Sau khi phân tích đa biến, chúng tôi nhận
thấy có mối liên quan giữa cách thức sinh và
mức độ thiểu ối, chỉ số ối càng thấp thì tỷ lệ mổ
lấy thai càng cao. Nhóm AFI ≤3cm tăng nguy cơ
MLT gấp 3,34 lần so với nhóm có chỉ số ối là
4
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 294 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của thiểu ối lên kết cục sinh ở thai ≥37 tuần, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 52
ẢNH HƯỞNG CỦA THIỂU ỐI LÊN KẾT CỤC SINH Ở THAI ≥37 TUẦN
Cao Thanh Tùng*, Võ Minh Tuấn*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ một số kết cục thai kỳ ở những sản phụ thiểu ối có thai ≥37 tuần.
Đối tượng và phương pháp: Trong thời gian từ 01/10/2012‐30/04/2013, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
mô tả dọc tiến cứu toàn bộ sản phụ thiểu ối có thai ≥37 tuần nhập bệnh viện tỉnh Dak Lak để sinh.
Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 184 sản phụ. Tỷ lệ khởi phát chuyển dạ là 49,5% và tỷ lệ khởi phát chuyển
dạ thành công là 71,4%, tỷ lệ mổ lấy thai là 31,5%, tỷ lệ trẻ sinh ra có Apgar 1’ <7 điểm là 9,8%. Hai yếu tố ảnh
hưởng tới kết cục mổ lấy thai là: AFI ≤3 cm (RR=3,34; KTC 95%: 1,43‐7,81; P=0,005), Bishop lúc nhập viện <5
điểm (RR=2,77; KTC 95%: 1,58‐4,85; P=0,001). Hai yếu tố ảnh hưởng tới kết cục Apgar 1’ <7 điểm là: nước ối
lẫn phân su (RR=4,05; KTC 95%: 1,32‐12,44; P=0,014), tim thai lúc nhập viện bất thường (RR=3,67; KTC
95%: 1,12‐12,07; P=0,032).
Kết luận: Nên nghiên cứu thêm một phương pháp khởi phát chuyển dạ để giảm bới tỷ lệ mổ lấy thai do khởi
phát chuyển dạ thất bại ở những trường hợp thiểu ối tại bệnh viện tỉnh Đắk Lắk.
Từ khóa: thiểu ối, kết cục thai kỳ, khởi phát chuyển dạ, mổ lấy thai.
ABSTRACT
THE INFLUENCE OF OLIGOHYDRAMNIOS ON BIRTH OUTCOMES IN PREGNACIES
AT THE TERM OF ≥37 WEEKS
Cao Thanh Tung, Vo Minh Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 52‐57
Objectives: Determining the rates of bith outcomes in women with oligohydramnios at the term of ≥37
weeks at Dak Lak hospital.
Materials and methods: A longitudinal prospective study was carried out at Dak Lak hospital from
October 2012 to April 2013 endrolling all women with oligohydramnios at the term of ≥37 weeks.
Results: There were 184 subjects in our study. The rate of labor induction was 49,5% in which the rate of
successful induction was 71,4%. The rate of cesarean section was 31,5%. 9,8% babies got Apgar 1’ <7 score. Two
factors found affected on caesarean section: AFI ≤3cm (RR=3,34, 95% CI: 1,43‐7,81, P=0,005), Bishop score <5
points (RR=2,77, 95% CI: 1,58‐4,85, P=0,001). Two factors found found affected on the low Apgar(1ʹ<7):
amniotic fluid with meconium (RR=4.05, 95% CI: 1.32 to 12.44, P=0.014), abnormal fetal heart rate (RR=3,67;
95% CI: 1,12‐12,07; P=0,032).
Conclusions: It’s better to apply other model labor induction methods to reduce the rate of cesarean section
due to failure induction among women with oligohydramnios at Dak Lak hospital.
