Thành phần loài giữa 3 nhóm sinh cảnh (đất cát ngập nước, đất cát di động, đất cát
cố định không ngập nước) khác nhau có ý nghĩa thống kê và tỉ lệ (%) khác biệt rất cao
(93,17%). Kết quả này thể hiện sự ảnh hưởng của điều kiện sinh cảnh đến thành phần loài
thực vật phân bố ở đó. Sự khác nhau về thành phần loài do giữa sinh cảnh và thực vật có
mối liên hệ gần gũi với nhau (Criddle, Hopkinm, McArthur, & Hansen, 1994). Các yếu tố
môi trường như sự di động của cát, độ mặn của đất, nguồn nước, tình trạng dinh dưỡng
trong đất và những rối loạn sinh thái là yếu tố quan trọng đối với sự hiện diện của thực vật.
Sự tương tác giữa thực vật với các yếu tố môi trường ở những sinh cảnh khác nhau đã hình
thành các quần xã thực vật với thành phần loài khác nhau (Avis, & Lubke, 1996).
Thực vật có những đặc điểm thích nghi riêng đối với các kiểu sinh cảnh khác nhau
(Mahdavi, & Bergmeier, 2006). Có những loài phân bố rộng nhưng cũng có nhiều loài
phân bố giới hạn trong những điều kiện nhất định (Tilk, Tullus, & Ots, 2017). Vì thế,
những loài có sự phân bố giới hạn là những loài chỉ thị cho môi trường sống đó. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có 2 loài chỉ phân bố ở vùng đất cát di động, 7 loài ở vùng đất cát
ngập nước và 26 loài ở vùng đất cát cố định không ngập nước là những loài chỉ thị cho mỗi
nhóm sinh cảnh đó ở vùng đất cát tỉnh Quảng Trị.
12 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của tính chất di động và ngập nước đến đa dạng và thành phần loài của thực vật có hoa ở vùng đất cát tỉnh Quảng Trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
Tập 17, Số 6 (2020): 1630-1641
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 17, No. 6 (2020):1630-1641
ISSN:
1859-3100 Website:
1630
Bài báo nghiên cứu*
ẢNH HƯỞNG CỦA TÍNH CHẤT DI ĐỘNG VÀ NGẬP NƯỚC
ĐẾN ĐA DẠNG VÀ THÀNH PHẦN LOÀI CỦA THỰC VẬT CÓ HOA
Ở VÙNG ĐẤT CÁT TỈNH QUẢNG TRỊ
Hoàng Xuân Thảo
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế, Việt Nam
Tác giả liên hệ: Hoàng Xuân Thảo – Email: hoangxuanthao@dhsphue.edu.vn
Ngày nhận bài: 02-3-2020; ngày nhận bài sửa: 22-3-2020, ngày chấp nhận đăng: 23-9-2020
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của tính chất ngập nước và di động của đất cát đến
độ giàu loài (S), độ đa dạng Simpson (1-D) và thành phần loài của thực vật có hoa ở vùng đất cát
tỉnh Quảng Trị. Thành phần loài được điều tra bằng 455 ô tiêu chuẩn kích thước 100m2 được thiết
lập ngẫu nhiên ở thảm thực vật tự nhiên. Sự khác biệt về thành phần loài và các chỉ số đa dạng
giữa các sinh cảnh được đánh giá bằng phân tích đa biến hoán vị (PERMANOVA), phân tích tỉ lệ
phần trăm giống nhau (SIMPER) và phân tích phương sai (ANOVA) post-hoc test Tukey. Kết quả
nghiên cứu thể hiện các chỉ số đa dạng và thành phần loài khác nhau có ý nghĩa giữa các sinh
cảnh đất cát cố định, ngập nước và di động. Độ đa dạng và độ giàu loài trên toàn thảm thực vật tự
nhiên tương ứng 311 loài và 0,92. Các chỉ số đa dạng trung bình khác nhau có ý nghĩa và tăng dần
từ đất cát di động (S = 3,74, 1-D = 0,31) đến đất cát ngập nước (S = 6,69, 1-D = 0,5), đất cát cố
định (S = 15,11, 1-D = 0,7). Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn và phục
hồi thảm thực vật vùng đất cát tỉnh Quảng Trị.
Từ khóa: đa dạng; đất cát; Quảng Trị; thành phần loài; thực vật có hoa
1. Giới thiệu
Cồn cát ở miền Trung Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng trị nói riêng là một tiểu
vùng sinh thái khắc nghiệt. Đất cát trữ nước kém, thoát nước nhanh nên gây ra sự khô hạn
trong đất. Nhóm đất cát ven biển dễ bị thoái hóa, xói mòn do gió là yếu tố chủ yếu gây
thoái hóa đất ở các vùng đất cát (Nguyen et al., 2006-2007; Nguyen, Le, & Nguyen, 2014).
Nhờ có sự hiện diện của hệ thực vật ở đây đã góp phần vào sự giảm thiểu tính khắc nghiệt
khí hậu, ngăn cản sự sa mạc hóa do hiện tượng di động của cồn cát, tạo môi trường sống
cho các loài sinh vật khác. Các quần xã thực vật tự nhiên còn mang đến những nguồn lợi
kinh tế cho người dân địa phương như cung cấp chất đốt, cây thuốc...
