ). 
pH Hoạt tính (Tu/mg) 
5,5 
6,0 
6,5 
7,0 
7,5 
8,0 
1565a 
1722b 
2234d 
2054c 
2138cd 
1739b 
0C 
pH 
30 35 40 45 50 55 60 
5,5 657,0b 1136a 1332a 1601a 2041b 2151a 2037a 
6,0 723,4b 1328b 1402b 1937d 2107b 2336b 2222b 
6,5 1745e 2052d 2111f 2528e 2487c 2369b 2343c 
7,0 1195d 1819c 1886e 1937d 2554d 2635c 2354c 
7,5 1099c 1760c 1801d 1875c 2605d 3015e 2808d 
8,0 568,4a 1361b 1624c 1782b 1780a 2875d 2236b 
Luận văn Tốt nghiệp K29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ 
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng Trang 22 
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4 5 6 7 8 9 10pH
H
o
ạt
tín
h 
(Tu
/m
g) 30oC35oC
40oC
45oC
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4 5 6 7 8 9 10pH
H
o
ạt
tín
h 
(Tu
/m
g)
50oC
55oC
60oC
Hình 9: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi hoạt tính xúc tác của chế phẩm enzyme papain bán tinh 
khiết ở các pH khác nhau 
Từ đồ thị trên, tương ứng với các nhiệt độ xử lý 300C, 350C, 400C, 450C enzyme 
thể hiện hoạt tính xúc tác cao nhất ở pH 6,5. Có thể thấy hoạt tính xúc tác của 
enzyme tăng rất nhanh trong khoảng pH từ 6,0 đến 6,5 rồi giảm mạnh trong 
khoảng 6,5 đến 7,0; cụ thể là hoạt tính enzyme ở nhiệt độ xử lý 300C chỉ có giá trị 
657 Tu/mg (ứng với pH 5,5), 723 Tu/mg (ứng với pH 6,0) nhưng lại tăng gần gấp 
đôi 1745 Tu/mg (ứng với pH 6,5) sau đó lại giảm xuống 1195 Tu/mg (ứng với pH 
7,0). Kết quả tương tự khi xử lý ở các mức nhiệt độ còn lại (350C, 400C, 450C). 
Hoạt tính xúc tác của enzyme ở 450C đều cao hơn so với các nhiệt độ còn lại ở 
cùng giá trị pH. 
Tuy nhiên ở các nhiệt độ xử 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 4.ANHHUONGPHVANHIETDODENPAPAIN.PDF 4.ANHHUONGPHVANHIETDODENPAPAIN.PDF