Đã tổng hợp được oxit CuO, CeO2 và
oxit hỗn hợp CaO-CuO-CeO2 dùng làm
xúc tác cho quá trình oxi hóa phenol và
đã xác định được ba dạng tồn tại của
CuO trong oxit hỗn hợp CaO-CuOCeO2 là CuO vô định hình phân tán trên
bề mặt của chất mang CeO2; CuO tinh
thể và dạng tồn tại chủ yếu của CuO
trong oxit hỗn hợp là dung dịch rắn Ce1-
x-yCuxCayO2-. Đồng thời đã chứng
minh sự pha tạp CeO2 bằng CaO và
CuO đã làm tăng đáng kể hoạt tính xúc
tác cho phản ứng oxi hóa hoàn toàn
phenol bằng H2O2 của oxit hỗn hợp
CaO- CuO-CeO2.
8 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 520 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của sự pha tạp cao và cuo đến đặc trưng và hoạt tính xúc tác của oxit hỗn hợp cao-Cuo-ceo2 được tổng hợp bằng phương pháp sol-gel - Hoàng Thị Hương Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
61
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 2/2016
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ PHA TẠP CaO VÀ CuO ĐẾN ĐẶC TRƯNG
VÀ HOẠT TÍNH XÚC TÁC CỦA OXIT HỖN HỢP CaO-CuO-CeO2
ĐƯỢC TỔNG HỢP BẰNG PHƯƠNG PHÁP SOL-GEL
Đến tòa soạn 30 - 12 - 2015
Hoàng Thị Hương Huế
Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Nguyễn Văn Quang
Viện Công nghệ Môi trường - Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
SUMMARY
INFLUENCE OF CaO AND CuO DOPPING ON THE CHARACTERISTICS
AND THE CATALYTIC ACTIVITY OF CaO-CuO-CeO2 MIXED OXIDE
PREPARED BY SOL-GEL METHOD
CuO, CeO2 oxide and CaO-CuO-CeO2 mixed oxide were prepared by sol-gel method.
The characteristics were examined by means of X-ray diffraction (XRD), H2-
temperature- programmed reduction (H2-TPR) and Raman spectroscopy. H2-TPR
results indicated that there are three CuO species in the CaO-CuO-CeO2 mixed
oxide: the finely dispersed CuO, the bulk CuO and the Cu2+ in the CeO2 lattice and
the Cu2+ is mostly exist in the Ce1-x-yCuxCayO2- solid solution. Raman spectroscopy
showed that CaO, CuO doping promoted the formation of oxygen vacancies of the
CaO-CuO-CeO2 mixed oxide.
The catalytic activity of CuO, CeO2 and mixed oxides for the phenol oxidation at low
temperature (70-75oC) and atmospheric pressure have been investigated. The results
showed that the CaO and CuO doping greatly enhanced catalytic activity.
1. MỞ ĐẦU
Gần đây, một số nghiên cứu đã xử lý
phenol bằng quá trình oxi hoá có sử
dụng xúc tác ở điều kiện mềm (nhiệt độ
thấp, áp suất thường). Quá trình oxi hóa
có xúc tác thường sử dụng các hệ xúc
tác trên cơ sở các kim loại quý hay các
oxit kim loại chuyển tiếp. Các hệ xúc
62
tác trên cơ sở các kim loại quý có hoạt
tính cao và ổn định trong khoảng nhiệt
độ 150-250oC nhưng giá thành của các
hệ xúc tác này tương đối cao và kém
bền khi có mặt của các hợp chất chứa
clo. Các hệ xúc tác trên cơ sở các oxit
kim loại chuyển tiếp là các hệ xúc tác
đầy hứa hẹn cho các phản ứng oxi hóa.
Hoạt tính xúc tác của chúng có thể so
sánh với các hệ xúc tác trên cơ sở các
kim loại quý nhưng độ chọn lọc cao hơn
hẳn do chúng có khả năng thay đổi dễ
dàng số oxi hóa nhờ các điện tử phân
lớp d chưa được lấp đầy [1,2].
