Không ghi nhận được ảnh hưởng của thời điểm
thu hoạch và nồng độ ethephon đến ĐCTQ của
giống Chuồng bò, nhưng có ảnh hưởng rất rõ (khác
biệt có ý nghĩa thống kê) đến ĐCTQ của giống
Monthong và giống Ri-6. Kết quả của nghiên cứu
này cho thấy giống sầu riêng Ri-6 có ĐCTQ cao nhất
(1,19 N), kế đến là giống Monthong (1,12 N) và thấp
nhất là giống Chuồng bò (0,72 N).
IV. KẾT LUẬN
Đối với giống sầu riêng Ri-6, thời điểm thu hoạch
càng muộn (95 NSĐQ) và nồng độ xử lý ethephon
cao (270 ppm) thì hàm lượng TCRHT của thịt quả
đều cao: thu hoạch ở 95 NSĐQ có hàm lượng TCRHT
là 33,590Brix và nồng độ xử lý ethephon 270 ppm
có hàm lượng TCRHT là 32,390Brix. Giống chuồng
bò thu hoạch ở 105 NSĐQ có hàm lượng TCRHT
cao nhất (32,070Brix), các nồng độ ethephon không
ảnh hưởng đến với hàm lượng TCRHT của thịt quả.
Ở giống Monthong các thời điểm thu hoạch không
ảnh hưởng đến với hàm lượng TCRHT, nồng độ xử
lý ethephon 90 ppm có hàm lượng TCRHT thịt quả
cao nhất (28,280Brix).
Các thời điểm thu hoạch không ảnh hưởng
đến ĐCTQ của giống Monthong (từ 1,11 - 1,13 N)
và giống Chuồng bò (từ 0,71 - 0,72 N); nhưng có
ảnh hưởng đến ĐCTQ của giống Ri-6 - thu hoạch
ở 85 NSĐQ có ĐCTQ cao nhất (1,37 N). Nồng độ
ethephon không có ảnh hưởng đến ĐCTQ của giống
Ri-6 và Chuồng bò; nhưng có ảnh hưởng đến ĐCTQ
của giống Monthong. Thời điểm thu hoạch và nồng
độ xử lý ethephon thích hợp với từng giống sầu riêng
đều có 0Brix và ĐCTQ cao như quả chín cây
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch và nồng độ ethephon đến hàm lượng tổng chất rắn hòa tan và độ chắc thịt quả sầu riêng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
15
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(115)/2020
fertilizer: 200 and 250 kg K2O/ha. The application of 250 kg N and 250 kg K2O/ha/crop was recorded high yield and
high economic efficiency; best fruit quality, suitable for processing wine. Actual yield was 12.2 tons/ha in Summer -
Autumn crop and 12.9 tons/ha in Winter-Spring crop; Brix degree from 18.1 - 18.5%, the rate of rotten and cracked
fruits was 2.4 - 3.0%; the profit margin reached 145.0% in the 2019 Summer - Autumn crop and 142.0% in the
Winter-Spring crop 2019 - 2020.
Keywords: NH02-37 grape varieties, N, K2O, hilly land, Ninh Thuan province
Ngày nhận bài: 08/6/2020
Ngày phản biện: 13/6/2020
Người phản biện: PGS. TS. Phạm Quang Hà
Ngày duyệt đăng: 19/6/2020
1 Trường Đại học Tiền Giang; 2 Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật tỉnh Tiền Giang
ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI ĐIỂM THU HOẠCH VÀ NỒNG ĐỘ ETHEPHON
ĐẾN HÀM LƯỢNG TỔNG CHẤT RẮN HÒA TAN
VÀ ĐỘ CHẮC THỊT QUẢ SẦU RIÊNG
Lê Hữu Hải1, Nguyễn Vân Ngọc Phượng1, Nguyễn Thị Hằng Phương1,
Lê Thị Kim Loan1, Huỳnh Thị Huế Trang1, Trần Mạnh Thủ1,
Dương Minh Kha1, Nguyễn Hồng Thái1 và Nguyễn Văn Khang2
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện trên 3 giống sầu riêng: Ri-6, Monthong và Chuồng bò. Kết quả ghi nhận trên giống
Ri-6, thời điểm thu hoạch càng muộn và nồng độ xử lý ethephon tăng thì hàm lượng tổng chất rắn hoà tan (TCRHT)
của thịt quả đều cao: thu hoạch ở 95 ngày sau đậu quả (NSĐQ) là 33,590Brix và xử lý ethephon 270 ppm là 32,390Brix.
