Ảnh hưởng của thời vụ trồng tới năng suất củ
giống sắn KM7
Số liệu ở bảng 4 cho thấy:
- Số cây thu hoạch: Tỉ lệ mọc có liên quan đến
mật độ cây và thời vụ trồng quyết định đến tỉ lệ mọc,
ở thời điểm trồng công thức TV1 còn mưa nhiều,
độ ẩm đất khá cao và ngược lại công thức TV3 trồng
muộn về sau, trời hết mưa và giờ nắng trong ngày
cao nên độ ẩm đất đã xuống thấp, thật sự ảnh hưởng
đến tỉ lệ mọc nên số cây lúc thu hoạch đạt cao nhất ở
TV2 và thấp nhất ở TV3.
- Số củ/cây: Số củ/cây nhiều hay ít phụ thuộc vào
đặc điểm riêng của giống nên chỉ tiêu này ở 3 thời vụ
trồng ít dao động, từ 6,1 - 6,8 củ/cây.
- Khối lượng củ tươi/cây: Giữa 3 thời vụ trồng
có sai khác đáng kể, biến thiên từ 2,92 - 3,2 kg trong
đó khối lương củ tươi ở TV2 đạt cao nhất với 3,2 kg
củ tươi/cây. Tương tự, số lượng cây thu hoạch/ha ở
thời vụ 2 cũng đạt 12.065 cây, có tỷ lệ thu hoạch cao
nhất 96,4% so với hai thời vụ trồng còn lại. Do đó,
giống sắn KM7 được trồng ở thời vụ 2 (15/1/2018)
cho năng suất củ tươi cao nhất 32,46 tấn/ha và khác
biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 95% so với thời vụ 3
(15/2/3018) (27,65 tấn/ha).
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của thời vụ tới năng suất và khả năng nhân giống của giống sắn Km7 tại tỉnh Bình Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
40
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI VỤ TỚI NĂNG SUẤT VÀ KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG
CỦA GIỐNG SẮN KM7 TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH
Nguyễn Thanh Phương1, Hồ Sĩ Công1,
Nguyễn Trần Thủy Tiên1, Nguyễn Hòa Hân1, Nguyễn Quang Tin2
TÓM TẮT
Nghiên cứu thời vụ nhằm xác định khoảng thời gian trồng sắn KM7 cho năng suất cao, hệ số nhân hom lớn để
phục vụ cho việc gieo trồng trong vụ tiếp theo tại tỉnh Bình Định. Thí nghiệm được triển khai trong năm 2018 với
3 thời vụ trồng giống sắn KM7: Thời vụ 1 (TV1): 15/12/2017; thời vụ 2 (TV2): 15/1/2018); thời vụ 3 (TV3): 15/2/2018
tại xã Mỹ Hiệp - huyện Phù Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thời vụ trồng sắn 15/1 thích hợp với địa bàn tỉnh Bình
Định, cho năng suất cao, ổn định, đạt 32,46 tấn/ha và hệ số nhân hom giống đạt 15 lần.
Từ khóa: Sắn KM7, thời vụ, năng suất, khả năng nhân giống, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định
1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ
2 Vụ KHCN và Môi trường - Bộ Nông nghiệp và PTNT
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu vực Duyên hải Nam Trung bộ có diện tích
trồng sắn năm 2018 là 103,312 nghìn ha, chiếm gần
20% tổng diện tích sắn trên cả nước, năng suất đạt
19,97 tấn/ha (Cục Trồng trọt, 2018). Tại vùng này,
cây sắn được nông dân lựa chọn để canh tác bởi
chúng dễ trồng, ít công chăm sóc, ít đầu tư vốn ban
đầu và vẫn có thể sinh trưởng tốt trên các vùng đất
kém dinh dưỡng. Hơn nữa, thị trường tiêu thụ sắn
ở Việt Nam gần đây đã có những bước chuyển biến
tích cực với việc hàng loạt các nhà máy sản xuất tinh
bột sắn, nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học được
thành lập. Ở vùng Duyên hải Nam Trung bộ, sắn
được trồng vào đầu năm, tranh thủ xuống giống khi
có một vài cơn mưa, năng suất sắn giảm rõ rệt khi
trồng muộn.