Nhiều nghiên cứu cho thấy khi đưa các
oxit kim loại chuyển tiếp như: Fe, Cr,
Cu, Mn, Co... lên các chất mang khác
nhau như: SiO2, Al2O3, zeolit, than hoạt
tính, CeO2... thì CeO2 là chất mang rất
phù hợp để tổng hợp các hệ xúc tác cho
phản ứng oxi hóa. Khi CeO2 được pha
tạp bằng oxit các kim loại chuyển tiếp
và các kim loại quý, các lỗ trống oxi
được tạo thành làm tăng khả năng oxi
hóa của hệ xúc tác. Trong đó, oxit hỗn
hợp CuO-CeO2 được coi là chất xúc tác
rất hiệu quả cho các phản ứng oxi hóa,
hoạt tính của nó có thể so sánh với các
chất xúc tác trên cơ sở các kim loại quí.
Nó có khả năng xúc tác cho một số
phản ứng oxi hóa ở ngay nhiệt độ thấp
và hoạt tính xúc tác của oxit hỗn hợp
này cao hơn nhiều so với CuO hoặc
CeO2 riêng rẽ. Trong oxit hỗn hợp này,
các tiểu phân CuO phân tán đều trên bề
mặt CeO2 hoặc Cu2+ thay thế Ce4+ trong
cấu trúc tinh thể của CeO2 tạo thành
dung dịch rắn CuxCe1-xO2- đóng vai trò
là chất xúc tác chính, còn CeO2 vừa là
chất mang vừa là chất điều tiết oxi
[3,4].
Hơn nữa, hoạt tính xúc tác của oxit hỗn
hợp CuO-CeO2 được cải thiện đáng kể
khi được pha tạp thêm oxit các ion kim
loại khác như Ca, K, Zr.... Khi pha tạp
CeO2 bằng những kim loại có số oxi
hóa nhỏ hơn +4, các ion kim loại này sẽ
thay thế Ce4+ trong cấu trúc tinh thể của
CeO2 tạo thành sự khuyết tật tinh thể
CeO2 và các lỗ trỗng oxi [5,6].
Oxit hỗn hợp trên cơ sở CeO2 được
tổng hợp bằng rất nhiều phương pháp
như : sol-gel, đồng kết tủa, cháy ure ,
tẩm, vi nhũ tươngTrong đó, phương
pháp sol- gel xitrat được nhiều tác giả
quan tâm, phương pháp này sử dụng
axit xitric vừa là phối tử tạo phức với
các ion kim loại vừa là tác nhân điều
chỉnh pH cho quá trình hình thành sol-
gel. Tiền chất của sản phẩm là phức
chất của các ion kim loại với axit xitric.
Phức chất được phân huỷ ở nhiệt độ
thích hợp sẽ thu được oxit hỗn hợp.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Tổng hợp vật liệu
a. Tổng hợp các oxit hỗn hợp
Oxit hỗn hợp CaO-CeO2; CuO-CeO2 và
CaO-CuO-CeO2 được tổng hợp bằng
phương pháp sol-gel xitrat từ dung dịch
Ce(NO3)3 1M, dung dịch Ca(NO3)2 1M,
dung dịch Cu(NO3)2 1M và axit xitric
2M, sao cho tỉ lệ mol tương ứng của
xitric/(Ca+Ce)=2/1 và
Ca/(Ca+Ce)=0,075 (đối với oxit hỗn
hợp CaO-CeO2); xitric/(Cu+Ce)=2/1 và
Cu/(Cu+Ce)=0,15 (đối với oxit hỗn hợp
CuO-CeO2) và xitric/(Ca+Cu+Ce)=2/1
và Ca/(Ca+Cu+Ce)=0,075 và
63
Cu/(Ca+Cu+Ce)=0,15(đối với oxit hỗn
hợp CaO-CuO-CeO2).