Cite this article as: Hoang Xuan Thao (2020). Effects of the mobility and water inundation on diversity and
species composition of flowering plants in sandy region of Quang Tri province). Ho Chi Minh City
University of Education Journal of Science, 17(9), 1630-1641.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Hoàng Xuân Thảo
1631
Điểm đặc biệt của vùng đồng bằng tỉnh Quảng Trị là những cồn cát tiếp giáp với
biển và một số nơi lấn sâu vào đất liền. Với sự đa dạng của các kiểu sinh cảnh như vùng
đất cát di động, đất cát cố định và ngập nước là một trong những nhân tố quan trọng đối
với sự đa dạng thực vật ở vùng đất cát. Tuy nhiên, dưới những tác động của con người
như: tận dụng những nơi có điều kiện thuận lợi về nguồn nước để làm nông nghiệp, khai
thác vùng đất cát dọc bờ biển để nuôi trồng thủy sản, xây dựng nhà ở... đã làm giảm diện
tích của thảm thực vật tự nhiên.
Những nghiên cứu về thực vật vùng đất cát ở Quảng Trị bao gồm thành phần loài
thực vật, phân loại quần xã từ năm 2004 đến nay (Nguyen, Huynh, Tran, & Nguyen, 2004;
Nguyen, 2007; Nguyen, & Vu, 2009; Tran, 2017). Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy
thảm thực vật vùng đất cát tỉnh Quảng Trị gồm 266 loài thực vật có hoa và 7 kiểu quần xã
thực vật. Hiện nay, vẫn chưa có nghiên nào đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái ở
các sinh cảnh đến thành phần loài và độ đa dạng của thực vật có hoa ở nơi đây.
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của tính chất di động và
ngập nước của đất cát đến đa dạng và thành phần loài của thực vật có hoa thông qua so
sánh độ giàu loài, độ đa dạng Simpson và thành phần loài thực vật có hoa ở các sinh cảnh
khác nhau. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp thêm thông tin làm cơ sở khoa học
cho bảo tồn, phục hồi và khai thác hợp lí tài nguyên thực vật ở hệ sinh thái quan trọng này.
2. Địa điểm và phương pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Quảng Trị là tỉnh ở miền Trung Việt Nam, nằm trên tọa độ địa lí từ 16o18 đến 17o10
vĩ độ Bắc, 106o32 đến 107o34 kinh độ Đông. Đất cát ở đây chủ yếu phân bố trên 4 huyện
ven biển gồm Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong và Hải Lăng. Đường bờ biển dài 75 km ở
Quảng Trị hầu hết có cát bao bọc trừ Mũi Lay (Vĩnh Thạch – Vĩnh Linh) có đá bazan ăn ra
biển (Nguyen, 2007). Tại đây, ngoài dải đất cát tiếp giáp với biển được gọi là vùng đất cát
ven biển còn có các vùng nằm sâu trong nội địa và cách biệt với vùng ven biển bởi loại đất
khác được gọi là đất cát nội đồng. Bên cạnh đó, vùng đất cát tỉnh Quảng Trị còn bị chia cắt
bởi sông Hiếu và sông Bến Hải đã tạo nên 6 phân vùng khác nhau (Hình 1). Có 3 phân
vùng tiếp giáp với biển đó là phân vùng ven biển Triệu Phong và Hải lăng (VBTPHL), ven
biển Gio Linh (VBGL) và ven biển Vĩnh Linh (VBVL). Các phân vùng đất cát nằm sâu
trong nội địa gồm: phân vùng đất cát nội đồng Hải Lăng (NDHL), nội đồng Gio Linh
(NDGL) và nội đồng Vĩnh Linh (NDVL).
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 9 (2020): 1630-1641
1632
Hình 1. Vị trí các phân vùng và ô tiêu chuẩn thu mẫu
Hầu hết địa hình vùng đất cát tương đối bằng phẳng và độ cao thấp hơn 20 m ngoại
trừ ở Vĩnh Linh có các đụn cát cao 20 - 30 m (Nguyen, 2007). Thảm thực vật tự nhiên phân
bố trên nhiều kiểu sinh cảnh khác nhau. Sinh cảnh được phân loại dựa trên tính chất di
động của cát và tính chất ngập nước bằng quan sát trong quá trình nghiên cứu theo
Moreno-Casasolal và Espejel (1986). Dựa trên tính chất di động và ngập nước của đất cát,
các sinh cảnh được chia thành 6 kiểu chính: đất cát di động ven biển (liền kề bờ biển), đất
cát di động phân bố sâu trong nội địa, đất cát cố định khô, đất cát cố định ẩm, đất cát ngập
nước định kì và thường xuyên. Những sinh cảnh này được xếp vào ba nhóm sinh cảnh: đất
cát di động, đất cát cố định không ngập nước và đất cát ngập nước. Các kiểu sinh cảnh,
nhóm sinh cảnh, phân vùng phân bố và kí hiệu được thể hiện ở Bảng 1.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Đánh giá ảnh hưởng của chế độ ngập nước và di động của cát đến độ đa dạng, thành
phần loài thực vật có hoa bằng so sánh sự khác nhau về độ đa dạng và thành phần loài ở
các kiểu sinh cảnh nơi các quần xã thực vật tự nhiên phân bố.