Lượng mưa, ẩm độ đất và không khí ảnh hưởng
rất lớn đến thời vụ trồng sắn tại Đắk Nông (Nguyễn
Thanh Phương, 2018). Trong số những giống sắn
mới được nghiên cứu và chọn tạo, giống sắn KM7
được lựa chọn để canh tác nhằm phục vụ mục đích
chế biến tinh bột, chế biến thức ăn gia súc và sản
xuất nhiên liệu sinh học. Trong những nghiên cứu
gần đây, giống sắn KM7 cho thấy có nhiều đặc điểm
ưu việt về năng suất và chất lượng so với các giống
sắn khác mà nông dân đang canh tác. Tuy nhiên,
trong sản xuất vẫn còn nhiều hộ nông dân quan
niệm cây sắn là cây dễ trồng nên ít quan tâm đến
thời vụ trồng, không bón phân hoặc bón không đầy
đủ và mất cân đối, khiến cho sắn nảy mầm thấp, sinh
trưởng phát triển kém, khó tạo củ đạt yêu cầu, năng
suất không cao và lượng hom giống nhân cho vụ sau
không đảm bảo đủ số lượng đáp ứng nhu cầu gieo
trồng cho nông dân. Từ thực tế nêu trên, nghiên cứu
“Ảnh hưởng của thời vụ trồng sắn đến năng suất
và khả năng nhân giống của giống săn KM7” tại xã
Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định trong năm
2018 được thực hiện.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện trên giống sắn KM7
do Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung
bộ và Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông
nghiệp Hưng Lộc chọn tạo.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên
hoàn toàn (RCDB), 3 lần lặp lại, diện tích ô cơ sở
32 m2; mật độ trồng: 12.500 hom/ha; nền phân bón
cho 1 ha là: 90 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O +
500 kg phân hữu cơ vi sinh (Quy chuẩn Kỹ thuật
Quốc gia QCVN 01-61:2011/BNNPTNT. Ba công
thức thí nghiệm gồm: TV1: thời vụ 1 (15/12/2017);
TV2: thời vụ 2 (15/1/2018); TV3: thời vụ 3
(15/2/2018); thu hoạch từ tháng 11 đến tháng 12.
- Các phương pháp đánh giá và chỉ tiêu theo
dõi theo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia QCVN
01-61:2011/BNNPTNT.
- Đánh giá về tình hình sâu bệnh hại theo
“Phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại” theo
QCVN 01-38:2010/BNNPTNTcủa Bộ Nông nghiệp
và PTNT.
- Xử lý số liệu thống kê sinh học bằng phần mềm
Statistix 8.2 và Excel.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ
tháng 12/2017 đến tháng 10/2018, trên vùng đất cát
pha chuyên trồng sắn tại xã Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ,
tỉnh Bình Định.
41
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
2.4. Đặc điểm thời tiết nơi tiến hành thí nghiệm
Thời tiết vùng Duyên hải Nam Trung bộ trong
năm có 2 mùa mưa, nắng khác biệt. Mùa nắng bắt
đầu từ tháng 1 và kéo dài đến tháng 8. Trong đó,
thời gian từ giữa tháng 5 đến hết tháng 8 thường
có gió Nam nóng nên việc đánh giá khả năng chịu
nóng của giống sắn ngay trong những ngày diễn ra
gió Nam nóng là chính xác nhất.