Đối với giống Chuồng bò thu hoạch ở 105 NSĐQ có hàm lượng TCRHT cao nhất (32,070Brix), các nồng độ ethephon
không ảnh hưởng đến hàm lượng TCRHT. Ở giống Monthong, các thời điểm thu hoạch không ảnh hưởng đến hàm
lượng TCRHT, xử lý ethephon 90 ppm có hàm lượng TCRHT cao nhất (28,280Brix). Giống Ri-6 có độ chắc thịt quả
(ĐCTQ) cao nhất (1,19 N), kế đến là giống Monthong (1,12 N) và thấp nhất là giống Chuồng bò (0,72 N). Các thời
điểm thu hoạch không ảnh hưởng đến ĐCTQ của giống Monthong và giống Chuồng bò, nhưng có ảnh hưởng đến
ĐCTQ của giống Ri-6. Nồng độ ethephon không ảnh hưởng đến độ ĐCTQ của giống Ri-6 và giống Chuồng bò
nhưng có ảnh hưởng đến ĐCTQ của giống Monthong. Thời điểm thu hoạch và nồng độ xử lý ethephon thích hợp
với từng giống sầu riêng đều có hàm lượng TCRHT và ĐCTQ cao như quả chín cây.
Từ khóa: Độ chắc thịt quả, ethephon, sầu riêng, thời điểm thu hoạch, tổng chất rắn hòa tan
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sầu riêng (Durio zibethinus Murr.) là một loại quả
nhiệt đới, cung cấp nhiều năng lượng được trồng ở
vùng Đông Nam Á. Đây là một trong những loại
quả đắt nhất trong khu vực (Aziz and Jalil, 2019).
Thu hoạch sầu riêng lúc quả chưa già, khi chín sẽ có
hương vị và chất lượng kém. Ngược lại, nếu để quả
quá chín thì thịt quả sẽ bị phân hủy nhanh chóng sau
khi thu hoạch (Somton et al., 2015). Thời điểm thu
hoạch sầu riêng thay đổi tùy quốc gia; tại Indonesia,
Malaysia thường để quả chín cây; tại Thái Lan, Việt
Nam thu hoạch khi quả già (Love et al., 2019). Tại
Thái Lan, sầu riêng Monthong được thu hoạch từ
113 - 120 NSĐQ (Sangwanangkul, 1998; Kunjet
et al., 2002; Nuttapon et al., 2019). Theo Bùi Thanh
Liêm (2014), thời điểm thu hoạch thích hợp đối với
giống Monthong là 110 NSĐQ và giống Sữa Hạt lép
là 100 NSĐQ. Thời điểm quả chín cây của 3 giống
sầu riêng Ri-6, Monthong và Chuồng bò lần lượt là
110 NSĐQ, 135 NSĐQ và 130 NSĐQ. Thời điểm
thu hoạch quả sầu riêng thích hợp để xử lý quả chín
đồng loạt - thay đổi tùy theo giống, đối với giống
Ri-6 là 90 - 95 NSĐQ, giống Monthong và Chuồng
bò từ 105 - 110 NSĐQ; nồng độ xử lý ethephon từ
45 - 270 ppm và quả sầu riêng sẽ chín sau 3 - 5
ngày (Lê Hữu Hải và ctv., 2020). Nghiên cứu trên
giống sầu riêng Ri-6 của Dương Thị Cẩm Nhung và
Nguyễn Văn Phong (2018) cho thấy khi quả chín,
độ Brix tăng từ 2,0 - 2,5 lần so với ban đầu, đường
tổng số cũng tăng theo. Tiêu chí đánh giá chất lượng
của sầu riêng bao gồm: thịt quả có hương vị thơm,
ngọt và có màu vàng; thịt quả chắc, không xơ; hạt
lép hoặc hạt nhỏ; khối lượng quả từ 1,5 - 3,5 kg, quả
hình thon dài đến tròn (Paull and Ketsa, 2014). Độ
chắc của thịt quả là một chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá về phẩm chất của sầu riêng (Taubase et al., 2016;
Love et al., 2019).
16
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(115)/2020
Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng
của các thời điểm thu hoạch và nồng độ ethephon
xử lý quả chín đồng loạt đến độ Brix và ĐCTQ của
3 giống sầu riêng.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu gồm 3 giống sầu riêng được
trồng phổ biến tại tỉnh Tiền Giang là Ri-6, Monthong
và Chuồng bò (Tư Tây).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Xác định hàm lượng tổng chất rắn hòa tan
trong thịt quả sầu riêng
Hàm lượng TCRHT trong thịt quả sầu riêng
được xác định bằng khúc xạ kế điện tử (Atago 5010,
Nhật Bản). Phương pháp thực hiện như sau: Cân
4 g thịt quả sầu riêng, thêm 8 ml nước cất, đồng hóa
mẫu. Nhỏ 1 - 2 giọt vào thiết bị đo. Đọc thông số kết
quả hiển thị.