Keywords: oligohydramnios, pregnancy, induction of labor, cesarean section.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ lệ thiểu ối theo Feldman là 2,2%(6). Xuất
độ thiểu ối thay đổi trong khoảng 0,4 – 3,9%,
tùy thuộc vào dân số nghiên cứu, tuổi thai và
tiêu chuẩn chẩn đoán(8). Thiểu ối gây nên
* Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP HCM
Tác giả liên lạc. PGS Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 53
những bất an cho sản phụ và làm cho các bác
sĩ sản khoa phải rất thận trọng trong quá trình
theo dõi bởi những nguy cơ tiềm ẩn. Nó làm
tăng nguy cơ dẫn tới kết cục thai kỳ xấu như
thai suy cấp, hít ối phân su, thai chậm tăng
trưởng trong tử cung, tăng tỷ lệ cần chăm sóc
tăng cường nhi(7). Tại Việt Nam, ở các tuyến cơ
sở do thiếu phương tiện theo dõi và lượng
bệnh nhân quá tải nên thiểu ối gắn liền với
nguy cơ mổ lấy thai (MLT)(14).
Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2012
tiếp nhận 10.375 ca sinh, trong đó không ít sản
phụ đến bệnh viện với tình trạng thiểu ối. Tại
tỉnh Đắk Lắk, cho tới nay vẫn chưa có nghiên
cứu nào được thực hiện để đánh giá về kết cục
thai kỳ ở những bệnh nhân thiểu ối. Để giúp
các bác sĩ Sản khoa có thêm thông tin về ảnh
hưởng của bệnh lý thiểu ối và để tạo cơ sở cho
những nghiên cứu sâu hơn xác định phương
thức xử trí thích hợp ở những sản phụ thiểu ối,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Ảnh hưởng
của thiểu ối lên kết cục sinh ở thai ≥37 tuần”
nhằm trả lời cho câu hỏi: “Kết cục thai kỳ
trong những trường hợp thai ≥37 tuần có tình
trạng thiểu ối tại bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk
Lắk như thế nào?”
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính
Xác định tỷ lệ một số kết cục thai kỳ chính ở
những sản phụ thiểu ối có thai ≥37 tuần như: tỷ
lệ được khởi phát chuyển dạ (KPCD) và tỷ lệ
KPCD thành công, tỷ lệ MLT, tỷ lệ Apgar 1 phút
dưới 7 điểm.
Mục tiêu phụ
Khảo sát yếu tố liên quan đến kết cục sinh
mổ ở thai ≥37 tuần thiểu ối.
Khảo sát yếu tố liên quan đến kết cục Apgar
1’ <7 điểm ở thai ≥37 tuần thiểu ối.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả dọc tiến cứu.
Dân số mục tiêu
Sản phụ mang thai đủ trưởng thành có tình
trạng thiểu ối sống tại tỉnh Đắk Lắk.
Dân số chọn mẫu
Sản phụ mang thai đủ trưởng thành có tình
trạng thiểu ối nhập khoa Sản bệnh viện đa khoa
tỉnh Đắk Lắk trong thời gian nghiên cứu.
Tiêu chuẩn nhận bệnh
AFI ≤5 cm.
Màng ối còn nguyên.
Tuổi thai ≥37 tuần theo siêu âm trong 3
tháng đầu.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Thai dị tật bẩm sinh.
Không có chỉ định sinh ngả âm đạo: Về phía
mẹ: khung chậu hẹp, vết mổ cũ, Herpes sinh dục
đang tiến triển, mẹ mắc các bệnh nội khoa trầm
trọng; Về phía thai và phần phụ: con to, ngôi bất
thường, thai chậm tăng trưởng trong tử cung,
nhau tiền đạo.
Cỡ mẫu được tính dựa trên công thức ước
lượng một tỷ lệ trong quần thể:
2
1
2
2
. (1 )
n
d
Z
Z: trị số từ phân phối chuẩn, Z1‐α/2=1,96.
d: độ chính xác tuyệt đối mong muốn.
P: tỷ lệ ước lượng của bệnh trong quần thể.
Chúng tôi dựa vào tỷ lệ P trong nghiên cứu
của Trần Thị Nhật Thiên Trang(15) để từ đó tính
cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu.