Dung dịch hỗn hợp được làm bay hơi
nước trong điều kiện khuấy liên tục ở
nhiệt độ 70-75oC. Khi khoảng 2/3 lượng
nước trong dung dịch bay hơi, dung
dịch trong suốt màu xanh da trời chuyển
thành gel nhớt màu xanh lá cây đậm.
Gel được làm khô ở 110oC qua đêm
chuyển thành dạng vật liệu xốp như bọt
biển. Sau đó gel khô được nung ở
600oC trong 30 phút với tốc độ nâng
nhiệt 10o/phút.
b. Tổng hợp oxit CuO và CeO2
Qui trình tổng hợp các oxit CuO và
CeO2 riêng lẻ giống như qui trình tổng
hợp các oxit hỗn hợp với tỷ tỉ lệ mol
tương ứng xitric/Ca=2/1 và
xitric/Cu=2/1.
2.2. Khảo sát khả năng xử lý phenol
bằng H2O2 dưới tác dụng xúc tác của
oxit và các oxit hỗn hợp tổng hợp
được
Cho vào bình cầu đáy tròn các dung
dịch sau: 150 ml dung dịch phenol có
nồng độ 536 mg/l (tương ứng với chỉ số
COD = 1420 mg O2/l), 3,5 ml H2O2
30% và 25 mg xúc tác. Hỗn hợp được
đun hồi lưu ở 70-80oC trong khoảng
thời gian 45 phút. Lọc hỗn hợp để loại
bỏ xúc tác. Nước lọc thu được đem xác
định COD.
2.3. Các phương pháp nghiên cứu
- Thành phần pha được xác định bằng
phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) ghi
trên máy D8 Advance, Buker( German)
sử dụng tia CuKα, bước sóng
=0,15406 nm, 40kV, 40mA, góc đo
25-70o .
- Các dạng tồn tại của CuO trong oxit
hỗn hợp được xác định bằng phương
pháp khử theo chương trình nhiệt độ
trong dòng khí hidro (H2-TPR) trên máy
AutoChem II 2920 V4.01, mẫu được
nâng từ nhiệt độ phòng đến 700oC với
tốc độ nâng nhiệt 10o/phút trong dòng
khí chứa 10% H2/Ar với tốc độ dòng
50ml/phút.
- Sự khuyết tật tinh thể của CeO2 được
xác định bằng phổ tán xạ Raman, được
đo trên máy Labram HR 800 ở nhiệt độ
phòng và sử dụng kĩ thuật micro Raman
với bước sóng laser kích thích là
632,8nm.
- Hàm lượng phenol trong dung dịch
được xác định bằng phương pháp đo chỉ
số COD. Chỉ số COD của mẫu được
xác định theo phương pháp tiêu chuẩn
Cr2O72-/Cr3+ trên máy đo quang
Spectroquant NOVA 30, MERCK
(German) tại bước sóng 605nm [7].
Hiệu suất xử lý phenol (mức độ oxi hóa
hoàn toàn phenol thành CO2, H2O)
được tính theo công thức:
Hiệu suất (%)
%100.
][
][ ][
tr
str
COD
CODCOD
ở đó [COD]tr và [COD]s là chỉ số COD
(mgO2/l) của dung dịch phenol trước và
sau khi xử lý bằng H2O2 với các xúc tác
khác nhau.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các đặc trưng của vật liệu
3.1.1. Thành phần pha của oxit hỗn
hợp
Thành phần pha của oxit CuO, CeO2 và
các oxit hỗn hợp được chỉ ra trên các
hình 1và 2.
64
Hình 1: Giản đồ XRD của CuO
Hình 2: Giản đồ XRD của CeO2 và các
oxit hỗn hợp
Từ giản đồ nhiễu xạ tia X của oxit CuO
(hình 1) cho thấy xuất hiện các pic đặc
trưng của CuO với cấu trúc đơn tà ở góc
2 = 35,7o và 38,8o có cường độ tương
đối mạnh, chứng tỏ mức độ tạo thành
tinh thể của CuO là khá tốt.
