Độ lệch của tham số h có ảnh hưởng lớn nhất
đến chỉ số ĐTC  của cả hai phần tử;
- Độ lệch tham số N của phần tử chịu nén lệch
tâm lớn có ảnh hưởng đến  nhiều hơn so với ảnh
hưởng độ lệch tham số M của phần tử chịu uốn;
- Đối với hai phần tử chịu nén lệch tâm lớn và chịu
uốn thì sự ảnh hưởng độ lệch của Rbn và b đến  là
không đáng kể và gần bằng nhau (đường số 4 của
phần tử chịu uốn dốc hơn (ảnh hưởng nhiều hơn)
đường số 4 của phần tử chịu nén lệch tâm lớn.
- Với cách làm tương tự sẽ có được các đồ thị về
ảnh hưởng của tham số đến ĐTC các phần tử còn lại
của khung BTCT (hình 4);
- Các đường biểu diễn quan hệ giữa i và Xi của
các tham số tại hình 5 và hình 6 đã lượng hoá mức
độ ảnh hưởng độ lệch của từng tham số đối với sự
làm việc an toàn của mỗi phần tử, là cơ sở để chủ
đầu tư và tư vấn thiết kế lựa chọn phương án thiết kế
phần tử và kết cấu có ĐTC theo ý muốn với kinh phí
phù hợp nhất. Đồng thời, các đồ thị đó cũng hỗ trợ
tích cực cho tư vấn giám sát, kỹ thuật thi công và
quản lý dự án chủ động thực hiện tốt hơn chức năng
được giao
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 882 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của tham số đến độ tin cậy phần tử của khung bê tông cốt thép, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 15 
ẢNH HƯỞNG CỦA THAM SỐ ĐẾN ĐỘ TIN CẬY PHẦN TỬ 
CỦA KHUNG BÊ TÔNG CỐT THÉP 
ThS. PHẠM ĐỨC CƯƠNG 
Trường Cao đẳng Xây dựng Nam Định 
Tóm tắt: Thực chất các tham số đặc trưng cho 
tính chất vật liệu, kích thước hình học, tải trọng, tác 
động vào kết cấu công trình và kết cấu bê tông cốt 
thép là các đại lượng ngẫu nhiên phụ thuộc vào yếu tố 
khách quan (môi trường, khí hậu, công nghệ,) và 
phụ thuộc chủ quan về hiểu biết và nhận thức của con 
người. Hiện nay, tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông 
cốt thép của nhiều nước chỉ sử dụng giá trị trung bình 
của các tham số đó và thay cho độ sai lệch của chúng 
bằng các hệ số an toàn. Trong bài báo này, tác giả 
trình bày sự ảnh hưởng độ lệch của mỗi tham số về 
cường độ vật liệu (Rbn, Rsn), kích thước của tiết diện 
(b, h, As ) và hiệu ứng của tải trọng (M, N) đến độ tin 
cậy phần tử của kết cấu khung bê tông cốt thép. Từ 
đó rút ra một số nhận xét. 
Từ khóa: Ảnh hưởng, tham số, độ tin cậy phần tử 
1. Đặt vấn đề 
 Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông cốt thép 
(BTCT) theo phương pháp trạng thái giới hạn đang 
được sử dụng phổ biến trên thế giới và Việt Nam. 
Ngoài ra, một số nước phát triển như Mỹ, Nga, Trung 
Quốc,... đã xây dựng tiêu chuẩn độ tin cậy của kết 
cấu công trình [1], [3], [5]. 
 Ở Việt Nam, từ những năm đầu của thế kỷ XXI, lý 
thuyết độ tin cậy (ĐTC) và tuổi thọ công trình đã được 
đưa vào giảng dạy ở bậc sau đại học của nhiều trường 
đại học như: Đại học Xây dựng, đại học Giao thông 
Vận tải, đại học Kiến trúc, đại học Thủy lợi,... Năm 
2000, Bộ Xây dựng đã cho phép các cơ quan chức 
năng và Viện Khoa học công nghệ xây dựng nghiên 
cứu chuyển dịch và biên soạn hướng dẫn sử dụng tiêu 
chuẩn quốc tế “ISO 2394 – 1998” và năm 2006, Bộ 
Xây dựng đã ban hành “TCVN 26-03 – Các nguyên tắc 
chung về ĐTC của kết cấu Xây dựng”. Cho đến nay, 
nước ta đã có khá nhiều luận án tiến sĩ và đề tài khoa 
học nghiên cứu đề xuất một số phương pháp đánh giá 
ĐTC của cấu kiện hoặc một loại hình kết cấu công trình 
theo những cách tiếp cận khác nhau. 
 Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu thiết 
kế kết cấu công trình theo ĐTC ngày càng được 
nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm 
bởi vì, theo cách này sẽ phản ánh đầy đủ hơn bản 
chất làm việc thực của kết cấu so với các phương 
pháp tiền định (trạng thái giới hạn, ứng suất cho phép, 
nội lực phá hoại,...). Đặc điểm nổi trội nhất của 
phương pháp thiết kế kết cấu theo ĐTC là mỗi tham 
số (Xi) được coi là một đại lượng ngẫu nhiên [3] với 
hai giá trị đặc trưng là kỳ vọng (Xi) và độ lệch chuẩn 
(Xi), trong đó, độ lệch chuẩn của các tham số có tác 
động đáng kể đến kết quả tính. Do vậy, trong bài báo 
này, tác giả trình bày “một phương pháp khảo sát ảnh 
hưởng độ lệch của tham số đến ĐTC mỗi phần tử của 
kết cấu khung BTCT” nhằm mục tiêu lượng hóa mức 
độ ảnh hưởng của từng tham số đến ĐTC mỗi phần 
tử của kết cấu khung BTCT. 
2. Tham số, ý tưởng và cơ sở thực hiện 
2.1 Lựa chọn tham số và độ lệch chuẩn của mỗi 
tham số 
 Các tham số liên quan đến hàm trạng thái của mỗi 
phần tử đều là các đại lượng ngẫu nhiên [1], [2], [3], 
[5] và ảnh hưởng ít hoặc nhiều đến ĐTC của phần tử 
và kết cấu. Một số công trình khoa học [5] đã tìm ra 
cách quy đổi đại lượng ngẫu nhiên có phân bố bất kỳ 
về phân bố chuẩn, quy đổi các đại lượng ngẫu nhiên 
tương quan thành không tương quan (độc lập) và quy 
đổi hàm trạng thái của các biến ngẫu nhiên từ phi 
tuyến thành tuyến tính. Do đó, việc tính kết cấu theo 
mô hình ngẫu nhiên ngày càng thuận lợi. Phạm vi của 
bài báo sẽ xét các tham số điển hình có ảnh hưởng 
đáng kể đến ĐTC của phần tử kết cấu khung BTCT 
và các tham số đó là các đại lượng ngẫu nhiên độc 
lập thống kê có phân bố chuẩn. Cụ thể như sau: 
- Tham số đặc trưng cho cường độ tiêu chuẩn của 
vật liệu bê tông và cốt thép (Rbn, Rsn); 
- Tham số đặc trưng cho kích thước hình học của 
tiết diện phần tử (hình chữ nhật) b và h; 
- Tham số đặc trưng cho kích thước hình học của 
diện tích cốt thép là As và A’s. 
- Tham số đặc trưng hiệu ứng của tải trọng tiêu 
chuẩn gây ra cho phần tử là, N, M; 
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 16 
- Xét độ lệch chuẩn của mỗi tham số thay đổi 
trong khoảng dung sai tin cậy là xi = 0 ÷ 0,2. 
2.2 Ý tưởng và cơ sở thực hiện 
 Khi thiết kế cấu kiện (phần tử) BTCT theo ĐTC 
[10], độ lệch của mỗi tham số ở mỗi vùng, miền lãnh 
thổ và mỗi quốc gia là không giống nhau và có ảnh 
hưởng đáng kể đến kết quả tính. Vì vậy, nếu muốn 
hoàn thành mục tiêu “thiết kế kết cấu vừa đảm bảo 
yêu cầu công năng, vừa có ĐTC theo ý muốn với chi 
phí hợp lý nhất” thì nhiệm vụ quan trọng nhất là phải 
lượng hóa được mức độ ảnh hưởng độ lệch mỗi tham 
số đến chỉ số ĐTC () của từng phần tử là bao nhiêu? 