2.2.1. Phương pháp điều tra thực địa và thu thập số liệu
Từ bản đồ đất tỉnh Quảng Trị, tiến hành số hóa bản đồ đất cát bằng phần mềm
Mapinfo 15 theo hệ tọa độ WGS_1984, các ô tiêu chuẩn được thiết kế ngẫu nhiên trên bản
đồ. Tọa độ các ô tiêu chuẩn trên bản đồ được sử dụng để xác định vị trí của các ô ngoài tự
nhiên bằng máy định vị GPS Garmin etrex 10. Điều tra thành phần loài ở những ô tiêu
chuẩn tại các thảm thực vật tự nhiên. Số ô tiêu chuẩn ở thảm thực vật tự nhiên gồm 455 ô
(Hình 1), kích thước mỗi ô là 10 × 10 m2. Đối với thảm thực vật thân gỗ và thân bụi, thành
phần loài được điều tra trên toàn bộ ô tiêu chuẩn. Trên các thảm cỏ không có cây gỗ và cây
bụi, 5 ô tiêu chuẩn nhỏ được thiết kế có kích thước 1 m × 1 m theo đường chéo với 1 ô ở
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Hoàng Xuân Thảo
1633
trung tâm và 4 ô ở 4 góc. Trong trường hợp thảm cỏ có cây gỗ và cây bụi, các ô tiêu chuẩn
nhỏ được thiết kế gồm 1 ô tiêu chuẩn có kích thước 4 m × 4 m ở trung tâm và 4 ô tiêu
chuẩn có kích thước 1 m × 1 m ở 4 góc của ô tiêu chuẩn lớn (Dangol, 2009).
Bảng 1. Các kiểu sinh cảnh, nhóm sinh cảnh và phân vùng phân bố
Nhóm
sinh cảnh Kiểu sinh cảnh Phân vùng
Kí hiệu các kiểu
sinh cảnh theo
phân vùng phân bố
Đất cát di
động
(DD)
Di động ven biển (DDVB) Ven biển Vĩnh Linh DD VBVL
Di động ven biển (DDVB) Ven biển Gio Linh DD VBGL
Di động ven biển (DDVB) Ven biển Triệu Phong và Hải Lăng DD VBHLTP
Di động sâu trong nội địa (DDND) Ven biển Vĩnh Linh DD NDVL
Di động sâu trong nội địa (DDND) Ven biển Triệu Phong và Hải Lăng DD NDHL
Đất cát cố
định
không
ngập
nước
(CĐ)
Cố định, ẩm (CĐA) Ven biển Triệu Phong và Hải Lăng ẨM VBHL
Cố định, ẩm (CĐA) Nội đồng Hải Lăng ẨM NDHL
Cố định, ẩm (CĐA) Nội đồng Gio Linh ẨM NDGL
Cố định, khô (CĐK) Ven biển Vĩnh Linh KHÔ VBVL
Cố định, khô (CĐK) Ven biển Gio Linh KHÔ VBGL
Cố định, khô (CĐK) Ven biển Triệu Phong và Hải Lăng KHÔ VBHLTP
Cố định, khô (CĐK) Nội Đồng Vĩnh Linh KHÔ NDVL
Cố định, khô (CĐK) Nội đồng Gio Linh KHÔ NDGL
Cố định, khô (CĐK) Nội đồng Hải Lăng KHÔ NDHL
Đất cát
ngập
nước
(NN)
Ngập nước định kì (NNDK) Ven biển Gio Linh NNDK VBGL
Ngập nước định kì (NNDK) Ven biển Triệu Phong và Hải Lăng NNDK VBHLTP
Ngập nước định kì (NNDK) Nội đồng Hải Lăng NNDK NDHL
Ngập nước thường xuyên (NNTX) Ven biển Vĩnh Linh NNTX VBVL
Ngập nước thường xuyên (NNTX) Nội đồng Hải Lăng NNTX NDHL
Số lượng cá thể của mỗi loài tại ô tiêu chuẩn được xác định như sau: Cây gỗ xác định
theo số thân, những cây bụi hai lá mầm lớn (dạng sống Mi - Microphanerophytes) là số
gốc, số cành phân nhánh từ gốc đối với dạng sống Na (Nanophanrophytes). Cây bụi một lá
mầm, số cá thể được xác định bằng số thân khí sinh. Số cá thể cây thân thảo hai lá mầm
được đếm theo số gốc, cây thân thảo một lá mầm là số thân khí sinh. Số cá thể cây thân
leo, kí sinh hoặc bán kí sinh, cây thủy sinh có gốc bám bùn được xác định theo số gốc có
trong ô tiêu chuẩn. Cây sống trôi nổi đếm số lượng theo số đỉnh ngọn cành vươn lên ngang
mặt nước hoặc cao hơn mặt nước. Cây thân bò sát mặt đất, cây bì sinh đếm số cá thể theo
số đỉnh cành có hiện diện trong ô tiêu chuẩn.
Định loại bằng phương pháp so sánh hình thái theo Nguyen (1997), Pham (1999, &
2003), Vietnam Academy of Science and Technology (2002-2007).