Bảng 1. Bảng tính mẫu
Biến số nghiên cứu P Mẫu cần tối thiểu
d=0,05 d=0,1
KPCD 0,51 384 96
Mổ lấy thai 0,35 349 88
Apgar 1’ <7 điểm 0,1 138 35
Theo bảng 1 để có thể đảm bảo năng lực
mẫu cho mục tiêu chính, cỡ mẫu chúng tôi phải
chọn là 384 sản phụ (với d=0,05) hoặc 96 sản phụ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 54
(với d=0,1).Trong quá trình thực hiện, chúng tôi
đã mời được 184 sản phụ vào trong nghiên cứu.
Phương pháp chọn mẫu:
chọn bệnh tiến cứu, lấy toàn bộ mẫu trong
thời gian nghiên cứu.
Phương pháp tiến hành
Thời gian nghiên cứu
1/10/2012‐30/04/2013.
Địa điểm
Khoa Sản bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk.
Quy trình thực hiện nghiên cứu
Bước 1: Khám sàng lọc, nhận những trường
hợp thỏa tiêu chuẩn nhận bệnh.
Bước 2: Mời sản phụ thỏa tiêu chuẩn vào
nghiên cứu và cho ký bảng đồng thuận tham gia
nghiên cứu.
Bước 3: Theo dõi quá trình sinh và ghi nhận
lại kết quả sinh.
Xử lý số liệu
Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm
Sata 10.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 2. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Tổng số Tỷ lệ (%)
Nhóm tuổi
<25 61 33,1
25 – 35 114 62,0
>35 9 4,9
Nghề nghiệp
Nông dân 66 35,8
Nội trợ 30 16,3
CNVC 55 29,9
Buôn bán 22 12,0
Khác 11 6,0
Dân tộc Kinh 150 81,5
Khác 34 18,5
Tiền thai Con so 115 62,5
Con rạ 69 37,5
Bishop nhập viện <5 điểm 44 23,9≥5 điểm 140 76,1
Tuổi trung bình của đối tượng tham gia
nghiên cứu 26,82 ± 4,9 là độ tuổi sinh sản tốt
nhất của phụ nữ. Điểm số Bishop trung bình lúc
nhập viện là 5,67 ± 2,32, đây là một yếu tố tương
đối thuận lợi cho tiên lượng cách thức sinh.
Kết cục cuộc sinh
Bảng 3. Đặc điểm về cách thức sinh
Đặc điểm Tần số (%)
KPCD 91/184 49,5
Thành công 65/91 71,4
Thất bại 26/91 28,6
Sinh ngả AĐ 126/184 68,5
Sinh thường 113/126 89,7
Sinh giúp 13/126 10,3
Lý do sinh giúp
Tim thai bất thường 5/13 38,5
Mẹ rặn không chuyển 8/13 61,5
Mổ lấy thai 58/184 31,5
Trước chuyển dạ 44/58 75,8
Trong chuyển dạ 14/58 24,2
Lý do mổ lấy thai
KPCD thất bại 26/58 44,8
Thai suy 13/58 22,4
AFI ≤2 cm 7/58 12,1
Thai trình ngưng tiến triển 12/58 20,7
Tỷ lệ KPCD trong nghiên cứu của chúng tôi
là 49,5% phù hợp so với kết quả của Trần Thị
Nhật Thiên Trang(15) (51%), Locatelli(9) (50%),
nhưng cao hơn so với Magann(10) (18%). Tỷ lệ
KPCD thành công trong nghiên cứu của chúng
tôi là 71,4%. Cùng một phương pháp KPCD là
lóc ối kết hợp với Oxytocin, nhưng kết quả
KPCD thành công của Phan Mỹ Duyên(13) là
51,2%, thấp hơn so với kết quả của chúng tôi. Có
thể những trường hợp KPCD của chúng tôi có
điểm số Bishop tương đối thuận lợi hơn so với
của Phan Mỹ Duyên nên kết quả KPCD thành
công có phần cao hơn. Theo Nguyễn Bá Mỹ
Ngọc(11) nghiên cứu tại bệnh viện Từ Dũ, tỷ lệ
KPCD thành công ở những trường hợp thiểu ối
bằng ống Foley và Prostaglandin E2 lần lượt là
76% và 80% (điểm Bishop trung bình trước
KPCD của 2 nhóm là 2,1 và 1,9). Mặc dù điểm
Bishop lúc nhập viện của các sản phụ trong
nghiên cứu trên thấp hơn so với nghiên cứu của
chúng tôi, nhưng kết quả KPCD thành công lại
cao hơn so với chúng tôi, có thể là do phương
pháp KPCD của 2 nghiên cứu là khác nhau.