Ở hình 2 (giản đồ nhiễu xạ tia X của oxit
CeO2 và các oxit hỗn hợp trên cơ sở
CeO2), đều xuất hiện các pic đặc trưng ở
góc 2 =28,5o, 33o và 47,5o của CeO2 với
cấu trúc lập phương tâm mặt. Trên giản
đồ XRD của oxit hỗn hợp CaO-CuO-
CeO2 còn xuất hiện thêm các pic đặc
trưng của CuO với cấu trúc đơn tà ở góc
2 = 35,7o và 38,8o nhưng có cường độ rất
yếu. Chứng tỏ hàm lượng tinh thể CuO
trong oxit hỗn hợp này nhỏ. Trên giản đồ
XRD của oxit hỗn hợp CuO-CeO2 không
xuất hiện các pic đặc trưng của CuO. Nếu
toàn bộ lượng CuO trong oxit hỗn hợp
này tồn tại dưới dạng tinh thể thì trên giản
đồ XRD sẽ quan sát thấy các pic đặc
trưng của CuO vì hàm lượng của CuO đủ
lớn (chiếm khoảng 7,6% khối lượng của
oxit hỗn hợp). Trên thực tế, không có pic
nhiễu xạ của CuO, chứng tỏ trong oxit
hỗn hợp CuO có thể tồn tại ở nhiều trạng
thái khác nhau như: CuO vô định hình,
dung dịch rắn Ce1-xCuxO2- và CuO tinh
thể [8,9].
Hình 3: Giản đồ XRD của oxit hỗn hợp
CaO-CuO-CeO2
Để xác định các dạng tồn tại của CuO
trong oxit hỗn hợp CaO-CuO-CeO2,
chúng tôi đã sử dụng phương pháp khử
theo chương trình nhiệt độ trong dòng
khí H2 (hình 3). Từ giản đồ khử theo
chương trình nhiệt độ cho thấy, có 3 pic
khử của CuO ở các nhiệt độ 168,1oC;
191oC và 202oC, chứng tỏ có ba trạng
thái tồn tại của CuO trong oxit hỗn hợp.
Theo các tác giả [4], CuO nguyên chất
có một pic khử duy nhất ở nhiệt độ
310,8oC, các pic khử ở nhiệt độ thấp
hơn 200oC được gán cho các dạng của
Cu2+ có tương tác với chất mang. Do có
tương tác này làm cho khả năng phản
ứng của CuO tăng lên đáng kể.
65
Vì vậy từ số liệu thực nghiệm, pic khử
ở nhiệt độ thấp nhất (168,1oC) được gán
cho dạng khử của CuO ở trạng thái vô
định hình và phân tán trên bề mặt của
chất mang CeO2, đây chính là dạng
CuO có khả năng phản ứng cao nhất.
Pic khử có diện tích lớn nhất ở nhiệt độ
191oC được gán cho các ion Cu2+ đi vào
trong cấu trúc của CeO2. Theo nhiều tài
liệu đã công bố các ion Cu2+ đã thay thế
một phần Ce4+ trong cấu trúc lập
phương tâm mặt của CeO2 để tạo thành
dung dịch rắn [3, 4, 8]. Pic khử thứ ba ở
202oC được gán cho nhiệt độ khử của
các tập hợp CuO ở trạng thái tinh thể,
đây là dạng CuO có khả năng phản ứng
kém nhất.
Như vậy, tất cả các dạng của CuO trong
oxit hỗn hợp CaO-CuO-CeO2 đều có
nhiệt độ khử thấp hơn của CuO nguyên
chất, chứng tỏ sự tương tác giữa CuO
với chất mang CeO2 đã làm tăng khả
năng phản ứng của CuO, điều này cũng
phù hợp với kết quả của nhiều công
trình nghiên cứu [3,4,8 ].