2.2.2. Xử lí số liệu
Thành phần loài và số lượng cá thể tại các ô tiêu chuẩn ở những quần xã phân bố trên
cùng một kiểu sinh cảnh hay nhóm sinh cảnh được gộp chung để tính độ giàu loài, độ đa
dạng cho từng sinh cảnh và nhóm sinh cảnh. Độ giàu loài và độ đa dạng trung bình được
tính theo ô tiêu chuẩn.
Độ đa dạng Simpson (1-D) (Simpson, 1949) được sử dụng trong nghiên cứu này, độ
giàu loài (S) là số lượng loài được ghi nhận. So sánh độ giàu loài và độ đa dạng trung bình
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 9 (2020): 1630-1641
1634
bằng phân tích phương sai ANOVA post-hoc test Tukey (Magurran, 2004) để đánh giá ảnh
hưởng của tính chất ngập nước và di động của cát đến độ đa dạng của thực vật có hoa.
Xác định ảnh hưởng của các sinh cảnh đến thành phần loài như sau: Đánh giá sự các
biệt thành phần loài giữa các giữa các sinh cảnh bằng phân tích phân tích đa biến hoán vị
(Permutational multivariate analysis of variance - PERMANOVA) theo hệ số tương đồng
Jaccard với 9999 hoán vị (Anderson, 2001). Phân tích tỉ lệ phần trăm giống nhau
(Similarity percentage analysis - SIMPER) (Clarke, 1993) với hệ số khác biệt Bray-Curtis
nhằm xác định tỉ lệ phần trăm khác nhau giữa các sinh cảnh, nhóm sinh cảnh và các loài có
ảnh hưởng đến sự khác biệt đó. Phân tích dữ liệu trên cơ sở sự hiện diện hoặc không hiện
diện của loài.
Các sinh cảnh và nhóm sinh cảnh được xác định dựa trên tính chất di động và ngập
nước của cát vì thế gián tiếp đánh giá ảnh hưởng của hai tính chất này đến sự đa dạng và
thành phần loài thực vật có hoa phân bố ở các quần xã thực vật tự nhiên cùng đất cát tỉnh
Quảng Trị.
3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
3.1. Kết quả nghiên cứu
3.1.1. Thành phần loài
Kết quả điều tra ghi nhận 311 loài thực vật có hoa, có 1 loài (Tơ xanh - Cassytha
filiformis L.) không đếm được số lượng cá thể, vì vậy so sánh thành phần loài và chỉ số đa
dạng Simpson được tính với 310 loài.
Phân tích PERMANOVA cho thấy có sự khác biệt về thành phần loài giữa các kiểu
sinh cảnh và nhóm sinh cảnh (Bảng 2). Ở các sinh cảnh, sự khác biệt thể hiện rõ ràng giữa
sinh cảnh đất cát cố định khô với các kiểu sinh cảnh còn lại (p < 0,05) trừ sinh cảnh đất cát
cố định ẩm. Sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa các sinh cảnh còn lại. Các nhóm
sinh cảnh khác nhau có ý nghĩa thống kê ở cả 3 nhóm. Như vậy, sự khác nhau về thành
phần loài rõ ràng hơn giữa 3 nhóm sinh cảnh.
Kết quả phân tích SIMPER chỉ ra sự khác nhau của các giữa 6 kiểu sinh cảnh là
86,3% và giữa 3 nhóm sinh cảnh là 93,17%. Trong đó, ở các sinh cảnh có 68 loài tạo nên
43,18% (chiếm 50,04% tỉ lệ khác biệt giữa các sinh cảnh) và ở 3 nhóm sinh cảnh (Hình 2)
có 65 loài tạo nên 46,37% (chiếm 49,78% tổng phần trăm khác biệt giữa 3 nhóm) sự khác
biệt giữa các nhóm. Trong số 65 này, có 7 loài chỉ phân bố ở vùng đất cát ngập nước (Nhĩ
cán vàng - Utricularia aurea; Mao thư không lá - Fimbristylis aphylla; Cỏ đuôi lươn -
Phylidrum lanuginosum; Thủy nữ - Nymphoides montana; Nhĩ cán chẻ hai - Utricularia
bifida; Năng ngọt - Eleocharis dulcis; Rau dừa nước - Ludwigia adscendens); 2 loài chỉ
phân bố ở vùng đất cát di động (Rau muống biển - Impomoea imperati; Từ bi biển - Vitex
rotundiflora) và 26 loài chỉ phân bố ở vùng đất cát cố định không ngập nước (Ngôn chùm -
Alysia racemosa; Hương lâu - Dianella nemorosa; Rỏi mật - Garcinia ferrea; Lấu -
Psychotria rubra; Cù đèn - Croton heteocarpus; Quế rành - Cinnamomum burmannii; Kim
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Hoàng Xuân Thảo
1635
cang lá xoan - Smilax ovalifolia; Bù dẻ trườn - Uvaria microcarpa; Tân bời Merril -
Neolitsea merrilliana; Cổ ướm - Archidendron bauchei; Găng - Fagerlindia scandens;
Tiểu sim - Rhodamnia dumetorum; Gai xanh - Severinia monophylla; Dẻ cát - Lithocarpus
concentricus; Tai nghé biệt chu - Aporosa dioica; Sóng rắng sừng nhỏ - Albizia
corniculata; Rè muôi - Cinnamomum melastomaceum; Lục thảo thưa - Chlorophytum
laxum; Xăng mã - Carallia brachiata; Sơn cam - Cansjera rheedii; Diệp hạ châu Thái -
Phyllanthus thaii; Sầm tán - Memecylon umbellatum; Cơm nguội rạng - Ardisia splendens;
Đọt sành Cambốt - Pavetta cambodiensis; Sói dại - Alchornea rugosa; Lài trâu nhăn -
Tabernaemontana crispa).
