Bên cạnh đó, tăng khối lượng có sự khác
biệt ý nghĩa thống kê (P<0,05) giữa các NT. Cụ
thể ở NT2 có tăng khối lượng cao nhất là 43,18
g/con/ngày, tiếp theo NT1 là 40,73 g/con/ngày
và thấp nhất ở NT3 là 38,96 g/con/ngày. Kết
quả TN cho thấy việc thay thế TAHH bằng cám
mịn ủ men đã kích thích sự tiêu hóa và hấp thụ
thức ăn từ đó ảnh hưởng đến tốc độ tăng khối
lượng của vịt TN. Nhưng việc thay thế TĂHH
bằng cám mịn ủ chua với tỷ lệ cao 60% đã ảnh
hưởng đến vịt với tốc độ tăng khối lượng thấp
nhất do sử dụng lượng thức ăn năng lượng
nhiều. So với TN trên vịt Bầu Bến của Bùi Thị
Thắm (2016) là 25,04 g/con/ngày và vịt Bầu
Quỳ (Lê Viết Ly và ctv, 1999) là 24,8 g/con/ngày
thì kết quả tăng trọng của vịt Hòa Lan cao hơn
lúc 7 tuần tuổi. Khi so sánh với TN trên ngan
Pháp của Nguyễn Văn Phương (2017) là 46,7
g/con/ngày thì kết quả tăng khối lượng của vịt
Hòa Lan thấp hơn. Nhưng khi so sánh với vịt
Hòa Lan nuôi theo phương thức chăn thả chạy
đồng của Nguyễn Văn Niềm (2018) là 36,5 g/
con/ngày thì kết quả ở nghiên cứu này cao hơn.
Lượng thức ăn tiêu thụ ở các NT có sự khác
biệt ý nghĩa thống kê (P<0,05) lần lượt là 124,3;
141,72 và 50,28 g/con/ngày. Như vậy, ở NT3 có
mức tiêu thụ thức ăn cao nhất, điều này cho
thấy việc thay thế TAHH bằng cám mịn ủ men
tiêu hóa đã kích thích sự thèm ăn của vịt do
trong men có chứa các enzym và các lợi khuẩn.
Hệ số chuyển hóa thức ăn với ý nghĩa thống
kê (P<0,05) có sự biến động giữa các NT: thấp
nhất là NT1 với HSCHTA là 3,05, tiếp theo là
NT2 với HSCHTA là 3,28 và cao nhất là NT3
với HSCHTA là 3,86. Sự biến động hệ số chuyển
hóa thức ăn có liên quan chặt chẽ tới tốc độ tăng
trưởng của vịt, vịt có tốc độ sinh trưởng thấp
thì hệ số chuyển hóa thức ăn cao. Ở các giai
đoạn tuổi khác nhau thì hiệu quả sử dụng thức
ăn cũng khác nhau. Hệ số chuyển hóa thức ăn
của vịt Hòa Lan có kết quả cao hơn nghiên cứu
của tác giả Bùi Thị Thắm (2016) vịt Bầu Bến có
HSCHTA là 2,62 lúc 7 tuần tuổi; vịt Star 76 có
HSCHTA là 2,86 lúc 8 tuần tuổi (Nguyễn Đức
Trọng và ctv, 2011); vịt CV Super M có HSCHTA
là 2,77 lúc 8 tuần tuổi (Lương Tất Nhợ và ctv,
1994). Hệ số chuyển hóa thức ăn của nghiên cứu
này cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Văn Thiện
(2019) khi nghiên cứu trên vịt Hòa Lan nuôi nhốt
có giá trị hệ số chuyển hóa thức ăn là 2,85. Khi
so sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn
Tâm (2018) có HSCHTA là 3,02 trên vịt Hòa Lan
nuôi nhốt kết hợp chăn thả thì kết quả nghiên
cứu này là tương đương.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của việc thay thế thức ăn hỗn hợp bằng cám mịn ủ men lên sinh trưởng của vịt hòa lan giai đoạn 0-7 tuần tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202074
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước ta là một nước có nền kinh tế nông
nghiệp phát triển, người dân sống chủ yếu
sống bằng nghề trồng trọt và chăn nuôi. Vì
vậy, trong những năm qua Nhà nước đã có
nhiều chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển
1 Trường Đại học Cần Thơ
* Tác giả liên hệ: TS. Phạm Tấn Nhã - Khoa Nông Nghiệp
- Trường Đại học Cần Thơ, Tp Cần Thơ. Điện thoại:
0985512504. Email: ptnha@ctu.edu.vn
của ngành chăn chuôi. Chăn nuôi gia cầm nói
chung và chăn nuôi thủy cầm nói riêng đang
là xu thế phát triển mạnh của nhiều quốc gia
trên thế giới nhằm tăng tỷ trọng của ngành
chăn nuôi trong nông nghiệp.