Bảng 1. Diễn biến thời tiết diễn ra trong năm 2018
Tháng/
năm
Nhiệt độ (0C) Lượng
mưa
(mm)
Số giờ
nắng/ ngày
(giờ/ngày)
Độ ẩm
không khí
(%)
Số ngày
mưa
(ngày)
Số ngày
râm
(ngày)
Trung
bình Max Min
01/2018 23,3 26,0 21,7 57,4 2,4 86 19 1
02/2018 22,1 26,0 19,7 6,8 6,3 83 5 0
03/2018 24,3 28,5 21,9 10,1 6,7 86 7 0
04/2018 26,2 31,2 23,3 11,4 8,3 85 3 0
05/2018 29,0 34,1 26,0 10,0 8,7 79 5 0
06/2018 29,3 33,3 26,7 100,8 5,8 75 7 2
07/2018 30,0 34,4 27,5 14,6 6,4 70 9 0
08/2018 29,4 33,8 26,9 93,3 5,5 72 16 0
09/2018 28,4 33,8 25,3 139,2 7,6 80 18 0
10/2018 26,7 30,3 24,3 335,7 7,1 84 20 0
Nguồn: Trạm Khí tượng Nông nghiệp An Nhơn - Bình Định (2018).
Theo số liệu của Trạm Khí tượng Nông nghiệp
An Nhơn (2018), nhiệt độ trung bình từ tháng 1
đến tháng 4/2018 từ 22,1 - 26,2 0C, lượng mưa và số
ngày mưa có sự chênh lệch cao hơn hẳn giữa tháng 1
(57,4 mm với 19 ngày mưa) so với ba tháng còn lại.
Độ ẩm không khí ở các tháng này khá cao, dao động
từ 83 - 86%. Số giờ nắng/ngày tăng dần từ tháng 1
đến tháng 4. Độ ẩm, lượng mưa trong tháng 1/2018
cao hơn tháng 2/2018 rất nhiều. Điều này ảnh hưởng
lớn đến tỷ lệ mọc, sinh trưởng phát triển cây sắn
(hệ số nhân giống sắn) trong giai đoạn cây non cũng
như giai đoạn tạo củ và nuôi củ.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến các giai đoạn
sinh trưởng và chiều cao cây của giống sắn KM7
Thời vụ trồng sắn ở vùng Duyên hải Nam Trung
bộ bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 2 hàng năm, tuy
nhiên những vùng đất gò đồi thoát nước tốt hoặc
lên luống, trồng thẳng hom trên luống cũng có thể
trồng sớm vào trung tuần tháng 12 trở đi. Chính vì
vậy, trong phạm vi xác định thời vụ trồng hợp lý cho
giống sắn mới KM7 đã trồng thời vụ (TV) sớm vào
15/12. Kết quả số liệu được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến các giai đoạn sinh trưởng và chiều caocây của giống sắn KM7
Thời vụ
trồng
Số ngày từ
trồng đến
mọc mầm
(ngày)
Số ngày từ
trồng đến phân
cành cấp 1
(ngày)
Chiều cao
Phâncành
(cm)
Số ngày từ
trồng đến thu
hoạch
(ngày)
Độ thuần
đồng
ruộng
(điểm)
Chiều cao
cây khi
thuhoạch
(cm)
TV1 22 64 22,5 359 1 199,3
TV2 18 58 21,8 399 1 199,8
TV3 18 57 20,7 229 1 190,2
Kết quả ở bảng 2 cho thấy:
- Thời gian từ trồng đến mọc: Giữa 3 thời vụ
trồng có thời gian mọc sai khác đáng kể, ở TV1 kéo
dài đến 20 ngày sau trồng và sớm nhất ở TV3 chỉ có
18 ngày. Trong điều kiện cùng giống, cùng chân đất
nhưng trong tháng 12 có đến 25 ngày mưa và giờ
nắng bình quân cả tháng 1,8 g/ngày. Đây chính là
yếu tố làm ảnh hưởng đến thời gian mọc của giống.
Tương tự ở TV3 (ngày 15/2) giờ nắng tăng đáng kể,
rút ngắn thời gian mọc đến 3 ngày.