Bảng 2. Kết quả phân tích PERMANOVA và SIMPER
PERMANOVA SIMER
F p Tổng % khác biệt
Kiểu sinh cảnh 3,487 0,0001 86,3%
CĐ_A CĐ_K 1,331 0,1562
NNDK CĐ_K 4,39 0,0118
DD_VB CĐ_K 6,535 0,0125
DD_ND CĐ_K 4,756 0,0372
NNTX CĐ_K 3,492 0,0372
NNDK CĐ_A 3,608 0,0987
DD_VB CĐ_A 5,326 0,0993
DD_ND CĐ_A 3,999 0,0995
NNTX CĐ_A 2,63 0,1029
DD_VB NNDK 4,235 0,1028
DD_ND NNDK 3,086 0,0966
NNTX NNDK 1,109 0,4059
DD_ND DD_VB 2,803 0,0994
NNTX DD_VB 2,343 0,1024
NNTX DD_ND 1,466 0,3345
Nhóm sinh cảnh 8,562 0,0001 93,17%
CĐ NN 9,467 0,0004
CĐ DD 11,93 0,0002
NN DD 4,7 0,0086
Ghi chú: Các kí hiệu viết tắt sinh cảnh và nhóm sinh cảnh thể hiện ở Bảng 1
Kết quả này phản ánh tính đất cát di động và tính chất ngập nước của cát có ảnh
hưởng đến thành phần loài của các quần xã thực vật phân bố trên các nhóm sinh cảnh: đất
cát cố định, đất cát ngập nước và đất cát di động.
3.1.2. Độ giàu loài và độ đa dạng
Độ đa dạng Simpson của thực vật có hoa vùng đất cát tỉnh Quảng Trị lên đến 0,92 đã
phản ánh tính đa dạng loài của thực vật có hoa ở vùng đất cát tỉnh Quảng Trị là khá cao.
Kết quả nghiên cứu về độ giàu loài, độ đa dạng giữa các sinh cảnh và nhóm sinh cảnh thể
hiện ở Bảng 3, Hình 3-6.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 9 (2020): 1630-1641
1636
Hình 2. Nhóm sinh cảnh đất cát di động (a), đất cát ngập nước (b), đất cát cố định (c)
Bảng 3. Độ giàu loài và đa dạng ở các sinh cảnh và nhóm sinh cảnh
Số
OTC
Độ giàu loài (S) Độ đa dạng (1-D)
S
S trên 1 OTC
1-D
1-D trên 1 OTC
Khoảng
biến thiên
TB
Khoảng
biến thiên
TB
Toàn thảm 455 311 0,92
Kiểu sinh cảnh
DD_VB 10 12 1-6 4ab 0,46 0-0,65 0,3a
DD_ND 7 5 1-4 2,71a 0,17 0-0,64 0,33ab
CĐ_K 222 236 3-31 14,64c 0,86 0,07- 0,94 0,7c
CĐ_A 129 129 6-27 15,91c 0,86 0,04 - 0,94 0,69c
NNDK 66 105 2-20 7,23b 0,88 0-0,82 0,5bc
NNTX 21 32 2-13 5ab 0,87 0,06-0,8 0,52bc
Nhóm sinh cảnh
DD 17 14 1 - 6 3,47a 0,44 0 - 0,65 0,31a
CĐ 351 254 3 - 31 15,11c 0,86 0,04 - 0,94 0,7c
NN 87 106 1 - 20 6,69b 0,89 0 - 0,87 0,5b
Ghi chú: Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau khác nhau thì có khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
OTC - tô tiêu chuẩn; TB - Trung bình; Các ký hiệu viết tắt sinh cảnh, nhóm sinh cảnh thể hiện ở Bảng 1
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Hoàng Xuân Thảo
1637
Ở các sinh cảnh, kết quả nghiên cứu cho thấy độ giàu loài dao động từ 5-236 loài và
số loài trên 1 ô tiêu chuẩn là 1-31 loài. Độ đa dạng dao động từ 0,17-0,88 và trên 1 ô tiêu
chuẩn là 0-0,94 (Bảng 3, Hình 3). Trung bình độ giàu loài thay đổi từ 2,7-15,91 loài và độ
đa dạng dao động từ 0,3-0,7. Độ giàu loài trung bình cao nhất ở vùng đất cát cố định ẩm và
khô (15,91 và 14,64 loài), tiếp đến là đất cát ngập nước định kì (7,23 loài). Đất cát ngập
nước thường xuyên và di động ven biển, di động trong nội địa có độ giàu loài trung bình
thấp nhất. Độ đa dạng trung bình cao nhất ở vùng đất cát cố định khô (0,7) và ẩm (0,69),
tiếp đến là vùng đất ngập nước thường xuyên (0,52) và định kì (0,5), thấp nhất là vùng đất
cát di động ven biển (0,3) và sâu trong nội địa (0,33) (Bảng 3, Hình 4).