Để khẳng định thêm sự xâm nhập của
ion Cu2+ vào cấu trúc tinh thể của CeO2,
chúng tôi đã tính thông số mạng lưới
của tinh thể CeO2 nguyên chất và CeO2
trong oxit hỗn hợp. Vì bán kính ion của
Ca2+ (0,100nm) rất gần với bán kính ion
của Ce4+ (0,097nm) nên việc thay thế
ion Ce4+ trong cấu trúc lập phương tâm
mặt của CeO2 bằng ion Ca2+ ít ảnh
hưởng đến thông số mạng lưới của
CeO2. Nhưng ion Cu2+ có bán kính ion
(0,072nm) nhỏ hơn bán kính ion của
Ce4+ nên Cu2+ thay thế Ce4+ trong cấu
trúc lập phương tâm mặt của CeO2 sẽ
làm giảm thông số mạng lưới của CeO2
[9]. Sử dụng giản đồ XRD của oxit
CeO2 và của oxit hỗn hợp CaO-CuO-
CeO2 và phần mềm POWER CELL
2.4, đã tính được thông số mạng lưới
của tinh thể CeO2 nguyên chất là
a=b=c= 5,4147(Å) còn của CeO2 trong
oxit hỗn hợp CuO-CeO2 là a=b=c=
5,4134(Å). Từ việc tính toán này cho
thấy, thông số mạng lưới của CeO2
trong oxit hỗn hợp nhỏ hơn CeO2
nguyên chất và một lần nữa khẳng định
Cu2+ đã thay thế Ce4+ trong cấu trúc lập
phương tâm mặt của CeO2 để tạo thành
dung dịch rắn Ce1-x-yCuxCayO2- và đây
cũng là dạng tồn tại chính của CuO
trong oxit hỗn hợp CaO-CuO-CeO2 vì
pic khử ở nhiệt độ này là pic khử có
diện tích lớn nhất. Kết quả này phù hợp
với nghiên cứu của các tác giả [8,9]
cũng pha tạp Ni và Cu có bán kính ion
nhỏ hơn vào cấu trúc của CeO2. Hơn
nữa, các pic khử trên giản đồ H2-TPR
của oxit hỗn hợp rất nhọn và có chân
hẹp nên có thể cho thấy các hạt sản
phẩm có kích thước tương đối đồng
đều.
Ngoài ra, trên giản đồ H2-TPR của oxit
hỗn hợp CaO-CuO-CeO2 còn xuất hiện
một pic khử rất rộng từ khoảng nhiệt độ
450 – 800 oC và có đỉnh pic ở 608,6 oC,
pic này được gán cho sự khử của oxi
trên bề mặt và trong cấu trúc của CeO2.
Vì trong môi trường khử (đặc biệt là ở
nhiệt độ cao), CeO2 tạo thành cấu trúc
khuyết tật thiếu oxi dạng CeO2-x (với 0
< x < 0,5), đồng thời giải phóng ra oxi
theo phương trình: 4Ce4++ O2-
66
4Ce4+ + 2e-/ □ + 0,5 O2 2Ce4+ +
2Ce3+ + □ + 0,5O2
Như vậy từ tất cả các kết quả nghiên
cứu trên, chúng tôi thấy rằng CuO trong
oxit hỗn hợp CaO-CuO-CeO2 tồn tại
chủ yếu dưới dạng dung dịch rắn Ce1-x-
yCuxCayO2- , một phần dưới dạng CuO
vô định hình phân tán trên bề mặt của
chất mang CeO2 và CuO tinh thể.
3.1.2. Các đặc trưng về khuyết tật tinh
thể của CeO2
Như đã biết, trong oxit hỗn hợp CaO-
CuO-CeO2, Ca2+ có thể thay thế Ce4+
trong mạng lưới lập phương của CeO2
tạo thành lỗ trống oxi và CuO tồn tại ở
ba dạng: CuO vô định hình, Cu2+ thay
thế Ce4+ trong mạng lưới lập phương
của CeO2 tức là tạo thành dung dịch rắn
Ce1-x-yCuxCayO2- và CuO tinh thể.