KPCD bằng Prostaglandin E2 được coi là ưu thế
hơn so với lóc ối và Oxytocin(2).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 55
Tỷ lệ MLT trong nghiên cứu của chúng tôi
là 31,5% tương đương với nghiên cứu của
Nguyễn Bá Mỹ Ngọc(4) và Trần Thị Nhật Thiên
Trang(15). So sánh với một số tác giả nước ngoài
khác, tỷ lệ MLT của Baron Colleen(3) là 12,4%;
Chauhan SP(4) là 11%, thấp hơn so với chúng
tôi. Điều này có thể lý giải là: hai nghiên cứu
trên được thực hiện tại Mỹ một cường quốc
với đầy đủ các phương tiện cũng như nhân lực
để theo dõi sát một cuộc chuyển dạ. Do đó
những chẩn đoán quá tay được giảm thiểu,
nên tỷ lệ mổ lấy thai sẽ thấp hơn.
Trong các nguyên nhân MLT thì nguyên
nhân KPCD thất bại chiếm tỷ lệ cao nhất
(44,8%). Kết quả này cao hơn so với nghiên
cứu của Trần Thị Nhật Thiên Trang(15) (6%) và
Chhabra(5) (29,3%). Sự khác biệt trên có thể giải
thích do biện pháp KPCD được dùng là khác
nhau. Hiện tại ở bệnh viện chúng tôi thực hiện
nghiên cứu có hai phương pháp KPCD được
dùng là lóc ối và sử dụng oxytocin truyền tĩnh
mạch, còn trong nghiên cứu của các tác giả
khác, những trường hợp thiểu ối mà CTC
không thuận lợi thì được KPCD bằng
Prostaglandin E1 (Cytotec). Trong khi đó
Prostaglandin E1 lại có hiệu quả hơn so với
Oxytocin trong những trường hợp KPCD khi
CTC chưa chín muồi(8). Từ kết quả thu được
như trên, chúng tôi thiết nghĩ sẽ đề nghị bệnh
viện tiến hành những nghiên cứu để có thể áp
dụng thêm các phương pháp KPCD bằng cơ
học hoặc bằng các chế phẩm Prostaglandin, từ
đó tăng hiệu quả của KPCD và cũng sẽ giảm
bớt tỷ lệ MLT.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số nhi sơ
sinh có Apgar 1’ <7 điểm là 18 chiếm 9,8%,
tương đương như nghiên cứu của Trần Thị
Nhật Thiên Trang(15) (10%), Thân Trọng
Thạch(14) (8,6%).
Tỷ lệ Apgar 5’ <7 điểm trong nghiên cứu
của chúng tôi là 1,1% cao hơn so với Baron
Colleen(3) (0,06%). Có lẽ trang bị hồi sức ở các
nước phương tây đầy đủ và hiện đại hơn so
với chúng ta.
Bảng 4. Đặc điểm tình trạng bé sau sinh
Đặc điểm Tổng số Tỷ lệ (%)
Tổng
trạng
Bình thường 169 91,9
Suy dinh dưỡng 12 6,5
Suy hô hấp 3 1,6
Apgar 1
phút
<7 điểm 18 9,8
≥7 điểm 166 90,2
Apgar 5
phút
<7 điểm 2 1,1
≥7 điểm 182 98,9
Chuyển nhi sơ sinh 6/184 3,3
Suy hô hấp 2/6 33,3
Suy dinh dưỡng 4/6 66,7
Mối liên quan giữa cách thức sinh và các
biến số
Bảng 5. Mối liên quan giữa cách thức sinh và các
biến số
Đặc
điểm
Sinh mổ
n=58
Sinh AĐ
n=126
RR* P*
Tuổi
<25 11 50 Ref
25 – 35 42 72 1,80 0,092
>35 5 4 1,81 0,299
37-38 26 74 Ref
≥39 32 52 1,14 0,626
Tiền thai Con rạ 15 54 Ref
Con so 43 72 1,57 0,137
Nhau
thai
≤Độ III 51 119 Ref
Độ III, vôi hóa 7 7 1,09 0,839
AFI
>4-5 7 50 Ref
>3-4 21 52 1,90 0,158
≤3 30 24 3,34 0,005
Bishop
≥5 điểm 26 114 Ref
<5 điểm 32 12 2,77 0,001
(*) Poisson đa biến
Sau khi phân tích đa biến, chúng tôi nhận
thấy có mối liên quan giữa cách thức sinh và
mức độ thiểu ối, chỉ số ối càng thấp thì tỷ lệ mổ
lấy thai càng cao. Nhóm AFI ≤3cm tăng nguy cơ
MLT gấp 3,34 lần so với nhóm có chỉ số ối là
4<AFI ≤5cm. Kết quả này tương đương với
nghiên cứu của Phan Mỹ Duyên(13).