Để giải quyết vấn đề này, người thiết kế phải “xác lập, 
khảo sát và vẽ đồ thị các hàm βi(Xi) của mỗi phần 
tử”. Trong đó, công việc đầu tiên là cần có “mốc” để 
so sánh phân biệt, mốc này chính là giá trị i và giá trị 
Xi của phương án thiết kế sơ bộ hay còn gọi là “mốc 
thiết kế sơ bộ” (vì sau khi tính và khảo sát xong sẽ 
chọn phương án thiết kế thích hợp nhất). Để tiện lợi 
cho việc sử dụng kết quả tính mà vẫn không ảnh 
hưởng đến kết quả của bài toán, ta chọn mốc thiết kế 
sơ bộ của mỗi phần tử có cùng  và β làm cho mốc 
thiết kế sơ bộ của phần tử chỉ là một điểm có tọa 
độ(, β) trong hệ trục tọa độ XOY (tại hình 5 và 6). 
 Như vậy, bài toán khảo sát ảnh hưởng độ lệch 
của tham số đến ĐTC phần tử của kết cấu khung 
BTCT gồm các bước như sau: 
Bước 1: Chọn và tính phần tử theo mốc thiết kế 
sơ bộ [10]. 
Bước 2: Xây dựng chương trình và tính toán: 
- Xác định hàm trạng thái M = R – S và tính kỳ 
vọng của hàm trạng thái M = R - S [1], [3], [4], [5]; 
- Xác định hàm i(Xi) [3] 
 = 
M
M
 (1) 
trong đó: 
R - sức kháng của phần tử có R - kỳ vọng và R - 
độ lệch chuẩn; 
S - hiệu ứng của tải trọng gây ra cho phần tử có 
s - kỳ vọng và S - độ lệch chuẩn; 
 - chỉ số ĐTC của phần tử; 
M = R – S là hàm trạng thái của phần tử với các 
biến số xi; 
M = R - S gọi là kỳ vọng của hàm trạng thái. 
xi
i
XiM X
M
 là độ lệch chuẩn thành phần của 
hàm trạng thái với mỗi biến xi; 
2 2
1
2 22
iXM
n
iSRM   là độ lệch chuẩn của 
hàm trạng thái. 
 Lập trình, tính và tổng hợp các giá trị i theo (1) 
ứng với các giá trị thay đổi của độ lệch xi (trong 
khoảng dung sai cho phép từ a  b). 
Bước 3: Vẽ đồ thị biểu diễn biến thiên của hàm i 
theo các giá trị độ lệch xi khác nhau trên hệ trục tọa 
độ Xi0βi. 
 Kết quả trên các đồ thị sẽ so sánh với mốc thiết 
kế sơ bộ và lượng hóa các mức độ ảnh hưởng độ 
lệch từng tham số đến ĐTC của mỗi phần tử khung 
BTCT. 
3. Khảo sát ảnh hưởng độ lệch tham số đến ĐTC 
phần tử của khung BTCT 
3.1 Bài toán dạng tổng quát 
Cho kết cấu BTCT dạng khung phẳng có sơ đồ 
tính ứng với tải trọng tiêu chuẩn, biết cấp độ bền của 
bê tông và nhóm cốt thép. 
Yêu cầu xây dựng chương trình tính ảnh hưởng 
độ lệch chuẩn xi của mỗi tham số b, h, Rbn, Rsn, As, N, 
M đến chỉ số ĐTC (i) mỗi phần tử của khung BTCT. 
Biết rằng Xi gồm có: b , h , Rbn , Rsn ,Ás , N , M và 
Xi thay đổi (biến thiên) trong khoảng từ (a b). 
3.2 Lời giải 
Bước 1: Chọn và tính phần tử theo mốc thiết kế 
sơ bộ [10]. 
Chọn mốc thiết kế sơ bộ của mỗi phần tử (, Xi) 
và tính phần tử theo (, Xi). 
Bước 2: Xây dựng sơ đồ khối và sơ đồ thuật toán 
cho các phần tử. 
 Sử dụng lý thuyết ĐTC và nội dung của mục 2 ta 
xây dựng được sơ đồ khối và sơ đồ thuật toán cho 
các phần tử của khung BTCT. Trong phạm vi bài báo 
này, tác giả thể hiện các sơ đồ cho hai phần tử điển 
hình thường gặp của kết cấu khung BTCT (phần tử 
chịu uốn và phần tử chịu nén tại hình 1,2 và 3) làm cơ 
sở lập trình tính trên máy (các loại phần tử khác thực 
hiện tương tự). 