- Thời gian phân cành cấp 1: Tính từ ngày trồng
đến lúc phân cành cấp 1 giữa 3 thời vụ có khoảng
dao dộng từ 57 - 64 ngày, khoảng thời gian trên giảm
dần theo thời vụ trồng muộn về sau. Ngược lại, chiều
42
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
cao phân cành có độ cao lớn dần ở các thời vụ trồng
muộn về sau. Điều đó cho thấy ở TV1 trồng sớm khi
trời có nhiều ngày mưa và giờ nắng hạn chế đã kéo
dài thời gian phân cành và hạn chế sức sinh trưởng
nên độ cao phân cành ở mức thấp.
- Thời gian từ trồng đến thu hoạch: Thời gian
trồng giữa 3 TV có khoảng cách đáng kể nhưng thu
hoạch theo đại trà nên cùng thời điểm thu. Chính vì
vậy, thời gian từ trồng đến thu hoạch ở 3 thời vụ có
khoảng cách đúng bằng khoảng cách trồng nên TV1
có đến 359 ngày và ngắn nhất ở TV3 chỉ có 229 ngày.
- Độ thuần đồng ruộng: Nguồn hom giống trong
thí nghiệm được tuyển chọn kỹ nên độ thuần cao,
đều ở điểm 1.
- Chiều cao cây: Sự sai khác về chiều cao cây
thường phụ thuộc vào 2 yếu tố chính là đặc điểm
của giống và chế độ đầu tư thâm canh. Nhưng trong
phạm vi thí nghiệm cùng giống và cùng qui trình
chăm sóc, chỉ khác nhau về thời gian sinh trưởng
hiện diện trên đồng ruộng đã dẫn đến sai khác về
độ lớn số đo chiều cao cây; ở TV2 đạt chiều cao lớn
nhất là 199,8 cm và thấp nhất ở TV3 (190,2 cm).
3.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng tới tình hình sâu
bệnh hại sắn
Qua quá trình theo dõi, nhận thấy xuyên suốt vụ
có 2 đối tượng sâu bệnh hại đáng kể là:
- Bệnh đốm nâu lá (Cercosporidium Henningsii):
Bệnh phát sinh và gây hại trong mùa mưa khi giống
sắn ở cuối chu kỳ sinh trưởng. Ở 3 thời vụ đều có
triệu chứng bệnh gây hại, dao động từ 2,2 - 5,8%.
Bệnh có biểu hiện nặng dần ở TV1 khi cây sắn có
nhiều ngày tuổi hơn nên nặng nhất ở TV1 và ngược
lại ở TV3.
Bảng 3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng
đến mức độ nhiễm sâu, bệnh hại
và khả năng chống đổ của giống sắn KM7
Thời
vụ
trồng
Bệnh
đốm
nâu lá
(%)
Nhện
đỏ (mức
độ phổ
biến)
Khả
năng
chịu hạn
(điểm)
Đỗ gẫy
thân
(%)
Đổ rễ
(%)
TV1 5,8 + 1 3,0 1,3
TV2 3,0 ++ 1 2,8 2,2
TV3 2,2 ++ 1 1,5 0
- Nhện đỏ: Nhện đỏ phát sinh và gây hại trong
mùa nắng, nhất là sau các cao điểm diễn ra gió Nam
nóng. Qua theo dõi nhận thấy tần suất xuất hiện
nhện đỏ thường xuyên hơn ở TV2 và TV3.
- Khả năng chịu hạn: Theo số liệu khí tượng
năm 2018 thì giữa các tháng đều có mưa nên mức
độ khô hạn không khốc liệt như nhiều năm trước.
Tuy nhiên, kết quả khảo nghiệm các năm trước đây
giống KM7 được xác định có khả năng chịu hạn tốt,
luôn ở điểm 1.