Hình 3. Biểu đồ hình hộp (boxplot) mô tả về độ giàu loài và đa dạng Simpson
trên một ô tiêu chuẩn ở các sinh cảnh
Hình 4. Biểu đồ trung bình độ giàu loài và đa dạng Simpson ở các sinh cảnh
Hình 5. Biểu đồ hình hộp (boxplot) mô tả về độ giàu loài và đa dạng Simpson
trên một ô tiêu chuẩn ở các nhóm sinh cảnh
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 9 (2020): 1630-1641
1638
Ở các nhóm sinh cảnh, vùng đất cát cố định không ngập nước có độ giàu loài cao
nhất (254 loài), tiếp đến là vùng đất cát ngập nước (106 loài), vùng đất cát di động có độ
giàu loài thấp nhất (14 loài). Độ giàu loài trên 1 ô tiêu chuẩn dao động từ 1-31 loài. Độ đa
dạng cao ở vùng đất cát ngập nước (0,89) và đất cát cố định (0,88), thấp nhất ở vùng đất
cát di động (0,44). Trên 1 ô tiêu chuẩn, độ đa dạng dao động từ 0-0,94 (Bảng 3, Hình 5).
Hình 6. Biểu đồ trung bình độ giàu loài và đa dạng Simpson ở các nhóm sinh cảnh
Độ giàu loài và độ đa dạng trung bình trên một ô tiêu chuẩn ở vùng đất cát cố định
không ngập nước cao nhất (S = 15,11, 1-D = 0,7), tiếp đến là vùng đất cát ngập nước
(S = 6,69, 1-D = 0,5) và đất cát di động (S = 3,74, 1-D = 0,31) (Bảng 3 và Hình 6).
Giữa các sinh cảnh và nhóm sinh cảnh có độ giàu loài và độ đa dạng trung bình khác
nhau có ý nghĩa thống kê. Kết quả này đã thể hiện độ giàu loài và độ đa dạng trung bình
của các quần xã ở các sinh cảnh tại các vùng đất cát cố định có xu hướng cao hơn ở đất cát
ngập nước và đất cát ngập nước cao hơn đất cát di động.
3.2. Bàn luận
Thảm thực vật tự nhiên vùng đất cát tỉnh Quảng Trị có các chỉ số đa dạng khá cao
(S = 311 loài và 1-D = 0,92). Kết quả nghiên cứu này có độ giàu loài cao hơn so với ghi
nhận trước đây với 266 loài (Tran, 2017). Các chỉ số đa dạng ở nhóm sinh cảnh đất cát di
động, đất cát ngập nước, đất cát cố định đều thấp hơn so với toàn thảm thực vật. Từ đó cho
thấy, sự đa dạng của các kiểu sinh cảnh có vai trò quan trọng đến đa dạng thực vật như
nhận định của Martínez, Vázquez và Sánchez Colón (2001).
Độ giàu loài cũng như độ đa dạng trung bình ở vùng đất cát cố định cao hơn vùng đất
cát ngập nước và di động. Giá trị trung bình khác nhau có ý nghĩa thống kê thể hiện sự ảnh
hưởng của tính chất di động và ngập nước đến sự đa dạng thực vật ở các sinh cảnh. Theo
Stankeviciute (2001) và Isermann (2011), các quần xã thực vật đất cát ven biển có độ giàu
loài và đa dạng cao nhất ở những nơi có môi trường sống ổn định nhất. Sự di động của cát
và ngập úng là những nhân tố góp phần gây ra sự rối loạn trong môi trường sống
(Martínez, Moreno-Casasola, & Vázquez, 1997). Ở vùng đất cát di động, gió tác động
mang cát đi gây nên hiện tượng bồi lấp, hàm lượng chất hữu cơ trong đất và độ ẩm thấp
(Maun, 2009) đã tạo nên sự khắc nghiệt và không ổn định của sinh cảnh này. Ở các vùng
đất cát ngập nước, bên cạnh tính chất không ổn định của môi trường sống do biến động của
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Hoàng Xuân Thảo
1639
mực nước (Martínez et al., 1997) thì sự ngập úng trong thời gian dài còn dẫn đến hình
thành môi trường yếm khí, thiếu oxy (Cherry, 2011). Do vậy, tính chất di động, ngập úng
của cát cũng hạn chế nhiều loài thực vật phân bố nơi đây. Chỉ những loài thực vật thích
nghi được với điều kiện di động của cát hoặc ngập úng mới có thể hiện diện ở những sinh
cảnh này. Độ giàu loài tăng ở vùng đất ngập nước khi mực nước giảm (Martínez et al.,
1997) trong mùa khô, những loài thực vật không sống được trong mùa mưa ngập nước
xuất hiện những nơi thể nền phơi ra trong không khí. Do sự xuất hiện những loài trong
mùa khô nên độ giàu loài ở vùng đất ngập nước là khá cao (S = 106). Đất cát cố định tạo ra
môi trường sống ổn định hơn, ở đây không có những rối loạn do sự bồi lấp của cát hay
ngập úng đã tạo môi trường thuận lợi hơn cho nhiều loài thực vật đến và thiết lập phân bố
nơi đây. Bên cạnh đó, vùng đất cát tỉnh Quảng Trị lại có mạch nước ngầm cao (ở độ sâu từ
50-130 cm) ngay cả trong mùa khô vì thế môi trường nơi đây vẫn ít khắc nghiệt hơn do
thuận lợi về nguồn nước ngầm (Nguyen, 2007).