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 17 
Hình 1. Sơ đồ khối khảo sát ảnh hưởng độ lệch của tham số đến ĐTC của phần tử 
Tính phần tử theo mốc thiết kế sơ bộ 
Tính chỉ số ĐTC i của phần tử tương ứng với 
mỗi giá trị thay đổi của Xi từ (a  b) 
Tính độ lệch thành phần của hàm trạng thái 
ứng với mỗi giá trị thay đổi của Xi từ (a  b) 
Tính độ lệch chuẩn của hàm trạng thái 
ứng với mỗi giá trị thay đổi của Xi từ (a  b) 
Xác định hàm trạng thái 
Xác định kỳ vọng của hàm trạng thái 
Biểu diễn đồ thị quan hệ giữa  và Xi 
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 18 
Hình 2. Sơ đồ thuật toán khảo sát ảnh hưởng độ lệch của tham số đến ĐTC của phần tử chịu uốn 
trong đó: Hàm trạng thái m(xi) = R - S = Mgh – M; 
 Mgh - khả năng (sức kháng) của phần tử được tính với cường độ tiêu chuẩn của vật liệu (bê tông, cốt thép); 
 M - mô men uốn tính toán của phần tử chịu uốn (hiệu ứng do tải trọng tiêu chuẩn gây ra). 
Số liệu đầu vào: b, h , bf , hf , Rb, Rs, Rsc, M, Mgh; a, , , ho, R, R; ; Xi ;  
Đặt cốt kép Đặt cốt đơn 
m
m
i 
  
Biểu diễn đồ thị quan hệ giữa  và Xi 
2 2
1; iii Xm
n
imX
i
Xm X
m
 
  Với 
các giá trị của xi từ (a  b) 
MahbhRARbhRxim bnssnbnm  ))(()(
,
00
2
0 
MhARxim ssn  0)(  
 )( xim m   
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 19 
Hình 3. Sơ đồ khảo sát ảnh hưởng độ lệch của tham số đến ĐTC của phần tử chịu nén lệch tâm 
trong đó: hàm trạng thái M(xi) = R - S = Ngh – N; 
 Ngh - khả năng (sức kháng) của phần tử được tính 
với cường độ tiêu chuẩn của vật liệu (bê tông, cốt thép); 
 N - lực nén tính toán của phần tử chịu nén lệch 
tâm (hiệu ứng do tải trọng tiêu chuẩn gây ra). 
3.3 Ví dụ khảo sát ảnh hưởng độ lệch tham số đến 
ĐTC phần tử của khung BTCT 
a. Bài toán: Cho kết cấu khung BTCT có sơ đồ như 
hình 4. Biết cấp độ bền của bê tông là B20; cốt thép 
dọc nhóm AII. 
 Hãy khảo sát ảnh hưởng của các tham số đến 
ĐTC mỗi phần tử của khung BTCT khi độ lệch chuẩn 
xi của chúng thay đổi từ 0  0,2. 
N
e
ZRAxM abnsi )(
bR
ARRANX
b
sscss
,
 
0hX R  Tính lại X 0, 22 hxa R x<2a
, 
00
0
00
,
2)1(
)1()1)(( hxhkhi
ARhbR
hARhARNX R
SSRb
RSSRSS 
 
Nếu x>h0 thì 
bR
AARNx
b
sssc
,( 
 khi h0<x<h và xmax 
=h 
Số liệu đầu vào: Es , Eb, Rb, Rs = Rsc, M, N, b, h, a, a, lo,e1, ea, eo, R, R,  ;xiaZ 
M
M
i 
 
Biểu diễn đồ thị quan hệ giữa  và Xi 
i
i
XM XX
M
i
 ; 
2 2
1  iXMniM  
 )( xiM M   
  N
e
ZAR
bR
NhN
xiM
assn
bn
o
')
2
(
  N
e
zARxhbxR
xiM
assnbn
,
0 )2
(
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 20 
6200 2100
2.3T/m
4.3T/m
q=
0.
43
T
/m
q=
0.
1T
/m
4.8T 4.8T 4.2T
6.3T 6.9T 4.8T
54
00
40
00
1.8T/m
3.3T/m
Hình 4a. Sơ đồ tải trọng 
1
22
 x
 4
0
22
 x
 4
0
22
 x
 3
0
22
 x
 4
0
22
 x
 4
0
22
 x
 3
0
22 x 50
22 x 50
22 x 30
22 x 30
3 5
2
8
7
10
4 6
9
Hình 4b. Sơ đồ khung 
b. Lời giải 
 - Để tiện cho quá trình thực hiện nhưng vẫn đảm bảo được tính chính xác, ta chọn mốc thiết kế sơ bộ của 
mỗi phần tử là một điểm có tọa độ (xi = 0,05; i = 3,5) trong hệ trục tọa độ xi0i (hình 5 và 6); 
 - Sử dụng chương trình tính của [10] để tính phần tử theo mốc thiết kế sơ bộ. Số liệu và kết quả tính được 
tổng hợp tại bảng 1. 
