Khi SCNT được chuyển vào bên trong tế bào chất của
tế bào trứng nhận, một số protein có trong nhân tế bào cho
được giải phóng vào bên trong tế bào chất tế bào trứng nhận
và ngược lại một số protein khác có trong tế bào chất tế bào
trứng nhận được thu nhận bởi nhân tế bào cho. Nếu một
lượng lớn thể tích tế bào chất bị loại bỏ đi trong quá trình
loại nhân sẽ làm mất đi một lượng protein có trong tế bào
chất, đó có thể là một trong những nguyên nhân làm giảm
tỷ lệ phôi nang được hình thành sau cấy chuyển nhân vào tế
bào trứng có ZP đã được loại nhân [12]. Trong quá trình loại
nhân tế bào trứng không có ZP, lượng thể tích tế bào chất có
chứa nhân tế bào trứng được loại bỏ thường ít hơn 4% thể
tích tế bào trứng, qua đó tăng số lượng tế bào trứng được tái
cấu trúc sau cấy chuyển nhân, nâng cao hiệu quả tạo phôi
nhân bản [13].
Quá trình tái lập trình nhân tế bào cho có chứa trong
phôi tái cấu trúc có liên quan đến hiệu quả dung hợp tế bào
chất tế bào trứng nhận với nhân tế bào cho. Tế bào trứng
thành thục in vitro đã được loại nhân là nguồn nguyên liệu
được sử dụng như là tế bào chất nhận. Tế bào chất của tế
bào trứng ở giai đoạn MII có chứa các nhân tố điều khiển
quá trình tái lập trình nhân tế bào cho sau cấy chuyển [14].
Đối với tế bào trứng không có ZP, do lượng thể tích tế bào
chất bị loại trong quá trình loại nhân ít (3-5%) nên tế bào
chất của tế bào trứng nhận giữ lại được hầu hết các nhân tố
điều khiển quá trình tái lập trình nhân tế bào cho, qua đó
nâng cao hiệu quả tạo phôi sau cấy chuyển SCNT. Ở lợn,
nếu lượng thể tích tế bào chất bị loại bỏ trong quá trình loại
nhân chiếm 20-30% thể tích tế bào trứng thì chỉ có khoảng
42-60% tế bào trứng sau cấy chuyển nhân hoàn thành được
quá trình tái cấu trúc của mình; đây cũng là một trong những
nguyên nhân làm giảm hiệu quả tạo phôi lợn nhân bản [15].
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của việc loại bỏ zona pellucida đến hiệu quả tạo phôi lợn Ỉ nhân bản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5962(9) 9.2020
Khoa học Nông nghiệp
Đặt vấn đề
Lợn Ỉ không chỉ có giá trị trong chăn nuôi mà còn cả
trong lĩnh vực nghiên cứu y sinh. Lợn được hy vọng sử
dụng trong cấy ghép nội tạng cho người vì có một số đặc
điểm giải phẫu và sinh lý tương đồng với người. Polejaeva
và cs (2000) [1] lần đầu tiên báo cáo về việc tạo được lợn
con nhân bản bằng kỹ thuật SCNT. Từ đó đến nay đã có
thêm nhiều báo cáo về việc tạo lợn biến đổi gen và lợn nhân
bản, tuy nhiên hiệu quả nhân bản ở lợn vẫn thấp hơn so
với các loài khác. Để nâng cao hiệu quả tạo lợn nhân bản,
các nhà nghiên cứu đã cố gắng cải thiện một số yếu tố ảnh
hưởng đến sự thành công của quá trình này như: loại nhân tế
bào, gây động dục đồng pha, tạo phôi lợn nhân bản Hiện
nay phương pháp tạo phôi đã loại bỏ ZP được áp dụng nhằm
cải thiện hiệu quả tạo phôi nhân bản ở một số động vật như
bò [2], ngựa [3], lợn [4].
Phương pháp tạo phôi nhân bản từ trứng đã loại bỏ
ZP là phương pháp đơn giản, hiệu quả, dễ sử dụng so với
phương pháp tạo phôi nhân bản truyền thống [5]. Quá trình
chuẩn bị loại nhân tế bào trứng đã loại bỏ ZP được thực
hiện mà không cần nhuộm huỳnh quang đạt hiệu quả lên tới
95-100%, bảo tồn được 96-97% thể tích nguyên bào trứng
sau loại nhân [6]. Tỷ lệ phôi nang nhân bản phát triển từ
cấy nhân nguyên bào trứng đã loại bỏ ZP được tạo ra bằng
hoặc cao hơn so với phương pháp tạo phôi nhân bản truyền
thống. Kết quả cấy chuyển phôi nhân bản vào lợn mẹ nhận
phôi cũng có quy luật tương tự [7].
Tại Việt Nam, lợn Ỉ nằm trong danh mục giống vật nuôi
cần được bảo tồn gấp bởi sự suy giảm nhanh về số lượng
trong những năm gần đây. Tạo phôi lợn Ỉ nhân bản thành
công có ý nghĩa lớn trong việc bảo tồn và gìn giữ nguồn gen
lợn Ỉ cũng như đa dạng sinh học của giống lợn quý này. Mặc
dù đã có công trình về tạo phôi lợn Ỉ nhân bản từ nguyên bào
trứng đã loại bỏ ZP [8], nhưng chưa có công trình nào so
sánh hiệu quả của việc loại bỏ hoặc không loại bỏ ZP trong
quá trình tạo phôi lợn Ỉ nhân bản tại Việt Nam. Mục đích của
nghiên cứu này là đánh giá ảnh hưởng của việc loại bỏ ZP
đến hiệu quả tạo phôi lợn Ỉ nhân bản.