- Đổ gẫy thân: Đánh giá ở cuối vụ sau các đợt gió
lớn xác định ở 3 thời vụ trồng đều có triệu chứng cây
đổ gãy ở mức độ tốt dưới 5%, trong đó nặng nhất ở
TV1 (3,0%) và nhẹ nhất ở TV3 (1,5%). Tương tự đổ
rễ cũng đã xác định ở TV1, TV2 có tỉ lệ 1,3% - 2,2%.
Nhìn chung bệnh đốm nâu lá và khả năng đổ ngã
có xu thế nhẹ dần theo thời gian trồng về sau nên
thời vụ 1 bị ảnh hưởng nặng nhất, kế đến thời vụ
2 và 3. Tuy nhiên, riêng đối tượng nhện đỏ ngược lại,
tần suất xuất hiện nhiều ở thời vụ 3 nên mức độ thiệt
hại nặng hơn.
3.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng tới năng suất củ
giống sắn KM7
Số liệu ở bảng 4 cho thấy:
- Số cây thu hoạch: Tỉ lệ mọc có liên quan đến
mật độ cây và thời vụ trồng quyết định đến tỉ lệ mọc,
ở thời điểm trồng công thức TV1 còn mưa nhiều,
độ ẩm đất khá cao và ngược lại công thức TV3 trồng
muộn về sau, trời hết mưa và giờ nắng trong ngày
cao nên độ ẩm đất đã xuống thấp, thật sự ảnh hưởng
đến tỉ lệ mọc nên số cây lúc thu hoạch đạt cao nhất ở
TV2 và thấp nhất ở TV3.
Bảng 4. Ảnh hưởng của thời vụ trồng
đến năng suất của giống sắn KM7
Thời vụ
trồng
Số cây thu
hoạch/ha
(cây)
Số
củ/cây
(củ)
Khối
lượng củ
tươi/cây
(kg)
Năng
suất củ
tươi
(tấn/ha)
TV1 11.437 6,3 3,185 30,28ab
TV2 12.065 6,1 3,200 32,46a
TV3 10.731 6,8 2,920 27,65b
CV (%) 6,81 11,87 5,77*
LSD0,05 0,988 0,835 3,938
- Số củ/cây: Số củ/cây nhiều hay ít phụ thuộc vào
đặc điểm riêng của giống nên chỉ tiêu này ở 3 thời vụ
trồng ít dao động, từ 6,1 - 6,8 củ/cây.
- Khối lượng củ tươi/cây: Giữa 3 thời vụ trồng
có sai khác đáng kể, biến thiên từ 2,92 - 3,2 kg trong
đó khối lương củ tươi ở TV2 đạt cao nhất với 3,2 kg
củ tươi/cây. Tương tự, số lượng cây thu hoạch/ha ở
thời vụ 2 cũng đạt 12.065 cây, có tỷ lệ thu hoạch cao
43
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
nhất 96,4% so với hai thời vụ trồng còn lại. Do đó,
giống sắn KM7 được trồng ở thời vụ 2 (15/1/2018)
cho năng suất củ tươi cao nhất 32,46 tấn/ha và khác
biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 95% so với thời vụ 3
(15/2/3018) (27,65 tấn/ha).
3.4. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến hệ số nhân
giống sắn KM7
Kết quả trên bảng 5 cho thấy, giống KM7 trồng
tại thời vụ 2 (15/1/2018) có số lượng hom giống thu
được cao nhất là 188.214 hom/ha, đạt hệ số nhân
giống cao gấp 15 lần. Trong khi đó, tại thời vụ 1
(15/12/2017) và thời vụ 3 (15/2/2018) hệ số nhân
giống chỉ đạt lần lượt 12,6 lần và 11,5 lần, thấp hơn
thời vụ 2 từ 2,4 - 3,5 lần. So với hai thời vụ trồng
còn lại ở thí nghiệm trên, thời vụ 2 (15/1/2018) cho
tỷ lệ 2 thân/khóm cao nhất đạt 1,3%, kèm theo đó
là số lượng hom/thân của giống KM7 trong thời vụ
này cũng khá cao với 12 hom/thân. Như vậy, giống
sắn KM7 gieo trồng trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh
Bình Định tại thời điểm ngày 15/1 cho số lượng hom
giống và hệ số nhân giống khá cao.