Chăn nuôi thủy cầm là một nghề truyền
thống lâu đời của nông dân Việt Nam. Nhờ
có nhiều điều kiện sinh thái thuận lợi nên Việt
Nam có nền chăn nuôi thủy cầm đứng thứ
hai trên thế giới trong nhiều năm qua. Trong
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THAY THẾ THỨC ĂN HỖN HỢP
BẰNG CÁM MỊN Ủ MEN LÊN SINH TRƯỞNG CỦA
VỊT HÒA LAN GIAI ĐOẠN 0-7 TUẦN TUỔI
Phạm Tấn Nhã1*
Ngày nhận bài báo: 14/06/2019 - Ngày nhận bài phản biện: 29/06/2019
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 22/11/2019
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định sự ảnh hưởng của việc thay thế thức ăn hỗn hợp
bằng cám mịn ủ men lên sự tăng trưởng của vịt Hòa Lan giai đoạn 0-7 tuần tuổi. Thí nghiệm được
bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức và 3 lần lặp lại. Nghiệm thức (NT) 1
là khẩu phần cơ sở (KPCS: 100% thức ăn hỗn hợp); NT2 là 70% KPCS+30% cám mịn ủ men; NT3 là
40% KPCS+60% cám mịn ủ men. Kết quả cho thấy Vịt Hòa Lan ở NT2 có TKL cao nhất là 43.18 g/
con/ngày (P<0,05). Khối lượng đạt được khi TN kết thúc có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các
NT 1, 2 ,3 lần lượt là 2.050, 2.170 và 1.963 g/con (P<0,05). Tiêu tốn thức ăn ở NT1, NT2, NT3 lần lượt
là 124.3, 141.72 và 150.28 g/con/ngày. Xét về HSCHTA thì TN ở NT1 thấp nhất là 3,05kg thức ăn/kg
TKL; cao nhất ở NT3 là 3,86kg thức ăn/kg TKL. Về hiệu quả kinh tế thì ở NT3 có hiệu quả cao nhất
là 22% với lợi nhuận là 14.200 đồng/con. Như vậy, KP tối ưu cho vịt Hòa Lan giai đoạn 0-7 tuần tuổi
được nuôi KP 40% KPCS+60% cám mịn ủ men.
Từ khóa: Vịt Hòa Lan, cám mịn ủ chua, thức ăn hỗn hợp.
ABSTRACT
The effect of replacing concentrate by fermented bran on the growth of Hoa Lan duck in
the period of 0-7 week of age
The study was conducted to determine the effect of replacing concentrate by fermented bran
on the growth of Hoa Lan duck in the period of 0-7 week of age. It was a complete randomized
design with 3 treatments (NT) corresponding to 3 diets and 3 replications. The treatment 1 (NT1)
was basic diet (KPCS: 100% concentrate); treatment 2 (NT2) was 70% KPCS+30% fermented bran;
treatment 3 (NT3) was 40% KPCS+60% fermented bran. The results shown that the highest daily
weight gain in NT2 was 43,18 g/duck/day (P<0.05). The final live weight was significantly different
(P<0.05) for the 1, 2, 3 and 4 treatments, and they were 2,050, 2,170 và 1,963 g/duck, respectively
(P<0.05). The daily average intakes of 1, 2 and 3 treatments were 124.3, 141.72 và 150.28 g/duck/day
(P<0.05). The lowest feed conversion ratio in NT1 was 3.05 kg feed/kg weight gain and highest in
NT3 was 3.86kg feed/kg weight gain. The highest economic efficiency in NT3 was 22% with profit
14,200 Đ/duck. It was concluded that the best diet of Hoa Lan duck in period 0-7 week of age was
40% KPCS+60% fermented bran.