Vật liệu, phương pháp nghiên cứu
Vật liệu
Các hóa chất sử dụng trong nghiên cứu này được cung
cấp bởi Hãng Sigma - Aldrich (Hoa Kỳ).
Chuẩn bị nguyên bào sợi lợn Ỉ
Nguyên bào sợi lợn Ỉ được thu từ mô tai lợn Ỉ thuần nuôi
Ảnh hưởng của việc loại bỏ zona pellucida
đến hiệu quả tạo phôi lợn Ỉ nhân bản
Nguyễn Khánh Vân, Quản Xuân Hữu, Nguyễn Thị Hương, Vũ Thị Thu Hương,
Hoàng Thị Âu, Phạm Thị Kim Yến, Phạm Doãn Lân*
Phòng thí nghiệm trọng điểm công nghệ tế bào động vật, Viện Chăn nuôi
Ngày nhận bài 1/7/2020; ngày chuyển phản biện 3/7/2020; ngày nhận phản biện 30/7/2020; ngày chấp nhận đăng 10/8/2020
Tóm tắt:
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc loại bỏ màng sáng (zona pellucida - ZP) đến hiệu quả
tạo phôi lợn Ỉ nhân bản. Nghiên cứu sử dụng hai loại tế bào trứng có ZP và đã loại bỏ ZP cho quá trình tạo phôi lợn
Ỉ nhân bản. Kết quả cho thấy, tỷ lệ tế bào trứng nguyên vẹn sau loại nhân, tế bào trứng được loại nhân thành công
của nhóm đã loại bỏ ZP (tương ứng là 96,19 và 86,28%) cao hơn so với nhóm có ZP (tương ứng 83,92 và 82,19%);
tuy nhiên sự sai khác về tỷ lệ loại nhân thành công giữa nhóm đã loại bỏ ZP và có ZP không có ý nghĩa (tương ứng
86,28 so với 82,19%, p>0,05). Các tế bào trứng sau loại nhân thành công được cấy chuyển nhân tế bào soma (SCNT)
lợn Ỉ, dung hợp, hoạt hóa bằng cytochalasin B (7,5 µg/ml) và nuôi in vitro trong môi trường PZM3 để đánh giá hiệu
quả tạo phôi. Tỷ lệ phôi có phân chia và tỷ lệ tạo phôi nang của nhóm tế bào trứng đã loại bỏ ZP cao hơn có ý nghĩa
so với nhóm có ZP, tương ứng là 84,98 so với 71,84% và 24,41 so với 16,03% (p<0,05). Kết quả cho thấy, việc loại bỏ
ZP giúp nâng cao hiệu quả tạo phôi lợn Ỉ nhân bản.
Từ khóa: cấy chuyển nhân tế bào soma, phôi lợn Ỉ nhân bản có zona pellucida, phôi lợn Ỉ nhân bản đã loại bỏ zona
pellucida, zona pellucida.
Chỉ số phân loại: 4.6
* Tác giả liên hệ: Email: pdlanvn@yahoo.com
6062(9) 9.2020
Khoa học Nông nghiệp
tại Trung tâm Lợn giống Dabaco (Bắc Ninh). Các mẫu mô
tai lợn Ỉ được loại bỏ hết lông, mỡ thừa và cắt thành các
mảnh nhỏ có diện tích khoảng 1 mm2 và nuôi trong môi
trường nuôi nguyên bào sợi DMEM có bổ sung 10% huyết
thanh thai bê và kháng sinh ở điều kiện 37oC, 5% CO
2
, độ
ẩm không khí bão hòa. Sau 9-10 ngày, quan sát thấy có
nguyên bào sợi phát triển xung quanh mảnh mô thì loại bỏ
hết các mảnh mô, thay môi trường nuôi nguyên bào sợi mới
và nuôi tiếp cho tới khi các nguyên bào sợi phát triển tới
>80% đáy đĩa nuôi thì cấy chuyển. Sử dụng các nguyên bào
sợi ở lần cấy chuyển 5-10 cho quá trình cấy chuyển SCNT.
Các nguyên bào sợi đạt tới trạng thái cấy chuyển được đồng
pha chu trình tế bào về giai đoạn G0/G1 trước khi SCNT.
Quá trình đồng pha được thực hiện như sau: các nguyên bào
sợi được nuôi trong môi trường DMEM có bổ sung 0,5%
huyết thanh thai bê trong vòng 48h ở điều kiện 37oC, 5%
CO
2
, độ ẩm không khí bão hòa. Sau 48h các tế bào sẽ được
thu và sử dụng cho quá trình cấy chuyển SCNT.