Tính toán kết quả: 0Brix = A.n
Trong đó: A: số liệu ghi nhận từ thiết bị, n: hệ số
pha loãng.
2.2.2. Xác định độ chắc thịt quả sầu riêng
Xác định ĐCTQ bằng thiết bị đo cấu trúc CT 3
(Brookfield, Hoa Kỳ). Phương pháp tiến hành như
sau: Đặt múi sầu riêng lên vị trí bàn đo của thiết bị.
Chọn đầu đo TA44 có đường kính 4mm, lực nén
là 1N, tốc độ đầu đo trước khi chạm vào mẫu là
20 mm/phút. ĐCTQ là lực nén (N) khi đầu đo có
đường kính 4 mm đi vào thịt quả ở độ sâu 4 mm với
tốc độ 5 mm/phút.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu thừa số hai
nhân tố hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại, mỗi lần
lặp lại là 3 quả sầu riêng. Nhân tố A là thời điểm
thu hoạch quả và nhân tố B là nồng độ ethephon. Sử
dụng quả chín cây và quả do vựa trái cây xử lý làm
mẫu đối chứng.
- Thời điểm thu hoạch quả (3 mức độ): Đối với
giống Ri-6 có 3 thời điểm thu hoạch là 85, 90 và
95 NSĐQ; 3 thời điểm thu hoạch giống Monthong
và giống Chuồng bò là 100, 105 và 110 NSĐQ.
- Nồng độ ethephon (5 mức độ): 0 ppm, 45 ppm,
90 ppm, 180 ppm và 270 ppm.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS
(ver. 20) và phương pháp Duncan’s test với mức sai
khác có ý nghĩa α = 0,05.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thí nghiệm được thực hiện trên vườn sầu
riêng của nông dân ở ấp Long Quới, xã Ngũ Hiệp,
huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang; phân tích độ Brix và
ĐCTQ được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Công
nghệ thực phẩm, Khoa Nông nghiệp và Công nghệ
thực phẩm, Trường Đại học Tiền Giang.
- Thời gian thực hiện: từ tháng 8/2018 đến tháng
01/2019.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hàm lượng tổng chất rắn hòa tan trong thịt
quả sầu riêng
Trong quá trình chín của quả sầu riêng, hàm
lượng TCRHT và lượng đường tổng số của thịt quả
tăng nhanh (Ketsa and Daengkanit, 1998). Ảnh
hưởng của thời điểm thu hoạch và nồng độ xử lý của
ethephon đến hàm lượng TCRHT của thịt quả các
giống sầu riêng được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch
và nồng độ ethephon đến hàm lượng tổng chất rắn
hòa tan trong thịt quả của 3 sầu riêng
Đơn vị: 0Brix
Nghiệm thức Ri-6 Monthong Chuồng bò
Thời điểm
85 NSĐQ 29,11c
90 NSĐQ 31,08b
95 NSĐQ 33,59a
100 NSĐQ 27,67 30,47b
105 NSĐQ 26,50 32,07a
110 NSĐQ 27,22 31,61ab
Nồng độ
0 ppm 29,67c 25,73c 31,01
45 ppm 30,99b 27,81ab 31,31
90 ppm 31,49ab 28,28a 32,11
180 ppm 31,78ab 27,59abc 30,53
270 ppm 32,39a 26,21bc 31,92
F thời điểm
thu hoạch ** ns *
F nồng độ
ethephon ** ** ns
F tương tác * ns ns
CV (%) 3,08 5,34 5,16
Chú thích: Trong một cột, các số có cùng chữ theo sau
giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê, (*) khác
biệt ý nghĩa thống kê 5%, (**) khác biệt ý nghĩa thống kê
1%, (ns) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
17
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(115)/2020
Qua bảng 1 cho thấy, thời điểm thu hoạch có
ảnh hưởng đến hàm lượng TCRHT của giống Ri-6
và Chuồng bò. Đối với giống Ri-6 thời điểm thu
hoạch càng muộn có hàm lượng TCRHT càng cao,
thu hoạch tại 95 NSĐQ có hàm lượng TCRHT cao
nhất (33,590Brix), khác biệt ở mức ý nghĩa 1% so với
hai thời điểm 85 NSĐQ và 90 NSĐQ. Trên giống
Monthong, thời điểm thu quả từ 100 - 110 NSĐQ
không ảnh hưởng đến hàm lượng TCRHT của
thịt quả (dao động từ 26,50 - 27,670Brix). Ở giống
Chuồng bò, khi thu hoạch tại thời điểm 105 NSĐQ
có TCRHT cao nhất (32,070Brix), tương đương khi
thu hoạch ở thời điểm 110 NSĐQ, khác biệt ở mức ý
nghĩa 5% so với thời điểm 100 NSĐQ.