Thành phần loài giữa 3 nhóm sinh cảnh (đất cát ngập nước, đất cát di động, đất cát
cố định không ngập nước) khác nhau có ý nghĩa thống kê và tỉ lệ (%) khác biệt rất cao
(93,17%). Kết quả này thể hiện sự ảnh hưởng của điều kiện sinh cảnh đến thành phần loài
thực vật phân bố ở đó. Sự khác nhau về thành phần loài do giữa sinh cảnh và thực vật có
mối liên hệ gần gũi với nhau (Criddle, Hopkinm, McArthur, & Hansen, 1994). Các yếu tố
môi trường như sự di động của cát, độ mặn của đất, nguồn nước, tình trạng dinh dưỡng
trong đất và những rối loạn sinh thái là yếu tố quan trọng đối với sự hiện diện của thực vật.
Sự tương tác giữa thực vật với các yếu tố môi trường ở những sinh cảnh khác nhau đã hình
thành các quần xã thực vật với thành phần loài khác nhau (Avis, & Lubke, 1996).
Thực vật có những đặc điểm thích nghi riêng đối với các kiểu sinh cảnh khác nhau
(Mahdavi, & Bergmeier, 2006). Có những loài phân bố rộng nhưng cũng có nhiều loài
phân bố giới hạn trong những điều kiện nhất định (Tilk, Tullus, & Ots, 2017). Vì thế,
những loài có sự phân bố giới hạn là những loài chỉ thị cho môi trường sống đó. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có 2 loài chỉ phân bố ở vùng đất cát di động, 7 loài ở vùng đất cát
ngập nước và 26 loài ở vùng đất cát cố định không ngập nước là những loài chỉ thị cho mỗi
nhóm sinh cảnh đó ở vùng đất cát tỉnh Quảng Trị.
4. Kết luận
Các quần xã thực vật tự nhiên ở vùng đất cát tỉnh Quảng Trị gồm 311 loài và độ đa
dạng Simpson là 0,92. Tính chất di động và ngập nước của đất cát có ảnh hưởng đến độ
giàu loài, độ đa dạng Simpson và thành phần loài thực vật có hoa. Độ giàu loài và độ đa
dạng tăng dần từ đất cát di động (S = 3,74, 1-D = 0,31) đến đất cát ngập nước (S = 6,69,
1-D = 0,5), đất cát cố định (S = 15,11, 1-D = 0,7).
Tuyên bố về quyền lợi: Tác giả xác nhận hoàn toàn không có xung đột về quyền lợi.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 9 (2020): 1630-1641
1640
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Anderson, M. J. (2001). A new method for non‐parametric multivariate analysis of
variance. Austral ecology, 26(1), 32-46.
Avis, A. M., & Lubke, R. A. (1996). Dynamics and succession of coastal dune vegetation in the
Eastern Cape, South Africa. Landscape and Urban Planning, 34(3-4), 237-253.
Cherry, J. A. (2011). Ecology of Wetland Ecosystems: Water, Substrate, and Life. Nature
Education Knowledge, 3(10), 16.
Clarke, K. R. (1993). Non‐parametric multivariate analyses of changes in community
structure. Australian journal of ecology, 18(1), 117-143.
Criddle, R. S., Hopkin, M. S., McArthur, E. D., & Hansen, L. D. (1994). Plant distribution and the
temperature coefficient of metabolism. Plant, Cell & Environment, 17(3), 233-243.
Dangol, D. R. (2009). Reciprocal Relation Between Population and Environment: Innovations on
Flora Data Collection. Journal of the Institute of Agriculture and Animal Science, 30, 143.
Isermann, M. (2011). Patterns in species diversity during succession of coastal dunes. Journal of
Coastal Research, 27(4), 661-671.
Magurran, A. E. (2004). Measuring Biological Diversity. Oxford: Blackwell Publishing.
Mahdavi, P., & Bergmeier, E. (2016). Plant functional traits and diversity in sand dune ecosystems
across different biogeographic regions. Acta oecologica, 74, 37-45.
Martínez, M. L., Moreno-Casasola, P., & Vázquez, G. (1997). Effects of disturbance by sand
movement and inundation by water on tropical dune vegetation dynamics. Canadian Journal
of Botany, 75(11), 2005-2014.
Martínez, M. L., Vázquez, G., & Sánchez Colón, S. (2001). Spatial and temporal variability during
primary succession on tropical coastal sand dunes. Journal of Vegetation Science, 12(3),
361-372.
Maun, A. M. (2009). The biology of coastal dunes sand. Oxford and New York: Oxford University Press.