Nuôi thành thục in vitro tế bào trứng lợn
Buồng trứng lợn đủ tiêu chuẩn sử dụng cho thí nghiệm
được thu từ lò mổ, bảo quản trong dung dịch PBS có bổ
sung kháng sinh và vận chuyển về phòng thí nghiệm ở 30-
35oC trong vòng 2-3h. Sử dụng phương pháp chọc hút để
thu tế bào trứng lợn từ những nang trứng có đường kính
3-6 mm trên buồng trứng. Tế bào trứng sau khi thu và lựa
chọn dưới kính hiển vi soi nổi được nuôi trong đĩa 4 giếng
chứa môi trường nuôi POM1 có bổ sung EGF, eCG, hCG và
dbcAMP (50 tế bào trứng/giếng) trong vòng 20-22h ở điều
kiện 38,5oC, 5% CO
2
, độ ẩm không khí bão hòa. Sau 20-
22h, tế bào trứng được chuyển sang nuôi trong môi trường
POM2 có bổ sung EGF, eCG và hCG trong vòng 20-22h ở
điều kiện 38,5oC, 5% CO
2
, độ ẩm không khí bão hòa.
Loại nhân tế bào trứng lợn
Sau 40-44h nuôi thành thục in vitro, các tế bào trứng
được chuyển sang môi trường TALP-HEPES có bổ sung
0,1% Hyaluronidase và loại bỏ toàn bộ lớp tế bào cumulus.
Lựa chọn các tế bào trứng lợn thành thục in vitro dựa vào sự
xuất hiện của thể cực thứ nhất. Các tế bào trứng thành thục
là các tế bào trứng có sự xuất hiện của thể cực thứ nhất. Chỉ
sử dụng các tế bào trứng thành thục cho quá trình loại nhân.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng hai phương pháp
loại nhân khác nhau.
Loại nhân tế bào trứng lợn không có ZP: quá trình loại
nhân được thực hiện theo phương pháp của Hosseini và
cs (2013) [9] có cải biến. Tế bào trứng lợn thành thục in
vitro trước khi loại nhân sẽ được loại bỏ ZP và xử lý với
Demecolcine. Quá trình loại bỏ ZP được thực hiện như sau:
tế bào trứng lợn thành thục in vitro được chuyển sang môi
trường loại bỏ ZP có chứa 1,5 μg/ml Pronase trong vòng
Effect of zona pellucida removal
on the development of I cloned
pig embryos
Khanh Van Nguyen, Xuan Huu Quan,
Thị Huong Nguyen, Thi Thu Huong Vu, Thi Au Hoang,
Thi Kim Yen Pham, Doan Lan Pham*
Key Laboratory of Animal Cell Biotechnology,
National Institute of Animal Science
Received 1 July 2020; accepted 10 August 2020
Abstract:
This study aims to evaluate the effect of zona pellucida
(ZP) removal on the efficiency of cloned embryos of I
pig. For producing I pig cloned embryos, the authors
used the oocytes with ZP and with ZP removal. The
results showed that the percentage of intact oocytes after
enucleation of the group with ZP removal oocytes was
96.19 and 86.28% and of the group with ZP was 83.92
and 82.19%. However, the rates of intact enucleated
oocytes among these groups have no statistical
significance (86.28 to 82.19% with p>0.05). Enucleated
oocytes were implanting somatic cell nuclear transfer,
fused, activated by cytochalasin B (7.5 µg/ml), and in
vitro cultured in PZM3 medium to evaluate the efficiency
of embryogenesis. The cleavage rate and blastocyst
formation of the group with ZP removal were higher than
those of the group with ZP, 84.98 vs 71.84% and 24.41 vs
16.03% respectively (p<0.05). The results exhibited that
ZP removal improved the efficiency of producing cloned
embryos of native I pig of Vietnam.
Keywords: I pig cloned embryos with zona pellucida, I
pig cloned embryos with zona pellucida removal, somatic
cell nuclear transfer, zona pellucida.
Classification number: 4.6
6162(9) 9.2020
Khoa học Nông nghiệp
3-6 phút. Sau loại bỏ ZP, tế bào trứng được chuyển sang
môi trường TALP-HEPES + 10% huyết thanh thai bê. Tế
bào trứng lợn đã được loại bỏ ZP sẽ được chuyển sang
môi trường PZM3 có bổ sung 4 μM Demecolcine trong
vòng 20-40 phút. Mục đích của việc xử lý tế bào trứng
với Demecolcine nhằm đẩy phần nhân ra sát phần ngoại vi
màng tế bào trứng tạo thành một khối hình nón lồi ra khi
quan sát dưới kính hiển soi nổi, qua đó giúp cho các kỹ thuật
viên dễ dàng xác định vị trí của nhân tế bào trứng trong quá
trình loại nhân.
Sau khi xử lý với Demecolcine, tế bào trứng được loại
nhân trong môi trường TALP-HEPES có chứa 0,5 μg/ml
Cytochalasin B dưới kính hiển vi. Tế bào trứng sẽ được loại
bỏ một phần nhỏ tế bào chất (5-10% thể tích tế bào trứng)
có chứa hình nón lồi ra trên màng tế bào trứng bằng micro
pipet dưới kính hiển vi soi nổi có độ phóng đại 100 lần.