Về ảnh hưởng của các mức nồng độ ethephon
đến hàm lượng TCRHT của thịt quả cho thấy trên
giống Ri-6, khi nồng độ ethephon tăng thì hàm lượng
TCRHT có khuynh hướng tăng, xử lý ethephon ở
nồng độ 270 ppm có hàm lượng TCRHT cao nhất
(32,390Brix), khác biệt có ý nghĩa so với xử lý ở nồng
độ 0 ppm và 45 ppm, nhưng không khác biệt với
xử lý ở nồng độ 90 ppm và 180 ppm. Theo Dương
Thị Cẩm Nhung và Nguyễn Văn Phong (2018), trên
giống Ri-6 các nghiệm thức có xử lý ethephon hoặc
ethylen để thúc quả chín có hàm lượng TCRHT từ
30,73 - 32,400Brix so với đối chứng là 27,480Brix.
Đối với giống Monthong, xử lý ethephon ở nồng độ
90 ppm có hàm lượng TCRHT cao nhất (28,280Brix),
tương đương với các nghiệm thức được xử lý ở nồng
độ 45 ppm và 180 ppm (27,810Brix và 27,590Brix) và
cao hơn ở mức ý nghĩa thống kê 1% so với đối chứng
(không xử lý ethephon). Kết quả này tương tự như
nghiên cứu của Bùi Thanh Liêm (2014), xử lý quả
sầu riêng Monthong bằng cách nhúng quả vào dung
dịch ethephon 0,2% - giúp tăng hàm lượng TCRHT
của thịt quả so với nghiệm thức đối chứng (không
xử lý ethephon). Trên giống chuồng bò, độ Brix của
các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa (30,53 -
32,110Brix). Theo Tifani và cộng tác viên (2018), hàm
lượng TCRHT thịt quả của 8 giống sầu riêng khác
biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu của Tran
Van Hau và Hieu Sy Tran (2017) xác định giống Khổ
qua xanh có hàm lượng TCRHT từ 26,10 - 27,300Brix,
giống Sữa Hạt lép 26,80 - 27,900Brix. Trong nghiên
cứu này cho thấy trung bình hàm lượng TCRHT
thịt quả của giống sầu riêng Ri-6 và giống Chuồng
bò tương đương nhau (31,230Brix và 31,380Brix), cao
hơn so với giống Monthong (27,130Brix). Hàm lượng
TCRHT của thịt quả sầu riêng thay đổi tùy theo
giống sầu riêng (Voon et al., 2006).
Bảng 2. Ảnh hưởng của các phương pháp xử lý chín đồng loạt
đến hàm lượng tổng chất rắn hòa tan của 3 giống sầu riêng
Đơn vị: 0Brix
Nghiệm thức Ri-6 Nghiệm thức Monthong Chuồng bò
85 NSĐQ ˟ 0 ppm 27,95de 100 NSĐQ ˟ 0 ppm 24,42cd 30,98
85 NSĐQ ˟ 45 ppm 27,38e 100 NSĐQ ˟ 45 ppm 29,11ab 29,19
85 NSĐQ ˟ 90 ppm 29,53cde 100 NSĐQ ˟ 90 ppm 29,28ab 31,41
85 NSĐQ ˟ 180 ppm 30,28bcd 100 NSĐQ ˟ 180 ppm 29,54a 29,87
85 NSĐQ ˟ 270 ppm 30,43bcd 100 NSĐQ ˟ 270 ppm 25,99a-d 30,92
90 NSĐQ ˟ 0 ppm 29,16cde 105 NSĐQ ˟ 0 ppm 26,38a-d 30,45
90 NSĐQ ˟ 45 ppm 31,68abc 105 NSĐQ ˟ 45 ppm 26,52a-d 33,38
90 NSĐQ ˟ 90 ppm 30,81bc 105 NSĐQ ˟ 90 ppm 27,26a-d 32,06
90 NSĐQ ˟ 180 ppm 30,91bc 105 NSĐQ ˟ 180 ppm 26,89a-d 31,73
90 NSĐQ ˟ 270 ppm 32,86ab 105 NSĐQ ˟ 270 ppm 25,43bcd 32,72
95 NSĐQ ˟ 0 ppm 31,90abc 110 NSĐQ ˟ 0 ppm 26,42a-d 31,64
95 NSĐQ ˟ 45 ppm 33,91a 110 NSĐQ ˟ 45 ppm 27,83a-d 31,36
95 NSĐQ ˟ 90 ppm 34,13a 110 NSĐQ ˟ 90 ppm 28,29abc 32,87
95 NSĐQ ˟ 180 ppm 34,15a 110 NSĐQ ˟ 180 ppm 26,34a-d 30,02
95 NSĐQ ˟ 270 ppm 33,87a 110 NSĐQ ˟ 270 ppm 27,20a-d 32,15
Vựa trái cây xử lý 29,38cde Vựa trái cây xử lý 24,10d 31,33
Quả chín cây 31,41abc Quả chín cây 25,72a-d 30,41
F tương tác ** F tương tác ** ns
CV (%) 3,56 CV (%) 5,71 5,08