Yếu tố thứ hai ảnh hưởng tới cách thức sinh
mà qua nghiên cứu chúng tôi ghi nhận được là
điểm số Bishop lúc nhập viện: nhóm có chỉ số
Bishop <5 điểm tăng nguy cơ MLT gấp 2,77 lần
so với nhóm có chỉ số Bishop ≥5 điểm. Theo
nghiên cứu của Phan Mỹ Duyên(1), Bishop <5
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 56
điểm tăng nguy cơ MLT lên gấp 8 lần so với
nhóm có chỉ số Bishop ≥5 điểm (OR=8,2; KTC:
2,2 – 30,8; P=0,002). Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của chúng tôi.
Mối liên quan giữa kết cục Apgar 1’ <7
điểm với các biến số
Bảng 6. Mối liên quan giữa kết cục Apgar 1’ <7 điểm
với các biến số
Đặc điểm Apgar ≥7 n=166
Apgar<7
n=18 RR
* P*
Nhau
thai
≤Độ III 155 15 Ref
Độ III, vôi hóa 11 3 1,64 0,476
AFI
>4 – 5 54 3 Ref
>3 – 4 65 8 1,28 0,729
≤3 47 7 1,29 0,731
Cách
sinh
Sinh AĐ 120 6 Ref
Sinh mổ 46 12 2,32 0,133
Không có 151 13 Ref
Độ 1 15 5 1,11 0,862
Tim thai
Bình thường 154 13 Ref
Bất thường 12 5 3,67 0,032
Ối Bình thường 113 5 Ref
Lẫn phân su 53 13 4,05 0,014
(*) Poisson đa biến
Sau khi phân tích đa biến, nhận thấy nước ối
lẫn phân su là một yếu tố nguy cơ làm ngạt sơ
sinh. Nhóm có nước ối lẫn phân su tăng nguy cơ
trẻ sinh ra có Apgar 1 phút <7 điểm gấp 4 lần so
với nhóm có nước ối bình thường. Theo nghiên
cứu của Nguyễn Thị Ngọc Lệ(12), ở các sản phụ
thiểu ối (AFI ≤4), nước ối xanh sệt, có phân su là
yếu tố nguy cơ làm khả năng trẻ ngạt phút thứ
nhất gấp 12,6 lần so với nhóm còn lại (OR=12,6;
KTC: 1,1 – 144,6; P <0,05). Kết quả này phù hợp
với nghiên cứu của chúng tôi.
Chúng tôi nhận thấy có mối liên quan giữa
nhịp tim thai lúc nhập viện với kết cục Apgar 1’
<7 điểm. Nhóm có kết quả nhịp tim thai biểu
hiện thai suy, em bé sinh ra có nguy cơ Apgar
xấu gấp 3,67 lần so với nhóm có kết quả bình
thường.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu cho thấy, những bệnh viện
tuyến tỉnh mặc dù điều kiện kỹ thuật chưa bằng
tuyến trên, nhưng nếu có sự theo dõi chặt chẽ
cũng như tôn trọng đúng chỉ định thì tỷ lệ
những trường hợp thiểu ối sinh ngả âm đạo có
thể vẫn rất cao.