Trong đó hai dạng đầu của CuO tương
tác mạnh với chất mang CeO2 tạo thành
các lỗ trống oxi trên bề mặt và trong
cấu trúc của CeO2 (tức là dạng CeO2
khuyết tật).
Để xác định lỗ trống oxi trong cấu trúc
tinh thể CeO2 chúng tôi đã chụp phổ tán
xạ Raman của các oxit hỗn hợp CaO-
CuO-CeO2 và so sánh với CeO2 nguyên
chất. Kết quả được chỉ ra trên hình 4 và 5.
Hình 4: Phổ Raman của CeO2
Hình 5: Phổ Raman của CaO-CuO-
CeO2
Trên phổ Raman của các oxit hỗn CaO-
CuO-CeO2 và CeO2 nguyên chất đều xuất
hiện dải hấp thụ có cường độ mạnh ở
khoảng 450-465 cm-1. Dải hấp thụ này
tương ứng với sự phối trí của các nguyên
tử oxi quanh các nguyên tử xeri. Đây là
pic của dạng lập phương tâm mặt của
CeO2.
Ngoài ra, trên phổ Raman của các oxit
hỗn hợp CaO-CuO-CeO2 còn xuất hiện
thêm dải hấp thụ rộng nhưng có cường
độ yếu ở khoảng 500- 650 cm-1. Dải này
được qui gán cho sự khuyết tật của
mạng lưới CeO2. Sự tồn tại của pic này
chứng tỏ đã có sự tương tác của CaO và
CuO với chất mang CeO2 dẫn đến việc
hình thành khuyết tật trong cấu trúc
mạng lưới của CeO2. Đồng thời, trên
phổ Raman của oxit hỗn hợp CaO-
CuO-CeO2 không quan sát thấy các dải
hấp thụ đặc trưng cho CuO và CaO là
do CuO, CaO trong oxit hỗn hợp có
hàm lượng nhỏ và được phân tán tốt
trong chất mang CeO2 [9,10].
Như vậy, từ phổ Raman đã chứng minh
được sự có mặt của lỗ trống oxi hay sự
67
khuyết tật tinh thể CeO2 khi được pha
tạp bằng CaO và CuO.
3.2. So sánh khả năng xúc tác của
oxit CuO, CeO2 và các oxit hỗn hợp
cho quá trính oxi hóa phenol
Kết quả xử lý phenol bằng H2O2 với
xúc tác khác nhau được chỉ ra ở bảng 1.
Từ kết quả bảng 1 cho thấy, nếu không
dùng xúc tác thì hiệu suất xử lí phenol
rất thấp (chỉ đạt 4,23%). Nếu dùng oxit
đơn lẻ CuO hoặc CeO2 làm xúc tác thì
hiệu suất xử lí cũng không cao (đạt
16,76% và 14,37%, tương ứng). Khi
dùng xúc tác là oxit hỗn hợp CaO-CeO2
thì hiệu suất xử lý phenol đã tăng đến
37,18 %. Nếu thay CaO bằng CuO thì
hiệu suất tăng đáng kể (đạt 61,55%).
Khi dùng oxit hỗn hợp CaO-CuO-CeO2
có hiệu suất xử lý phenol cao nhất
(96,34%).
Bảng 1: Kết quả xử lý phenol bằng H2O2 với các xúc tác khác nhau
Xúc tác [COD]tr (mg O2/l) [COD]s (mg O2/l) Hiệu suất (%)
Không có xúc
tác
1420 1360 4,23
CuO 1420 1182 16,76
CeO2 1420 1216 14,37
CuO - CeO2 1420 546 61,55
CaO - CeO2 1420 892 37,18
CaO-CuO-
CeO2
1420 52 96,34
Kết quả này đã khẳng định vai trò của
lỗ trống oxi trong oxit hỗn hợp đến khả
năng xúc tác cho phản ứng oxi hóa
phenol và một lần nữa khẳng định sự
tương tác giữa các dạng tồn tại của CuO
với chất mang CeO2 đã cải thiện đáng
kể hoạt tính xúc tác của oxit hỗn hợp
CaO-CuO-CeO2 [3,8-10].