Chú thích: Trong một cột các số có cùng chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê, (**) khác biệt
ý nghĩa thống kê 1%, (ns) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
18
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(115)/2020
Kết quả phân tích tương tác giữa thời điểm thu
hoạch và nồng độ xử lý ethephon đồng thời so sánh
với mẫu vựa trái cây xử lý và mẫu quả chín cây, cho
thấy: Ở giống Ri-6, các nghiệm thức 95 NSĐQ ˟
45 ppm, 95 NSĐQ ˟ 90 ppm, 95 NSĐQ ˟ 180 ppm,
95 NSĐQ ˟ 270 ppm có hàm lượng TCRHT cao
nhất (từ 33,87 - 34,130Brix), không khác biệt với
các nghiệm thức 90 NSĐQ ˟ 45 ppm, 90 NSĐQ ˟
270 ppm và mẫu quả chín cây, nhưng cao hơn so
với mẫu vựa trái cây xử lý và các nghiệm thức khác
ở mức ý nghĩa 1%. Trên giống Monthong, nghiệm
thức 100 NSĐQ ˟ 180 ppm có hàm lượng TCRHT
cao nhất (29,540Brix), khác biệt ở mức ý nghĩa 1%
với các nghiệm thức 100 NSĐQ ˟ 0 ppm, 105 NSĐQ
˟ 270 ppm, nghiệm thức vựa trái cây xử lý và tương
đương với các nghiệm thức còn lại. Đối với giống
Chuồng bò, hàm lượng TCRHT của các nghiệm
thức khác biệt không có ý nghĩa (dao động từ
29,19 - 33,380Brix). Tóm lại, trên cả 3 giống sầu riêng
các nghiệm thức nêu trên đều có hàm lượng TCRHT
cao tương đương với mẫu quả chín cây. Như vậy, với
kết quả của nghiên cứu này cho thấy, thời điểm thu
hoạch thích hợp với từng giống sầu riêng và xử lý
quả chín bằng ethephon đều có hàm lượng TCRHT
cao như quả chín cây.
3.2. Độ chắc thịt quả sầu riêng
ĐCTQ sầu riêng là một chỉ tiêu quan trọng ảnh
hưởng đến thị hiếu của người tiêu dùng khi sử dụng
sầu riêng ăn tươi (Bảng 3).
ĐCTQ cho biết múi sầu riêng khi chín cứng hay
mềm, giá trị đo ĐCTQ càng nhỏ thì múi sầu riêng
càng mềm. Taubase và cộng tác viên (2016) và Love
và cộng tác viên (2019), cho rằng ĐCTQ là một
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá về phẩm chất của
sầu riêng. Qua kết quả ở bảng 3 cho thấy: Đối với
giống Ri-6, các thời điểm thu hoạch có ảnh hưởng
đến ĐCTQ (dao động từ 1,09 - 1,37 N), ở thời điểm
thu hoạch 85 NSĐQ có độ chắc cao nhất (1,37 N),
cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức ý
nghĩa 1% so với các thời điểm thu hoạch 90 NSĐQ
và 95 NSĐQ. Các thời điểm thu hoạch không ảnh
hưởng đến ĐCTQ của giống Monthong (biến động
từ 1,11 - 1,13 N) và giống Chuồng bò (biến động từ
0,71 - 0,72 N).
Nồng độ ethephon không có ảnh hưởng đến
ĐCTQ của giống Ri-6 và Chuồng bò, giống Ri-6
(biến động từ 1,14 - 1,25 N) và giống Chuồng
bò (biến động từ 0,71 - 0,72 N). Đối với giống
Monthong, nồng độ xử lý ethephon có ảnh hưởng
đến ĐCTQ, biến động từ (1,05 - 1,24 N). Trong đó,
ở nồng độ 270 ppm có ĐCTQ cao nhất (1,24 N)
tương đương với nồng độ 45 ppm (1,14N), 180 ppm
(1,12 N) và khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức
ý nghĩa 1% so với các nồng độ 0 ppm và 90 ppm
(lần lượt là 1,04 N; 1,06 N). Trung bình ĐCTQ của
giống Ri-6 và Monthong tương đương nhau (1,19 N
và 1,12 N) và cao hơn nhiều so với ĐCTQ của giống
Chuồng bò (0,72 N), kết quả này phù hợp với nghiên
cứu của Love và cộng tác viên (2019): ĐCTQ thay
đổi tùy theo đặc tính giống (Bảng 4).