Loại nhân tế bào trứng lợn có màng ZP: để loại nhân tế
bào trứng có ZP cần phải sử dụng bộ micro pipet (pipet giữ
và pipet tiêm) cùng với hệ thống máy Piezo. Tế bào trứng
lợn với thể cực thứ nhất được chuyển vào môi trường loại
nhân có chứa 0,5 μg/ml Cytochalasin B. Tế bào trứng được
cố định bằng một pipet giữ sao cho thể cực ở vị trí 3h. Dịch
chuyển pipet tiêm tiếp xúc với ZP ở vị trí có thể cực, sau
đó sử dụng máy Piezo để khoan thủng ZP tại vị trí đó. Tiếp
theo, nhẹ nhàng đưa pipet tiêm xuyên vào bên trong tế bào
trứng, hút phần tế bào trứng có chứa thể cực thứ nhất (lượng
tế bào chất phải <30% thể tích tế bào trứng) vào bên trong
pipet tiêm. Sau đó nhẹ nhàng rút pipet tiêm ra ngoài tế bào
trứng và đẩy phần tế bào chất ra khỏi pipet tiêm. Các tế bào
trứng sau loại nhân sẽ được chuyển vào môi trường giữ tế
bào trứng để sử dụng cho quá trình cấy chuyển SCNT.
Cấy chuyển SCNT và dung hợp
Tế bào chất nhận không có ZP: tế bào trứng sau
loại nhân được chuyển vào dung dịch chứa 1 mg/ml
Phytohemagglutinin (PHA) trong 2-3 giây. Tiếp theo cứ
một tế bào trứng nhận sẽ được dính với 1 tế bào cho (nguyên
bào sợi lợn Ỉ) để tạo cặp tế bào cho - tế bào trứng nhận. Các
cặp tế bào trứng nhận - tế bào cho được chuyển sang dung
dịch dung hợp trong vòng 2-3 phút cho đến khi chìm hẳn
xuống đáy đĩa thì chuyển sang buồng dung hợp có chứa môi
trường dung hợp và kết nối với máy dung hợp. Cặp tế bào
cho - tế bào trứng nhận được dung hợp ở 1,2 kV/cm trong
thời gian 30 μs.
Sau dung hợp các cặp tế bào cho - tế bào trứng nhận
được chuyển vào môi trường PZM3 để trong tủ nuôi ở điều
kiện 38,5oC, 5% CO
2
, 5% O
2
và độ ẩm không khí bão hòa.
Sau 2h kiểm tra và loại bỏ các cặp đôi không dung hợp
được, chỉ sử dụng các cặp tế bào cho - tế bào trứng nhận đã
dung hợp được để hoạt hóa tái cấu trúc.
Tế bào chất nhận có ZP: quá trình cấy chuyển nhân tế
bào cho vào tế bào trứng nhận có ZP được thực hiện như
sau: tìm lại vị trí đã được khoan thủng trên ZP của tế bào
trứng đã loại nhân, cố định tế bào trứng bằng pipet giữ, sử
dụng pipet tiêm để hút một tế bào cho vào bên trong, nhẹ
nhàng đưa pipet tiêm có chứa tế bào trứng vào bên trong tế
bào trứng thông qua vị trí đã loại nhân trước đó và đẩy tế
bào cho vào bên trong giữa tế bào trứng, nhẹ nhàng rút pipet
tiêm ra khỏi tế bào trứng.
Hoạt hóa tế bào trứng sau cấy chuyển nhân tế bào cho
và nuôi phôi in vitro
Tế bào trứng không có ZP sau cấy chuyển nhân: tại thời
điểm 2h sau dung hợp, các cặp tế bào cho - tế bào trứng
nhận đã dung hợp sẽ được xung điện lại ở 1 kV/cm trong
thời gian 80 μs. Tiếp theo, các cặp tế bào cho - tế bào trứng
nhận được chuyển sang môi trường hoạt hóa PZM3 có bổ
sung 7,5 µg/ml CyB trong vòng 3h ở điều kiện 38,5oC, 5%
CO
2
, 5% O
2
và độ ẩm không khí bão hòa. Sau hoạt hóa, các
cặp tế bào cho - tế bào trứng nhận (hợp tử giả định) sẽ được
chuyển sang nuôi trong hệ thống microwell có chứa môi
trường PZM3 ở điều kiện 38,5oC, 5% CO
2
, 5% O
2
và độ ẩm
không khí bão hòa. Tại thời điểm nuôi ở ngày thứ 5 sau hoạt
hóa (ngày hoạt hóa coi là ngày 0) bổ sung 10% huyết thanh
thai bê vào môi trường nuôi PZM3. Kiểm tra khả năng phân
chia, tạo phôi nang ở ngày thứ 2 và 7 sau hoạt hóa.
Tế bào trứng có ZP sau cấy chuyển nhân: tế bào trứng
nhận có ZP sau khi được cấy chuyển nhân tế bào cho sẽ
được xung điện ở 1,5 kV/cm trong thời gian 100 μs. Tiếp
theo, các cặp tế bào cho - tế bào trứng nhận được chuyển
sang môi trường hoạt hóa PZM3 có bổ sung 7,5 µg/ml CyB
trong vòng 3h ở điều kiện 38,5oC, 5% CO
2
, 5% O
2
và độ
ẩm không khí bão hòa. Sau hoạt hóa, các cặp tế bào cho - tế
bào trứng nhận (hợp tử giả định) sẽ được chuyển sang nuôi
trong môi trường PZM3 ở điều kiện 38,5oC, 5% CO
2
, 5%
O
2
và độ ẩm không khí bão hòa. Tại thời điểm nuôi ở ngày
thứ 5 sau hoạt hóa (ngày hoạt hóa coi là ngày 0) bổ sung
10% huyết thanh thai bê vào môi trường nuôi PZM3. Kiểm
tra khả năng phân chia, tạo phôi nang ở ngày thứ 2 và 7 sau
hoạt hóa.