Moreno-Casasola, P., & Espejel, I. (1986). Classification and ordination of coastal sand dune
vegetation along the Gulf and Caribbean Sea of Mexico. Vegetatio, 66(3), 147-182.
Nguyen, T. B. (1997). Cam nang tra cuu va nhan biet cac ho thuc vat hat kin o Viet Nam
[Handbook for searching and identifying families of Angiosperms in Vietnam]. Hanoi:
Agriculture Publishing House.
Nguyen, D. K., Nguyen, A. H., Nguyen, M. H., Luu, T. A., Nguyen, V. D., & Nguyen, V. L.
(2006-2007). Nghien cuu danh gia thoai hoa dat tinh Quang Tri phuc vu quy hoach phat
trien ben vung, phong tranh giam nhe thien tai [Research and evaluate land degradation in
Quang Tri for sustainable development planning and natural disaster mitigation]. Ha Noi:
Institute of Geography - Vietnam Academy of Science and Technology.
Nguyen, H. T., Huynh, N., Tran, T. V., & Nguyen, V. L. (2004). Nghien cuu giai phap tong the, su
dung hop li cac dai cat ven bien mien Trung tu Quang Binh den Binh Thuan (KC 08-21)
[Research on the overall solution, rational use of coastal sand strips in central region from
Quang Binh to Binh Thuan (KC 08-21)]. Ha Noi: Institute of Geography - Vietnam Academy
of Science and Technology.
Nguyen, H. T. (2007). Tham thuc vat tinh Quang Tri [Quang Tri province vegetation]. Ha Noi:
Science and Technology Publishing House.
Nguyen, H. T., & Vu, A. T. (2009). Tham thuc vat ven bo Binh Tri Thien [Coastal vegetation of
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Hoàng Xuân Thảo
1641
Binh Tri Thien]. Collection of the 3rd Conference on Ecology and Biological Resources.
Hanoi: Agriculture Publishing House.
Nguyen, Q. V., Le, D. T., & Nguyen, N. N. (2014). Buoc dau thanh lap ban do thoai hoa dat theo
WOCAT o mot so xa thuoc huyen Hai Lang, tinh Quang Tri [Initially set up land
degradation maps according to WOCAT in some communes of Hai Lang district, Quang Tri
province]. Journal of Science and Technology, Hue University of Sciences, 1(1), 124-134.
Pham, H. H. (1999 & 2003). Cay co Viet Nam [An Illustrated Flora of Vietnam], I to III. Ho Chi
Minh: Tre Publishing House.
Simpson, E. H. (1949). Measurement of diversity. Nature, 163(4148), 688-688.
Stankeviciute, J. (2001). Correlation between species number and homogeneity in plant
communities of the Lithuanian seacoast. Biologija, 2, 105-107.
Tilk, M., Tullus, T., & Ots, K. (2017). Effects of environmental factors on the species richness,
composition and community horizontal structure of vascular plants in Scots pine forests on
fixed sand dunes. Silva Fennica, 51.
Tran, T. H. (2017). Nghien cuu dac trung cac he sinh thai rung ven bien o tinh Quang Tri; de xuat
cac giai phap bao ve va phat trien [Studying characteristics of coastal forest ecosystems in
Quang Tri province; propose solutions for protection and development]. Doctoral Thesis,
Institute of Science and Technology - Vietnam Academy of Science and Technology, Hanoi.
Vietnam Academy of Science and Technology (2002-2007). Thuc vat chi Viet Nam [Flora of
VietNam], 1 to 11. Hanoi: Science and Technology Publishing House.
EFFECTS OF THE MOBILITY AND WATER INUNDATION
ON DIVERSITY AND SPECIES COMPOSITION OF FLOWERING PLANTS
IN SANDY REGION OF QUANG TRI PROVINCE
Hoang Xuan Thao
Hue University, University of Education, Vietnam
Corresponding author: Hoang Xuan Thao – Email: hoangxuanthao@dhsphue.edu.vn
Received: March 02, 2020; Revised: March 22, 2020; Accepted: April 17, 2020
ABSTRACT
The study aimed to evaluate the effects of mobility and water inundation of sandy soil on
species richness (S), Simpson diversity index (1-D), and species composition of flowering plants
distributed in the sandy region of Quang Tri province. Species composition was surveyed by 455
quadrats of size 100m2 which were randomly laid in natural vegetation. The difference of species
composition and diversity indices among habitats were evaluated by PERMANOVA, SIMPER, and
ANOVA post-hoc test Tukey, respectively. The result revealed that diversity indices and species
composition were significantly different between fixed sand soil, wetland, and mobile sand dune
habitats. Overall species richness and Simpson index of natural vegetation were 311 species and
0.92, respectively. Mean of species richness and Simpson index differed remarkably and increased
from mobile dunes (S = 3.74, 1-D = 0.31) to wetlands (S = 6.69, 1-D = 0.5) and fixed sandy soil (S
= 15.11, 1-D = 0.7). The study provides a firm basis for the conservation and restoration of the
sandy vegetation in Quang Tri province.
Keywords: diversity; flowering plants; Quang Tri; sandy soil; species composition
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_tinh_chat_di_dong_va_ngap_nuoc_den_da_dang_va.pdf