Bảng 3. Độ chắc thịt quả của 3 giống sầu riêng
Đơn vị: Newton, N
Nghiệm thức Ri-6 Monthong Chuồng bò
Thời điểm
85 NSĐQ 1,37a
90 NSĐQ 1,09b
95 NSĐQ 1,09b
100 NSĐQ 1,11 0,72
105 NSĐQ 1,12 0,72
110 NSĐQ 1,13 0,71
Nồng độ
0 ppm 1,16 1,05b 0,72
45 ppm 1,21 1,14ab 0,71
90 ppm 1,17 1,06b 0,72
180 ppm 1,14 1,12ab 0,72
270 ppm 1,25 1,24a 0,71
F thời điểm
thu hoạch ** ns ns
F nồng độ
ethephon ns ** ns
F tương tác ns ns ns
CV (%) 11,33 8,64 4,42
Chú thích: Trong một cột các số có cùng chữ theo sau
giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê, (**) khác
biệt ý nghĩa thống kê 1%, (ns) không khác biệt ý nghĩa
thống kê.
Kết quả phân tích thống kê ở Bảng 4 cho thấy:
Trên giống sầu riêng Ri-6, ĐCTQ của các nghiệm
thức dao động từ 1,01 - 1,49 N, tương đương với
nghiệm thức vựa trái cây xử lý và nghiệm thức
quả chín cây. Trong đó, nghiệm thức 85 NSĐQ ˟
270 ppm có ĐCTQ lớn nhất (1,49 N), tương đương
với các nghiệm thức 85 NSĐQ ˟ 0 ppm, 85 NSĐQ ˟
45 ppm, 85 NSĐQ ˟ 90 ppm, 85 NSĐQ ˟ 180 ppm,
nghiệm thức vựa trái cây và quả chín cây - khác biệt
ở mức ý nghĩa thống kê 1% so với các nghiệm thức
còn lại. Trên giống sầu riêng Monthong, ĐCTQ dao
động từ 0,98 - 1,33 N. Nghiệm thức vựa trái cây xử
lý có ĐCTQ lớn nhất (1,33 N), tương đương với
19
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(115)/2020
các nghiệm thức 100 NSĐQ ˟ 45 ppm, 100 NSĐQ ˟
270 ppm, 105 NSĐQ ˟ 90 ppm, 105 NSĐQ ˟ 180 ppm,
105 NSĐQ ˟ 270 ppm, 110 NSĐQ ˟ 45 ppm, 110 NSĐQ
˟ 180 ppm và 110 NSĐQ ˟ 270 ppm. Ở giống Chuồng
bò, ĐCTQ của các nghiệm thức đều tương đương
nhau, dao động từ 0,69 - 0,76 N.
Bảng 4. Ảnh hưởng của các phương pháp xử lý chín đồng loạt
đến độ chắc thịt quả của 3 giống sầu riêng
Đơn vị: N
Nghiệm thức Ri-6 Nghiệm thức Monthong Chuồng bò
85 NSĐQ ˟ 0 ppm 1,23a-d 100 NSĐQ ˟ 0 ppm 1,07bc 0,70
85 NSĐQ ˟ 45 ppm 1,35a-d 100 NSĐQ ˟ 45 ppm 1,17abc 0,71
85 NSĐQ ˟ 90 ppm 1,41ab 100 NSĐQ ˟ 90 ppm 0,98c 0,74
85 NSĐQ ˟ 180 ppm 1,38abc 100 NSĐQ ˟ 180 ppm 1,09bc 0,71
85 NSĐQ ˟ 270 ppm 1,49a 100 NSĐQ ˟ 270 ppm 1,25ab 0,71
90 NSĐQ ˟ 0 ppm 1,13bcd 105 NSĐQ ˟ 0 ppm 1,02bc 0,73
90 NSĐQ ˟ 45 ppm 1,14bcd 105 NSĐQ ˟ 45 ppm 1,07bc 0,73
90 NSĐQ ˟ 90 ppm 1,04cd 105 NSĐQ ˟ 90 ppm 1,14abc 0,71
90 NSĐQ ˟ 180 ppm 1,03d 105 NSĐQ ˟ 180 ppm 1,14abc 0,73
90 NSĐQ ˟ 270 ppm 1,12bcd 105 NSĐQ ˟ 270 ppm 1,22ab 0,71
95 NSĐQ ˟ 0 ppm 1,13bcd 110 NSĐQ ˟ 0 ppm 1,05bc 0,72
95 NSĐQ ˟ 45 ppm 1,14bcd 110 NSĐQ ˟ 45 ppm 1,19abc 0,69
95 NSĐQ ˟ 90 ppm 1,04cd 110 NSĐQ ˟ 90 ppm 1,06bc 0,70
95 NSĐQ ˟ 180 ppm 1,01d 110 NSĐQ ˟ 180 ppm 1,11abc 0,70
95 NSĐQ ˟ 270 ppm 1,13bcd 110 NSĐQ ˟ 270 ppm 1,25ab 0,72
Vựa trái cây xử lý 1,23a-d Vựa trái cây xử lý 1,33a 0,76
Quả chín cây 1,23a-d Quả chín cây 1,10bc 0,70
F tương tác ** F tương tác ** ns
CV (%) 11,30 CV (%) 7,90 4,41