Phương pháp nhuộm Hoechst 33342
Quá trình nhuộm tế bào trứng/phôi được thực hiện như
sau:
Chuẩn bị ba loại môi trường: (1) Hoechst 33342 stock:
250 µg Hoechst 33342/ml Ethanol tuyệt đối; (2) Dung dịch
nhuộm tế bào trứng/phôi: 50 µl Hoechst 33342 stock + 450
µl Ethanol tuyệt đối; (3) Dung dịch rửa tế bào trứng/phôi:
PBS + 0,3% PVP.
Rửa tế bào trứng/phôi trong dung dịch PBS có bổ sung
0,3% PVP; tiếp theo chuyển tế bào trứng/phôi vào dung
6262(9) 9.2020
Khoa học Nông nghiệp
dịch nhuộm tế bào trứng/phôi để qua đêm ở 4oC. Chuẩn bị
đĩa 4 giếng: giếng 1 chứa 500 µl Ethanol tuyệt đối; giếng
2 chứa 1 ml Glycerol. Hút tế bào trứng/phôi sau khi đã cố
định trong dung dịch nhuộm tế bào trứng/phôi vào giếng 1
để rửa phôi, sau đó chuyển tế bào trứng/phôi sang giếng 2
và rửa tế bào trứng/phôi trong dung dịch Glycerol. Sau khi
tế bào trứng/phôi được rửa trong Glycerol, chuyển sang lam
kính, mỗi tế bào trứng/phôi một giọt và xếp hàng dọc theo
chiều dọc lam kính. Đậy lamen lên lam kính, soi kiểm tra
dưới kính hiển vi huỳnh quang.
Phân tích và xử lý số liệu
Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm Microsoft
Excell 2010, sự sai khác có ý nghĩa được kiểm tra bằng hàm
ANOVA, sự sai khác có ý nghĩa với p<0,05.
Kết quả và thảo luận
Ảnh hưởng của việc loại bỏ ZP đến hiệu quả loại nhân
tế bào trứng
Ảnh hưởng của việc loại bỏ ZP đến hiệu quả loại nhân tế
bào trứng được đánh giá dựa trên tỷ lệ tế bào trứng nguyên
vẹn và không có nhân sau loại nhân. Các tế bào trứng sau
loại nhân được nhuộm với Hoechst 33342 để kiểm tra hiệu
quả loại nhân. Tế bào trứng được loại nhân thành công là tế
bào trứng nguyên vẹn và không còn nhân sau loại nhân. Kết
quả được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Hiệu quả loại nhân tế bào trứng có và không có ZP.
Dạng
tế bào
trứng
Tế bào trứng
được loại
nhân (n)
Tế bào trứng nguyên
vẹn sau loại nhân
n, %(Mean±SE)
Tế bào trứng nguyên vẹn và
không còn nhân sau loại nhân
n, %(Mean±SE)
Có ZP 462
386
83,92±1,32a
316
82,19±1,42a
Không có
ZP
504
484
96,19±0,62b
416
86,28±1,96a
Ghi chú: các giá trị trong cùng một cột có chữ cái khác nhau là sai khác có ý
nghĩa (p<0,05).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ tế bào trứng nguyên
vẹn sau loại nhân của nhóm đã loại bỏ ZP (96,19%) cao
hơn có ý nghĩa so với nhóm có ZP (83,92%), mặc dù tỷ lệ
tế bào trứng nguyên vẹn và không còn nhân sau loại nhân
của nhóm đã loại bỏ ZP (86,28%) cao hơn nhóm có ZP
(82,19%) không có ý nghĩa.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng hệ thống máy
Piezo cùng với một pipet giữ và một pipet vi thao tác để loại
nhân tế bào trứng có ZP, mặc dù hệ thống Piezo được thiết
kế để làm giảm thiểu những tổn thương đối với tế bào trứng
trong quá trình loại nhân, nhưng để loại bỏ được nhân tế bào
trứng trong quá trình loại nhân tế bào trứng có ZP thì một
lượng lớn tế bào chất sẽ bị loại bỏ cùng với thể cực (20-30%
thể tích tế bào trứng) (hình 1). Đây cũng là một trong những
nguyên nhân làm tổn thương màng tế bào chất của tế bào
trứng, gây nên hiện tượng tế bào trứng bị tan rã ngay trong
quá trình loại nhân tế bào trứng có ZP [10].
7
thương màng tế bào c ất của tế bào trứng, gây nên hiện tượng tế bào trứng bị tan rã
ngay trong quá trình loại nhân tế bào trứng có ZP [10].