Trong các nguyên nhân MLT thì KPCD thất
bại chiếm tỷ lệ rất cao. Vì vậy, qua nghiên cứu
chúng tôi cũng kiến nghị nên nghiên cứu dụng
thêm một phương pháp KPCD bằng cơ học hoặc
các chế phẩm Prostaglandin E2, nhằm nâng cao
hiệu quả của KPCD, từ đó giảm tỷ lệ mổ lấy
thai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aalami‐Harandi R, Karamali M, Moeini A (2013). Induction
of labor with titrated oral misoprostol solution versus
oxytocin in term pregnancy: randomized controlled trial. Rev
Bras Ginecol Obstet, 35(2). 60‐65.
2. Amjad N, Rasheed F, IMRAN T (2009). Comparison of the
Response of Oxytocin Versus Prostaglandin E2 Vaginal
Pessary for Labour Induction in Prelabour Rupture of
Membranes. Original Research Article, 15(2). 80‐84.
3. Baron C, Morgan MA, Garite TJ (1995). The impact of
amniotic fluid volume assessed intrapartum on perinatal
outcome. Am J Obstet Gynecol, 173(1). 167‐174.
4. Chauhan SP, Sanderson M, Hendrix NW, Magann EF, Devoe
LD (1999). Perinatal outcome and amniotic fluid index in the
antepartum and intrapartum periods: A meta‐analysis. Am J
Obstet Gynecol 1999, 181(6). 1473‐1478.
5. Chhabra S, Dargan R, Bawaskar R (2007). Oligohydramnios: a
potential marker for serious obstetric complications. J Obstet
Gynaecol, 27(7). 680‐683.
6. Feldman I, Friger M, Winznitzer A, Mazor M, Holcberg G,
Sheiner E (2009). Is oligohydramnios more common during
the summer season? Arch Gynecol Obstet, 280(1). 3‐6.
7. Gumus II, Koktener A, Turhan NO (2007). Perinatal outcomes
of pregnancies with borderline amniotic fluid index. Arch
Gynecol Obstet, 276(1). 17‐19.
8. Khúc Minh Thúy (2007). Thiểu ối. Sản phụ khoa, 1, 315‐318.
9. Locatelli A, Zagarella A, Toso L, Assi F, Ghidini A, A, B.
(2004). Serial assessment of amniotic fluid index in
uncomplicated term pregnancies: prognostic value of
amniotic fluid reduction. Fetal Neonatal Med, 15(5). 233‐236.
10. Magann EF, Doherty DA, Lutgendorf MA, et al (2010).
Peripartum outcomes of high‐risk pregnancies complicated
by oligo‐ and polyhydramnios: a prospective longitudinal
study. J Obstet Gynaecol Res, 36(2). 268‐277.
11. Nguyễn Bá Mỹ Ngọc (2012). So sánh hiệu quả khởi phát
chuyển dạ của prostaglandin E2 và ống thông Foley ở thai
>37 tuần thiểu ối, luận án chuyên khoa II, đại học Y Dược Tp.
Hồ Chí Minh, 55‐62.
12. Nguyễn Thị Ngọc Lệ (2008). Nghiên cứu chỉ số nước ối trong
thai đủ tháng bằng siêu âm và mối liên quan với tình trạng
thai‐trẻ sơ sinh, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Huế, 61‐62.
13. Phan Mỹ Duyên (2010). Các yếu tố liên quan đến mổ lấy thai
ở thai trưởng thành thiểu ối, Luận án chuyên khoa II, Đại học
Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, 46‐63.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 57
14. Thân Trọng Thạch (2010). Kết cuộc thai kỳ trong những
trường hợp siêu âm chỉ số ối 6‐7 cm ở tuổi thai trên 34 tuần,
luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội nội trú, Đại học Y Dược Tp. Hồ
Chí Minh, 61‐68.
15. Trần Thị Nhật Thiên Trang (2003). Kết quả thai kỳ ở sản
phụ thiểu ối và thai đủ trưởng thành, Luận văn tốt nghiệp
bác sĩ nội trú khóa 1999‐2003, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí
Minh, 38‐58.
Ngày nhận bài báo: 30/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/12/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_thieu_oi_len_ket_cuc_sinh_o_thai_37_tuan.pdf