Chú thích: Trong một cột các số có cùng chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê, (**) khác biệt
ý nghĩa thống kê 1%, (ns) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
Không ghi nhận được ảnh hưởng của thời điểm
thu hoạch và nồng độ ethephon đến ĐCTQ của
giống Chuồng bò, nhưng có ảnh hưởng rất rõ (khác
biệt có ý nghĩa thống kê) đến ĐCTQ của giống
Monthong và giống Ri-6. Kết quả của nghiên cứu
này cho thấy giống sầu riêng Ri-6 có ĐCTQ cao nhất
(1,19 N), kế đến là giống Monthong (1,12 N) và thấp
nhất là giống Chuồng bò (0,72 N).
IV. KẾT LUẬN
Đối với giống sầu riêng Ri-6, thời điểm thu hoạch
càng muộn (95 NSĐQ) và nồng độ xử lý ethephon
cao (270 ppm) thì hàm lượng TCRHT của thịt quả
đều cao: thu hoạch ở 95 NSĐQ có hàm lượng TCRHT
là 33,590Brix và nồng độ xử lý ethephon 270 ppm
có hàm lượng TCRHT là 32,390Brix. Giống chuồng
bò thu hoạch ở 105 NSĐQ có hàm lượng TCRHT
cao nhất (32,070Brix), các nồng độ ethephon không
ảnh hưởng đến với hàm lượng TCRHT của thịt quả.
Ở giống Monthong các thời điểm thu hoạch không
ảnh hưởng đến với hàm lượng TCRHT, nồng độ xử
lý ethephon 90 ppm có hàm lượng TCRHT thịt quả
cao nhất (28,280Brix).
Các thời điểm thu hoạch không ảnh hưởng
đến ĐCTQ của giống Monthong (từ 1,11 - 1,13 N)
và giống Chuồng bò (từ 0,71 - 0,72 N); nhưng có
ảnh hưởng đến ĐCTQ của giống Ri-6 - thu hoạch
ở 85 NSĐQ có ĐCTQ cao nhất (1,37 N). Nồng độ
ethephon không có ảnh hưởng đến ĐCTQ của giống
Ri-6 và Chuồng bò; nhưng có ảnh hưởng đến ĐCTQ
của giống Monthong. Thời điểm thu hoạch và nồng
độ xử lý ethephon thích hợp với từng giống sầu riêng
đều có 0Brix và ĐCTQ cao như quả chín cây.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Hữu Hải, Nguyễn Vân Ngọc Phượng, Nguyễn Thị
Hằng Phương, Lệ Thị Kim Loan, Huỳnh Thị Huế
Trang, Trần Mạnh Thủ, Dương Minh Kha, Nguyễn
Hồng Thái và Nguyễn Văn Khang, 2020. Xác định
20
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(115)/2020
thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sẩu riêng
chín đồng loạt. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông
nghiệp Việt Nam, 112 (3): 127-131.
Bùi Thanh Liêm, 2014. Nghiên cứu các biện pháp nâng
cao phẩm chất quả sầu riêng (Durio zibethinus
Murr.) ở huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Luận án Tiến
sĩ ngành Nông nghiệp, Trường Đại hoc Cần Thơ.
Dương Thị Cẩm Nhung và Nguyễn Văn Phong, 2018.
Nghiên cứu quá trình rấm chín quả sầu riêng Ri-6
bằng tác động của khí ethylen ngoại sinh. Tạp chí
Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 67 (2):
17-21.
Aziz, A.N. and Jalil, A. M. Mhd., 2019. Bioactive
Compounds, Nutritional Value, and Potential Health
Benefits of Indigenous Durian (Durio Zibethinus
Murr.): A Review. Foods, 8 (3): 96-100.