Keywords: Hoa Lan duck, fermented rice bran, concentrate.
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 75
chăn nuôi thủy cầm chủ yếu là chăn nuôi
vịt. Vịt được chăn nuôi rất phổ biến ở vùng
đồng bằng sông Cửu Long do có hệ sống ao
hồ, kênh rạch chằng chịt và vựa lúa lớn nhất
cả nước nên việc chăn nuôi vịt rất phát triển
để tận dụng được nhiều nguồn thức ăn trên
những cánh đồng như lúa rơi sau thu hoạch,
các loại thủy sinh (cá, cua, ốc), côn trùng và
thức ăn khác (rong rêu, cây cỏ). Vịt là một loài
dễ nuôi, ít bệnh và các sản phẩm của vịt cũng
đa dạng như thịt, trứng, lông và phân.
Đề tài được thực hiện nhằm xác định
khẩu phần thức ăn hỗn hợp thay thế bằng cám
mịn ủ men thích hợp để có hiệu quả kinh tế
cao nhất, để làm cơ sở cho việc xây dựng công
thức thức ăn phù hợp với giống vịt Hòa Lan
giai đoạn 0-7 tuần tuổi và từ đó phổ biến cho
những hộ chăn nuôi.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian thí nghiệm
Thí nghiệm (TN) được tiến hành tại xã
Hòa Hưng, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên
Giang, từ tháng 08/2018 đến tháng 10/2018.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành trên vịt Hòa
Lan (0-7 tuần tuổi) với số lượng là 90 con,
được mua từ lò ấp vịt tại địa phương. Vịt
khi đưa vào TN có khối lượng tương đối
đồng đều.
Chuồng trại có mái chuồng được lợp bằng
lá. Nền chuồng bằng phẳng không gồ ghề,
được lót bằng trấu với độ dày tối thiểu là 5cm.
Giữa các ô TN được ngăn cách với nhau bằng
lưới cao khoảng 30cm. Diện tích mỗi ô (2x1m).
Thức ăn trước khi cho vịt ăn phải đem
trộn với cám mịn ủ men theo tỷ lệ của các
KP TN, thức ăn nên sử dụng hết trong ngày
không nên để quá lâu sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng và dẫn đến tình trạng mốc làm ảnh
hưởng đến sức khỏe vịt nuôi. Mục đích của
việc ủ cám là làm cho những chất khó tiêu hóa
như cellulose sau quá trình lên men lại mềm
hơn hoặc chuyển sang trạng thái khác cho vịt
dễ tiêu hóa và hấp thu.
Cách ủ cám mịn với men tiêu hóa: trộn
đều 0,5kg men Bio Prozyme với 5kg cám
mịn, tiếp theo cho khoảng 2-3l nước vào rồi
trộn đều và xoa cho tới khi ta bóp thấy cám
dính lại không bị rơi ra. Sau đó cho vào túi ni
lông hoặc thùng rồi buộc chặt hoặc đậy kín
thùng lại không được để cho không khí chui
vào được (ủ yếm khí). Để mẻ ủ ở nơi khô ráo
thoáng mát, có thể sử dụng sau 48h. Khi lấy
cám ủ cho vịt ăn sẽ có mùi thơm và chua nhẹ,
mẻ ủ nên sử dụng trong 1-2 ngày vì khi sử
dụng lâu túi ủ được mở ra nhiều lần sẽ làm
cho TA xuất hiện các đốm trắng ảnh hưởng
đến mẻ ủ và sự tiêu hóa của vịt. Thí nghiệm
sử dụng loại TAHH của Anco giai đoạn 1-21
ngày tuổi và giai đoạn tiếp theo sử dụng TA
Anco giai đoạn 22 ngày tuổi đến xuất chuồng.