Hình 1. Quá trình loại nhân tế bào trứng lợn không có ZP. (A) Tế bào trứng lợn với phần
nhân lồi ra sau xử lý với Demecolcine; (B) Hút bỏ phần tế bào chất lồi ra có chứa nhân; (C)
Tế bào chất có chứa nhân đã được hút bỏ; (D) Tế bào trứng sau loại nhân.
Việc loại bỏ ZP trước khi loại nhân tế bào trứng làm cho quá trình loại nhân trở
nên đơn giản, dễ dàng, giúp tế bào trứng tránh khỏi những tổn thương trong quá trình
loại nhân. Tế bào trứng sau khi được loại bỏ ZP sẽ được xử lý với Demecolcine trước
khi tiến hành quá trình loại nhân. Demecolcine là chất hóa học có tác dụng đẩy phần
nhân tế bào trứng ra sát với ngoại vi tế bào trứng, tạo thành một khối hình nón (hình 2),
qua đó giúp cho kỹ thuật viên dễ dàng nhận biết được phần tế bào chất có chứa nhân
và lượng thể tích tế bào chất bị loại bỏ trong quá trình loại nhân sẽ giảm đi đáng kể (3-
5% thể tích tế bào trứng), 95-97% lượng thể tích tế bào chất được giữ lại sau loại nhân
và không bị tan rã [7].
Phần tế bào chất bị loại có chứa nhân tế bào trứng
(A) (B)
(C) (D)
Phần tế bào chất lồi ra sau xử lý với Demecolcine có chứa nhân
Hình 1. Quá trình loại nhân tế bào trứng lợn không có ZP. (A) Tế
bào trứng lợn với phần nhân lồi ra sau xử lý với Demecolcine; (B) Hút
bỏ phần tế bào chất lồi ra có chứa nhân; (C) Tế bào chất có chứa nhân
đã được hút bỏ; (D) Tế bào trứng sau loại nhân.
Việc loại bỏ ZP trước khi loại nhân tế bào trứng làm
cho quá trình loại nhân trở nên đơn giản, dễ dàng, giúp tế
bào trứng tránh khỏi những tổn thương trong quá trình loại
nhân. Tế bào trứng sau khi được loại bỏ ZP sẽ được xử lý
với Demecolcine trước khi tiến hành quá trình loại nhân.
Demecolcine là chất hóa học có tác dụng đẩy phần nhân tế
bào trứng ra sát với goại vi tế bào trứng, tạo thành một khối
hình nón (hình 2), qua đó giúp cho kỹ thuật viên dễ dàng
nhận biết được phần tế bào chất có chứa nhân và lượng thể
tích tế bào chất bị loại bỏ trong quá trình loại nhân sẽ giảm
đi đáng kể (3-5% thể tích tế bào trứng), 95-97% lượng thể
tích tế bào chất được giữ lại sau loại nhân và không bị tan
rã [7].
7
thương màng tế bào chất của ào trứng, gây nên hiện tượng tế bào trứng bị tan rã
ngay trong quá trình loại nhân tế bào trứng có ZP [10].
Hình 1. Quá trình loại nhân tế bào trứng lợn không có ZP. (A) Tế bào trứng lợn với phần
ân lồi ra sau xử lý với Demecolcine; (B) Hút bỏ phầ tế bào chất lồi ra có chứa nhân; (C)
Tế bào chất có chứa nhân đã được hút bỏ; (D) Tế bào trứng sau loại nhân.
Việc loại bỏ ZP rước khi loại nhân tế bào trứng làm cho quá trình loại nhân trở
nên đơn giản, dễ dàng, giúp tế bào trứng tránh khỏi những tổn thương trong quá trình
loại nhân. Tế bào trứng sau khi được loại bỏ ZP sẽ được xử lý với Demecolcine trước
khi tiến ành á trình loại nhân. Demecolcine là chất hóa học có tác dụng đẩy phần
nhân tế bào trứng ra sát với ngoại vi tế bào trứng, tạo thành một khối hình nón (hình 2),
qua đó giúp cho kỹ thuật viên dễ dàng nhận biết được phần tế bào chất có chứa nhân
và lượng thể tích tế bào chất bị loại bỏ trong quá trình loại nhân sẽ giảm đi đáng kể (3-
5% thể tích tế bào trứng), 95-97% lượng thể tích tế bào chất được giữ lại sau loại nhân
và không bị tan rã [7].
Phần tế bào chất bị loại có chứa nhân tế bào trứng
(A) (B)
(C) (D)
Phần tế bào chất lồi ra sau xử lý với Demecolcine có chứa nhân
Hình 2. Loại nhân tế bào trứng lợn có ZP.
6362(9) 9.2020
Khoa học Nông nghiệp
Ảnh hưởng của việc loại bỏ ZP đến hiệu quả tạo phôi
lợn Ỉ nhân bản
Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng của việc loại bỏ ZP
đến hiệu quả tạo phôi lợn Ỉ nhân bản được đánh giá dựa trên
tỷ lệ tế bào trứng phân chia, tạo phôi nang sau cấy chuyển
SCNT. Kết quả được thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2. Ảnh hưởng của việc loại bỏ ZP đến hiệu quả tạo phôi lợn
Ỉ nhân bản.