Bảng 1. Tổng hợp số liệu và kết quả tính phần tử theo mốc thiết kế sơ bộ (=3.5 và Xi = 0.05) 
Giá trị kỳ vọng, chỉ số ĐTC và độ lệch chuẩn tham số của các phần tử 
Phần 
 tử 
Đặc điểm 
chịu lực 
µb 
(mm) 
µh 
(mm) 
µRbn 
(MPa) 
µRsn 
(MPa) 
µAs 
(mm2) 
µM 
(N.mm) 
µN 
(N) 
i Xi 
1 220 400 15 300 624.47 52462121 265846 3.5 0.05 
2 220 400 15 300 383.86 45104895 146818 3.5 0.05 
3 220 400 15 300 924.6 70364062 288704 3.5 0.05 
4 220 400 15 300 521.4 54337663 156607 3.5 0.05 
5 220 300 15 300 317.2 27962553 177922 3.5 0.05 
6 
Nén lệch 
tâm 
220 300 15 300 258.66 16962118 69236 3.5 0.05 
7 220 500 15 300 2043.59 127434095 0 3.5 0.05 
8 220 500 15 300 1300.1 71818182 0 3.5 0.05 
9 220 300 15 300 569.59 21528472 0 3.5 0.05 
10 
Uốn 
220 300 15 300 258.47 10139860 0 3.5 0.05 
 - Sử dụng các sơ đồ hình 2, 3 để lập trình, tính cho 
phần tử chịu uốn (phần tử số 7) và phần tử chịu nén 
lệch tâm (phần tử số 3). Số liệu tính được tổng hợp 
tại bảng 2 và bảng 3, sử dụng số liệu này để vẽ các 
đồ thị tại hình 5 và hình 6 (các phần tử còn lại thực 
hiện tương tự). 
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 21 
1.22
1.59
1.82
2.24
2.52
2.72
2.82
3.21
3.28
3.50
3.59
3.62
3.87
4.87
5 10 15 20
1.00
2.00
3.00
0
1
2
3
4
1
2
3
4
Xi (%)
5
5
Hình 5. Ảnh hưởng độ lệch của các tham số b, Rbn, Rsn, As, h, M đến ĐTC của phần tử chịu uốn 
Bảng 2. Tổng hợp giá trị i của phần tử chịu uốn thay đổi theo các độ lệch  của các tham số Xi 
Giá trị độ lệch b của tham số b Giá trị độ lệch h của tham số h Giá trị của 
chỉ số ÐTC i 0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 
Giá trị của 
chỉ số ÐTC i 0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 
i 3.59 3.50 3.28 3.00 2.72 i 4.87 3.50 2.24 1.59 1.22 
Giá trị độ lệch Rs của tham số Rsn Giá trị độ lệch Rb của tham số Rbn Giá trị của 
chỉ số ÐTC i 0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 
Giá trị của 
chỉ số ÐTC i 0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 
i 3.87 3.50 2.82 2.24 1.82 i 3.59 3.50 3.28 3.00 2.72 
Giá trị độ lệch As của tham số As Giá trị độ lệch M của tham số M Giá trị của 
chỉ số ÐTC i 0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 
Giá trị của 
chỉ số ÐTC i 0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 
i 3.87 3.50 2.82 2.24 1.82 i 3.62 3.50 3.21 2.86 2.52 
1.34
1.60
1.72
2.00
2.19
2.37
2.57
2.64
3.05
3.50
3.70
4.04
4.49
1.00
2.93
1
2
3
5 10 15 200
5
Xi (%)
3.60
3.33
3.10
4
1
2
3
4
5
Hình 6. Ảnh hưởng độ lệch của các tham số b, Rbn, Rsn, As, h, N đến ĐTC của phần tử chịu nén lệch tâm lớn 
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 22 
Bảng 3. Tổng hợp giá trị i của phần tử chịu nén lệch tâm lớn thay đổi theo các độ lệch  của các tham số Xi 
Giá trị độ lệch b của tham số b Giá trị độ lệch h của tham số h Giá trị của 
chỉ số ÐTC i 0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 
Giá trị của 
chỉ số ÐTC i 0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 
i 3.60 3.50 3.33 3.10 2.93 i 4.49 3.50 2.37 1.72 1.34 
Giá trị độ lệch Rs của tham số Rsn Giá trị độ lệch Rb của tham số Rbn Giá trị của 