2.3. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu
nhiên với 3 nghiệm thức (NT), mỗi NT có 3 lần
lặp lại, tổng cộng có 9 ô và mỗi ô TN được nuôi
10 con. Tổng đàn vịt TN là 90 con được nuôi
trong 7 tuần với khối lượng ban đầu là 54,4g.
NT1 (KPCS): 100% thức ăn hỗn hợp.
NT2: 70%KPCS+30% cám mịn ủ men.
NT3: 40%KPCS+60% cám mịn ủ men.
* Tiêu tốn thức ăn: Cân lượng thức ăn ăn
vào và cân lượng thức ăn thừa hàng ngày để
xác định lượng thức ăn tiêu thụ.
* Tăng khối lượng (TKL-g/con/ngày): Được
xác định bằng cách cân từng con vịt trước khi
tiến hành TN để xác định KL ban đầu, sau đó
cân vào cuối mỗi tuần và lúc kết thúc TN.
* Hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTA):
Được tính bằng cách lấy số lượng thức ăn ăn
vào trong giai đoạn chia cho tăng khối lượng
theo giai đoạn.
2.4. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý sơ bộ bằng chương
trình Excel (2010) và phân tích phương sai
theo mô hình tuyến tính tổng quát (GLM)
trên phần mềm Minitab 16.2. Sử dụng phép
thử Tukey để so sánh sự khác biệt thống kê
giữa các trung bình nghiệm thức với độ tin
cậy 95%.
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202076
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn
dùng trong thí nghiệm
Bảng 1. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn
hỗn hợp của công ty Anco
Thành phần DD 1-21nt 22nt-XC
Protein thô, % 20,1 17,2
Xơ thô, % 6,9 8,7
P tổng số, % 0,86 0,74
Lys tổng số, % 0,9 0,75
Ca, % 0,9 0,95
Met+Cys, % 0,9 0,6
VCK, % 89,7 90,1
ME, kcal/kg 2.800 2.750
Nguồn: Phòng TN bộ môn chăn nuôi- Đại học Cần Thơ;
nt là ngày tuổi, XC là xuất chuồng
Bảng 2. Thành phần hoạt tính Bio-prozyme
Thành phần hoạt tính ĐVT Trị số
Bacillus Subtilis CFU 5,6×107
Saccharomyces Cerevisiae CFU 2,4×1010
Protease UI 1.100
Amylase UI 280
Lipase UI 80
β Glucanase UI 180
Xylanase UI 20
Limestone, Rice Hulls vừa đủ g 100
Nguồn: Công ty liên doanh Bio-Pharmachemie
Bảng 3. Thành phần dinh dưỡng của cám mịn
Thành phần dinh dưỡng Cám mịn
VCK (%) 89,9
CP (%) 12,6
EE (%) 11,6
CF (%) 5,1
Ca (%) 0,27
P (%) 1,63
ME (Kcal/kg DE) 2700
Nguồn: Phòng thí nghiệm Bộ môn Chăn nuôi-Đại học
Cần Thơ
3.2. Lượng thức ăn, tăng khối lượng và hệ số
chuyển hoá thức ăn
Thức ăn tiêu thụ hàng ngày, tốc độ tăng
khối lượng và hệ số chuyển hóa thức ăn
(HSCHTA) của vịt ở các nghiệm thức TN được
trình bày ở bảng dưới đây.
Khối lượng vịt cuối TN cao nhất ở NT2
là 2.170g, ở NT1 là 2.050g và thấp nhất ở NT3
là 1.963,33g với sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (P<0,05). Vịt Hòa Lan trong TN có khối
lượng cao hơn vịt Bầu Bến lúc 7 tuần tuổi đạt
1.601,38g (Bùi Thị Thắm, 2016) và cao hơn kết
quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quế Côi
và ctv (2005) với khối lượng lúc 9 tuần tuổi của
vịt Bầu Quỳ thương phẩm nuôi tại Quảng Bình
là 1.805,67g. Kết quả này cao hơn giá trị 2.030g
của Nguyễn Văn Tâm (2018) với khối lượng
lúc 8 tuần tuổi của vịt Hòa Lan được nuôi theo
phương thức chạy đồng. Khi so sánh với Trần
Văn Thiện (2019), kết quả này thấp hơn giá trị
khối lượng lúc 8 tuần tuổi 2.290g trên vịt Hòa
Lan được nuôi nhốt.