4. KẾT LUẬN
Đã tổng hợp được oxit CuO, CeO2 và
oxit hỗn hợp CaO-CuO-CeO2 dùng làm
xúc tác cho quá trình oxi hóa phenol và
đã xác định được ba dạng tồn tại của
CuO trong oxit hỗn hợp CaO-CuO-
CeO2 là CuO vô định hình phân tán trên
bề mặt của chất mang CeO2; CuO tinh
thể và dạng tồn tại chủ yếu của CuO
trong oxit hỗn hợp là dung dịch rắn Ce1-
x-yCuxCayO2-. Đồng thời đã chứng
minh sự pha tạp CeO2 bằng CaO và
CuO đã làm tăng đáng kể hoạt tính xúc
tác cho phản ứng oxi hóa hoàn toàn
phenol bằng H2O2 của oxit hỗn hợp
CaO- CuO-CeO2.
Công trình này được hoàn thành với
sự hỗ trợ kinh phí của đề tài QG.14.20.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chaoquan Hu, Qingshang Zhu,
Zheng Jiang, Yayuan Zhang, Yong
Wang (2008), "Preparation and
formtion mechanism of mesoporous
CuO-CeO2 mixed oxides with excellent
catalytic performance for removal of
VOCs". Microporous and Mesoporous
Materials, 427-434 , Vol 113.
2. Arena F., Italiano C, Raneri A., Saja
C (2010). “Mechanistic and kinetic
68
insights into the wet air oxidation of
phenol with oxygen (CWAO) by
homogeneous and heterogeneous
transition-metal catalysts”, Applied
Catalysis B: Environmental, 321–328,
99.
3. Stanko Hocevar, Ursa Opara
Krasovec, Boris Orel, Antonino S.
Arico, Hasuck Kim (2000). "CWO of
phenol on two differently prepared
CuO-CeO2 catalysts". Applied Catalysis
B: Environmental, 113-125, Vol 28.
4. Meng- Fei Luo, Yu-Peng Song, Ji-
Qing Lu, Xiang- Yu Wang and Zhi-
Ying Pu (2007). "Identification of CuO
species in high surface area CuO-CeO2
catalysts and their catalytic activities
for CO oxidation". J.Phys. Chem.C,
12686-12692, Vol 111.
5. José A. Rodriguez, Xianqin
Wang, Jonathan C. Hanson, Gang
Liu, Ana Iglesias-Juez and Marcos
Fernández-Garcı́a (2003). “The
behavior of mixed-metal
oxides:Structural and electronic
properties
of Ce1−xCaxO2 and Ce1−xCaxO2−x”, J.
Chem. Phys, 5659 -5669, 119.
6. Li J., Zhu P., Zuo S., Huang Q., Zhou
R. (2010), “Influence of Mn doping on
the performance of CuO-CeO2 catalysts
for selective oxidation of CO in
hydrogen-rich streams”, Applied
Catalysis A: General, pp. 261–266,
381.
7. APHA (1995), Standard methods for
water and wastewater
examinations,Washington D.C.
8. Joan Papavasiliou, George
Avgouropoulos, Theophilos Ioannides
(2007), “Effect of dopants on the
performance of CuO–CeO2 catalysts in
methanol steam reforming”, Applied
Catalysis B: Environmental, 226–234,
69.
9. Dongsheng Qiao, Guanzhong Lu,
Dongsen Mao, Xiaohui Liu, Hongfeng
Li, Yun Guo, Yanglong Guo (2010).
“Effect of Ca doping on the catalytic
performance of CuO–CeO2 catalysts for
methane combustion”, Catalysis
Communications, 858–861, 11.
10. Massa P., Ivorra F., Haure P.,
Fenoglio R. (2011), “Catalytic wet
peroxide oxidation of phenol solutions
over CuO/CeO2 systems”, Journal of
Hazardous Materials, 1068–1073, 190.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26426_88830_1_pb_2408_2096842.pdf