Dạng tế bào
trứng
Tế bào trứng sau
cấy chuyển nhân
Tế bào trứng phân chia
n, %(Mean±SE)
Phôi nang
n, %(Mean±SE)
Trung bình tổng số
tế bào/phôi nang
Mean±SE
Có ZP 301
215
71,84±1,76a
48
16,03±1,56a
41,38±2,01
Không có ZP 288
244
84,98±1,22b
70
24,41±1,82b
44,57±1,88
Ghi chú: các giá trị trong cùng một cột có chữ cái khác nhau là sai khác có ý
nghĩa (p<0,05).
Kết quả ở bảng 2 cho thấy, tỷ lệ tế bào trứng phân chia
và tỷ lệ hình thành phôi nang (hình 3) của nhóm đã loại bỏ
ZP là cao hơn có ý nghĩa so với nhóm có ZP (hình 4) (84,98
so với 71,84% và 24,41 so với 16,03%, p<0,05). Điều này
cho thấy, việc loại bỏ ZP giúp nâng cao được hiệu quả tạo
phôi lợn Ỉ nhân bản.
Hình 3. Phôi nang lợn Ỉ nhân bản không có ZP.
Hình 4. Phôi nang lợn Ỉ nhân bản có ZP.
Việc loại bỏ ZP trong quá trình tạo phôi động vật nhân
bản đã được các nhà khoa học nghiên cứu. Zhang và cs
(2013) [11] báo cáo về việc tạo được cừu chuyển gen có
hàm lượng cao acid béo omega-3 trong sữa bằng cách loại
bỏ ZP của tế bào trứng nhận trong quá trình loại nhân. Việc
loại bỏ ZP có hiệu quả cao so với cấy chuyển SCNT truyền
thống (cấy chuyển SCNT vào tế bào trứng nhận có ZP). Tế
bào trứng nhận được loại bỏ ZP trước khi loại nhân giúp
cho quá trình loại nhân trở nên dễ dàng và nâng cao hiệu
quả dung hợp tế bào chất tế bào trứng nhận với tế bào soma
[3]. Trong cùng một thời gian, số lượng tế bào trứng được
loại nhân bằng phương pháp không ZP nhiều hơn 2-3 lần so
với phương pháp loại nhân thông thường (phương pháp loại
nhân có ZP) [5].
Để tạo các phôi tái cấu trúc, một nhân đã được phân lập
hoặc tế bào soma sẽ được cho vào trong tế bào chất bằng vi
tiêm hoặc xung điện. Đối với tế bào trứng có ZP, tế bào cho
sẽ được chuyển vào trong tế bào chất bằng kỹ thuật vi tiêm.
Việc tác động cơ học nhiều lần đến màng tế bào chất của tế
bào trứng sẽ làm gia tăng tỷ lệ tổn thương màng tế bào chất,
ảnh hưởng đến khả năng phát triển tiếp theo của tế bào trứng
có ZP sau cấy chuyển SCNT.
Ngược lại, đối với tế bào trứng không có ZP, cấu trúc tế
bào chất - tế bào soma thường được tạo ra dưới kính hiển vi
soi nổi thông thường trong dung dịch Phytohemagglutinin.
Quá trình cấy chuyển SCNT vào bên trong tế bào trứng
không có ZP được thực hiện thông qua quá trình xung điện.
Điều này đảm bảo cho sự nguyên vẹn của màng tế bào chất
trong quá trình cấy chuyển SCNT. Sự nguyên vẹn của màng
tế bào chất tế bào trứng là một trong các điều kiện quan
trọng nhất đảm bảo cho sự thành công của quá trình xung
điện cấy chuyển nhân tế bào cho và khả năng phát triển tiếp
theo của phôi tái cấu trúc sau cấy chuyển nhân tế bào cho.
Khi SCNT được chuyển vào bên trong tế bào chất của
tế bào trứng nhận, một số protein có trong nhân tế bào cho
được giải phóng vào bên trong tế bào chất tế bào trứng nhận
và ngược lại một số protein khác có trong tế bào chất tế bào
trứng nhận được thu nhận bởi nhân tế bào cho. Nếu một
lượng lớn thể tích tế bào chất bị loại bỏ đi trong quá trình
loại nhân sẽ làm mất đi một lượng protein có trong tế bào
chất, đó có thể là một trong những nguyên nhân làm giảm
tỷ lệ phôi nang được hình thành sau cấy chuyển nhân vào tế
bào trứng có ZP đã được loại nhân [12]. Trong quá trình loại
nhân tế bào trứng không có ZP, lượng thể tích tế bào chất có
chứa nhân tế bào trứng được loại bỏ thường ít hơn 4% thể
tích tế bào trứng, qua đó tăng số lượng tế bào trứng được tái
cấu trúc sau cấy chuyển nhân, nâng cao hiệu quả tạo phôi
nhân bản [13].
Quá trình tái lập trình nhân tế bào cho có chứa trong
phôi tái cấu trúc có liên quan đến hiệu quả dung hợp tế bào
6462(9) 9.2020
Khoa học Nông nghiệp
chất tế bào trứng nhận với nhân tế bào cho. Tế bào trứng
thành thục in vitro đã được loại nhân là nguồn nguyên liệu
được sử dụng như là tế bào chất nhận. Tế bào chất của tế
bào trứng ở giai đoạn MII có chứa các nhân tố điều khiển
quá trình tái lập trình nhân tế bào cho sau cấy chuyển [14].