chỉ số ÐTC i 0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 
Giá trị của 
chỉ số ÐTC i 0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 
i 4.04 3.50 2.64 2.19 1.60 i 3.60 3.50 3.33 3.10 2.93 
Giá trị độ lệch As của tham số As Giá trị độ lệch N của tham số N Giá trị của 
chỉ số ÐTC i 0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 
Giá trị của 
chỉ số ÐTC i 0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 
i 4.04 3.50 2.64 2.19 1.60 i 3.70 3.50 3.05 2.57 2.17 
4. Nhận xét 
- Độ lệch của tham số h có ảnh hưởng lớn nhất 
đến chỉ số ĐTC  của cả hai phần tử; 
- Độ lệch tham số N của phần tử chịu nén lệch 
tâm lớn có ảnh hưởng đến  nhiều hơn so với ảnh 
hưởng độ lệch tham số M của phần tử chịu uốn; 
- Đối với hai phần tử chịu nén lệch tâm lớn và chịu 
uốn thì sự ảnh hưởng độ lệch của Rbn và b đến  là 
không đáng kể và gần bằng nhau (đường số 4 của 
phần tử chịu uốn dốc hơn (ảnh hưởng nhiều hơn) 
đường số 4 của phần tử chịu nén lệch tâm lớn. 
- Với cách làm tương tự sẽ có được các đồ thị về 
ảnh hưởng của tham số đến ĐTC các phần tử còn lại 
của khung BTCT (hình 4); 
- Các đường biểu diễn quan hệ giữa i và Xi của 
các tham số tại hình 5 và hình 6 đã lượng hoá mức 
độ ảnh hưởng độ lệch của từng tham số đối với sự 
làm việc an toàn của mỗi phần tử, là cơ sở để chủ 
đầu tư và tư vấn thiết kế lựa chọn phương án thiết kế 
phần tử và kết cấu có ĐTC theo ý muốn với kinh phí 
phù hợp nhất. Đồng thời, các đồ thị đó cũng hỗ trợ 
tích cực cho tư vấn giám sát, kỹ thuật thi công và 
quản lý dự án chủ động thực hiện tốt hơn chức năng 
được giao. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. NGUYỄN XUÂN CHÍNH, “Phương pháp đánh giá độ tin 
cậy của khung bê tông cốt thép thiết kế theo tiêu chuẩn 
Việt Nam”. Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Viện KHCN Xây 
dựng, Hà Nội, 2000. 
2. ĐÀO HỮU HỒ, “Lý thuyết xác suất thống kê”. NXB đại 
học Quốc Gia, Hà Nội, 2002. 
3. PHAN VĂN KHÔI, “Cơ sở đánh giá độ tin cậy”. NXB 
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2001. 
4. PHAN QUANG MINH, NGÔ THẾ PHONG, NGUYỄN 
ĐÌNH CỐNG, “Kết cấu bê tông cốt thép - Phần cấu kiện 
cơ bản”. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 
2011. 
5. NGUYỄN VĂN PHÓ, “Độ tin cậy và tuổi thọ công trình”. 
Bài giảng cho học viên cao học ngành Xây dựng công 
trình, Hà Nội, 2012. 
6. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5574-2012 - Tiêu chuẩn 
thiết kế kết cấu bê tông cốt thép. 
7. Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 2394- 1998 – Nguyên lý chung 
về độ tin cậy của kết cấu công trình. 
8. Tiêu chuẩn nhà nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa 
JB50153-92 - Tiêu chuẩn thống nhất thiết kế ĐTC kết 
cấu công trình. 
9. ANDRZJ S. NOWK & KEVIN R. COLLINS, “Reliability of 
structures”, Univesity of Michigan. 
10. PHẠM ĐỨC CƯƠNG, Thiết kế cấu kiện cơ bản bê tông 
cốt thép theo chỉ số độ tin cậy, Tạp chí Khoa học Công 
nghệ Xây dựng, số 1-2014. 
Ngày nhận bài sửa: 30/10/2014. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 phamduccuong_4_2014_4191.pdf phamduccuong_4_2014_4191.pdf