Ketsa, S. and Daengkanit, T., 1998. Physiological
changes during postharvest ripening of durian
fruit (Durio zibethinus Murray). The Journal of
Horticultural Science and Biotechnology, 73 (5):
575-577.
Kunjet, S., Sangwanangkul, P. and Siriphanich, J.,
2002. Effects of ethephon on development and
quality of durian fruit cv. Monthong after harvested.
Agricultural Science Journal, 33 (6): 40-44.
Love K., Gasik L. and Paull R.E., 2019. Durian for
Hawaii, accessed on 9 May 2019. Available from:
https://www.google.com/search?client=firefox-b-
d&q=google+d%E1%BB%8Bch.
Nuttapon, D., Patana, S., Chalermpon, J. and Supat,
T., 2019. Factors Affecting the Production of Export
Quality Durians by Farmers. In: Chanthaburi
Province, Thailand. Journal of Sustainability Science
and Management, 14 (4): 94-105.
Paull, R. E. and Ketsa, S., 2014. Durian: Postharvest
Quality-Maintenance Guidelines, accessed on 8 May
2019. Available from: https://www.ctahr.hawaii.edu/
oc/freepubs/pdf/F_N-27.pdf.
Sangwanangkul, P., 1998. Growth and Development of
Durian Fruit cv. Monthong and the Effect of Ethephon
Pre-harvest Treatment. M.S. Thesis. Kasetsart
University, Bangkok, 116 pp.
Somton W., Pathaveerat S. and Terdwongworakul A.,
2015. Application of Near Infrared Spectroscopy
for Indirect Evaluation of “Monthong” Durian
Maturity. International Journal of Food Properties,
18: 1155-1168.
Taubase, J. L., Ueno S., Yumiko Y., Tetsuya A., 2016.
Effect of Freezing and Thawing on the Quality of
Durian (Durio zibethinus Murray) pulp. Transactions
of the Japan Society of Refrigerating and Air Conditioning
Engineers, 33 (3): 267-272.
Tifani, K. T., Nugroho, L. P. E. and Purwanti, N., 2018.
Physicochemical and sensorial properties of durian
jam prepared from fresh and frozen pulp of various
durian cultivars. International Food Research, 25 (2):
826-834.
Tran Van Hau and Hieu Sy Tran, 2017. Off-season
production of durian in the Mekong delta, Viet Nam,
accessed on 6 May 2019. Available from: https://
www.researchgate.net/publication/321988814.
Voon, Y.Y., Sheikh, N., Hamid A., Rusul, G., Osman
A. and Quek, S.Y., 2006. Physicochemical, microbial
and sensory changes of minimally processed durian
(Durio zibethinus cv. D24) during storage at 4 and
28oC. Postharvest Biology and Technology, 42 (2):
168-175.
Effects of ethephon concentration and harvesting time
on the total soluble solid content and pulp firmness of durian
Le Huu Hai, Nguyen Van Ngoc Phuong, Nguyen Thi Hang Phuong,
Le Thi Kim Loan, Huynh Thị Hue Trang, Tran Manh Thu,
Duong Minh Kha, Nguyen Hong Thai, Nguyen Van Khang
Abstract
The study was conducted on three durian varieties including Ri-6, Monthong and Chuong bo. The results showed that
for Ri 6 variety, harvesting time and high ethephon concentration increased total soluble solid content (TSSC):
harvested at 95 days after fruit setting (DAFS) with Brix of 33.59 and treated by 270 ppm ethephon with Brix
of 32.39. Chuong bo variety harvested at 105 DAFS had the highest TSSC (Brix of 32.07), while the ethephon
concentrations did not affect TSSC. Monthong variety treated with 90 ppm ethephon had the highest TSSC
(Brix of 28.28), while harvesting time did not affect TSSC. Ri-6 variety had the highest pulp firmness (1.19 N),
followed by Monthong variety (1.12 N) and the lowest was Chuong bo variety (0.72 N). The harvesting time
did not affect the pulp firmness of Monthong and Chuong bo varieties; however, it affected the pulp firmness
of Ri-6 variety. Treatments with suitable harvesting time and ethephon concentration for each durian variety
resulted in high content of TSSC and pulp firmness, similar to those in naturally ripe durians.
Keywords: Durian, ethephon, harvesting time, pulp firmness, total soluble solid content
Ngày nhận bài: 04/6/2020
Ngày phản biện: 13/6/2020
Người phản biện: TS. Trần Thị Oanh Yến
Ngày duyệt đăng: 19/6/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_thoi_diem_thu_hoach_va_nong_do_ethephon_den_ha.pdf