Đối với tế bào trứng không có ZP, do lượng thể tích tế bào
chất bị loại trong quá trình loại nhân ít (3-5%) nên tế bào
chất của tế bào trứng nhận giữ lại được hầu hết các nhân tố
điều khiển quá trình tái lập trình nhân tế bào cho, qua đó
nâng cao hiệu quả tạo phôi sau cấy chuyển SCNT. Ở lợn,
nếu lượng thể tích tế bào chất bị loại bỏ trong quá trình loại
nhân chiếm 20-30% thể tích tế bào trứng thì chỉ có khoảng
42-60% tế bào trứng sau cấy chuyển nhân hoàn thành được
quá trình tái cấu trúc của mình; đây cũng là một trong những
nguyên nhân làm giảm hiệu quả tạo phôi lợn nhân bản [15].
Kết luận
Loại bỏ ZP nâng cao hiệu quả tạo phôi lợn Ỉ nhân bản
bằng kỹ thuật cấy chuyển nhân (SCNT); tỷ lệ tạo phôi nang
lợn Ỉ nhân bản với tế bào trứng đã loại bỏ ZP đạt 24,41%;
nhân bản với tế bào trứng đã loại bỏ ZP đơn giản, dễ sử dụng,
nhanh chóng và hiệu quả hơn so với tế bào trứng có ZP.
Đề nghị tiếp tục nghiên cứu và sử dụng phôi lợn Ỉ nhân
bản làm nguồn phôi nguyên liệu dùng cho quá trình cấy
chuyển phôi tạo lợn Ỉ nhân bản.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu được thực hiện tại Phòng thí nghiệm trọng
điểm công nghệ tế bào động vật, Viện Chăn nuôi với sự
hỗ trợ kinh phí từ đề tài “Nghiên cứu tạo lợn Ỉ bằng kỹ
thuật cấy chuyển SCNT” thuộc Chương trình trọng điểm
ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn. Các tác giả xin trân trọng cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] I.A. Polejaeva, et al. (2000), “Cloned pigs produced by nuclear
transfer from adult somatic cell”, Nature, 407, pp.86-90.
[2] P.J. Booth, et al. (2001a), “Simplification of bovine somatic
cell nuclear transfer by application of a zona free manipulation
technique”, Cloning Stem Cell, 3, pp.139-150.
[3] C. Galli, et al. (2003), “A cloned horse born to its dam twin”,
Nature, 424, p.635.
[4] P.J. Booth, et al. (2001b), “Application of the zona free
manipulation technique to porcine somatic nuclear transfer”, Cloning
Stem Cell, 3, pp.191-197.
[5] I. Lagutina, et al. (2007), “Comparative aspects of somatic cell
nuclear transfer with conventional and zona - free method in cattle,
horse, pig and sheep”, Theriogenology, 67, pp.90-98.
[6] M.I. Prokofiev, et al. (2007), “Blind enucleation of oocytes is
highly efficient in zona-free bovine cloning”, Reprod. Fertil. Dev., 19,
pp.156-157.
[7] G.P. Malenko, et al. (2015), “Perspective of zona-free method
use in farm animal cloning”, Agricultural Biology, 50(4), pp.420-430.
[8] Nguyễn Khánh Vân, Quản Xuân Hữu, Vũ Thị Thu Hương,
Phạm Doãn Lân (2020), “Ảnh hưởng của Dimethylaminopurine,
Cytochalasin B, Cycloheximide đến khả năng phát triển in vitro của
phôi lợn Ỉ nhân bản không màng sáng”. Tạp chí Công nghệ sinh
học,18(1), tr.1-9.
[9] S.M. Hosseini, et al. (2013), “Simple, fast, and efficient
method of manual oocyte enucleation using a pulled Pasteur pipette”,
In vitro Cell Dev. Biol. Anim., 49(8), pp.569-575, DOI: 10.1007/
s11626-013-9630-4.
[10] T. Dominko, et al. (2000), “Dynamic imaging of the metaphase
II spindle and material chromosomes in bovine oocytes implications
for enucleation efficiency verification, avoidance of parthenogenesis
and successful embryogenesis”, Biology of Reproduction, 62, pp.150-
154.
[11] P. Zhang, et al. (2013), “Handmade cloned transgenic sheep
rich in omega-3 fatty acids”, PLOS ONE, 8(2), p.e55941.
[12] K.M. Whitworth, R.S Prather (2010), "Somatic cell nuclear
transfer efficiency: how can it be improved through nuclear remodeling
and reprogramming", Mol. Reprod. Dev., 77, pp.1001-1015.
[13] B. Oback, et al. (2003), “Cloned cattle derived from a novel
zona-free embryos reconstrucstion system”, Cloning Stem Cells, 5,
pp.3-12.
[14] I. Wilmut, et al. (1997), “Viable offspring derived from fetal
and adult mammalian cells”, Nature, 385, pp.810-813.
[15] B.G. Jeon, et al. (2011), “In vitro developmental potential of
nuclear transfer embryos cloned with enucleation methods using pre-
denuded bovine oocytes”, Reprod. Dom. Anim., 46, pp.1035-1042.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_viec_loai_bo_zona_pellucida_den_hieu_qua_tao_p.pdf