Bảng 5. Ảnh hưởng của thời vụ trồng
đến hệ số nhân giống sắn KM7
Thời vụ
trồng
Số lượng - Hệ số hom giống
Tỉ lệ 2
thân/
khóm
(%)
Số lượng
hom/thân
(hom)
Số lượng
hom thu
được
(hom/ha)
Hệ số
nhân
hom
(lần)
TV1 1,15 12 157.830 12,6
TV2 1,30 12 188.214 15,0
TV3 1,22 11 144.010 11,5
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Thời vụ trồng giống sắn KM7 ngày 15/01 (thời
vụ 2) thích hợp nhất với địa bàn tỉnh Bình Định,
cho năng suất khá cao (đạt 32,46 tấn/ha), hệ số nhân
giống trồng trong thời gian này đạt 15 lần.
4.2. Đề nghị
Đề nghị có thể áp dụng thời vụ trồng sắn chính
vụ trong tháng 1 tại các tỉnh DHNTB có điều kiện
tương tự như giống sắn KM7.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010. QCVN 01-38:2010/
BNNPTNT. Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về phương
pháp điều tra phát hiện sinh vật hại.
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01-61:2011/
BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giá trị
canh tác và giá trị sử dụng của giống sắn.
Cục Trồng trọt, 2018. Báo cáo Sơ kết sản xuất trồng trọt
vụ Hè Thu, Mùa năm 2018; triển khai kế hoạch sản
xuất vụ Đông Xuân năm 2018 - 2019 vùng Duyên
hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên. Trong Kỷ yếu
Hội nghị Sơ kết sản xuất trồng trọt vụ Hè Thu, Mùa
năm 2018; triển khai kế hoạch sản xuất vụ Đông
Xuân năm 2018 - 2019 vùng DHNTB và Tây Nguyên.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 27/9/2018.
Nguyễn Thanh Phương, 2018. Ảnh hưởng của thời vụ
trồng sắn tới khả năng sinh trưởng, phát triển, năng
suất và hàm lượng tinh bột của giống sắn KM98-7 ở
tỉnh Đắk Nông. Tạp chí NN và PTNT (ISSN-1859-
4581), số 3+4/2018: 102-107.
Trạm Khí tượng Nông nghiệp An Nhơn - Bình Định,
2018. Bảng số liệu khí tượng năm 2018.
Effect of planting time on yield and propagation ability
of KM7 cassava variety in Binh Dinh province
Nguyen Thanh Phuong, Ho Si Cong,
Nguyen Tran Thuy Tien, Nguyen Hoa Han, Nguyen Quang Tin
Abstract
The study on planting time aims to identify the cassava planting time interval with high yield, high multiplication
coefficient for next planting season in Binh Dinh province. 3 cassava cropping seasons were conducted: Season 1
(TV1) (15/12/2017); Season 2 (TV2) (15/1/2018); Season 3 (TV3) (15/2/2018). The experiments were carried out
in 2018 at My Hiep ward, Phu My district, Binh Dinh province. The cassava cropping season in 15/1 was suitable
for Binh Dinh province, in which the yield was high and stable, at 32,46 tonnes/ha and multiplication coefficient of
cuttings reached 15 times.
Keywords: KM7 cassava variety, planting time, yield, propagation ability, Phu My district, Binh Dinh province
Ngày nhận bài: 16/5/2019
Ngày phản biện: 27/5/2019
Người phản biện: TS. Nguyễn Hữu Hỷ
Ngày duyệt đăng: 14/6/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_thoi_vu_toi_nang_suat_va_kha_nang_nhan_giong_c.pdf