Bảng 4. KL, TKL, TTTA và HSCHTA
Chỉ tiêu NT1 NT2 NT3 SE P
KL đầu TN (g/con) 54,4 54,4 54,4 - -
KL cuối TN (g/con) 2.050b 2.170a 1.963c 14,27 0,001
TKL (g/con/ngày) 40,73b 43,18a 38,96c 0,29 0,001
TTTA (g/con/ngày) 124,3c 141,72b 150,28a 0,81 0,001
HSCHTA 3,05c 3,28b 3.86a 0,01 0,001
* Các giá trị trung bình mang các chữ cái khác nhau trên
cùng hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê P<0,05.
Bên cạnh đó, tăng khối lượng có sự khác
biệt ý nghĩa thống kê (P<0,05) giữa các NT. Cụ
thể ở NT2 có tăng khối lượng cao nhất là 43,18
g/con/ngày, tiếp theo NT1 là 40,73 g/con/ngày
và thấp nhất ở NT3 là 38,96 g/con/ngày. Kết
quả TN cho thấy việc thay thế TAHH bằng cám
mịn ủ men đã kích thích sự tiêu hóa và hấp thụ
thức ăn từ đó ảnh hưởng đến tốc độ tăng khối
lượng của vịt TN. Nhưng việc thay thế TĂHH
bằng cám mịn ủ chua với tỷ lệ cao 60% đã ảnh
hưởng đến vịt với tốc độ tăng khối lượng thấp
nhất do sử dụng lượng thức ăn năng lượng
nhiều. So với TN trên vịt Bầu Bến của Bùi Thị
Thắm (2016) là 25,04 g/con/ngày và vịt Bầu
Quỳ (Lê Viết Ly và ctv, 1999) là 24,8 g/con/ngày
thì kết quả tăng trọng của vịt Hòa Lan cao hơn
lúc 7 tuần tuổi. Khi so sánh với TN trên ngan
Pháp của Nguyễn Văn Phương (2017) là 46,7
g/con/ngày thì kết quả tăng khối lượng của vịt
Hòa Lan thấp hơn. Nhưng khi so sánh với vịt
Hòa Lan nuôi theo phương thức chăn thả chạy
đồng của Nguyễn Văn Niềm (2018) là 36,5 g/
con/ngày thì kết quả ở nghiên cứu này cao hơn.
Lượng thức ăn tiêu thụ ở các NT có sự khác
biệt ý nghĩa thống kê (P<0,05) lần lượt là 124,3;
141,72 và 50,28 g/con/ngày. Như vậy, ở NT3 có
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 77
mức tiêu thụ thức ăn cao nhất, điều này cho
thấy việc thay thế TAHH bằng cám mịn ủ men
tiêu hóa đã kích thích sự thèm ăn của vịt do
trong men có chứa các enzym và các lợi khuẩn.
Hệ số chuyển hóa thức ăn với ý nghĩa thống
kê (P<0,05) có sự biến động giữa các NT: thấp
nhất là NT1 với HSCHTA là 3,05, tiếp theo là
NT2 với HSCHTA là 3,28 và cao nhất là NT3
với HSCHTA là 3,86. Sự biến động hệ số chuyển
hóa thức ăn có liên quan chặt chẽ tới tốc độ tăng
trưởng của vịt, vịt có tốc độ sinh trưởng thấp
thì hệ số chuyển hóa thức ăn cao. Ở các giai
đoạn tuổi khác nhau thì hiệu quả sử dụng thức
ăn cũng khác nhau. Hệ số chuyển hóa thức ăn
của vịt Hòa Lan có kết quả cao hơn nghiên cứu
của tác giả Bùi Thị Thắm (2016) vịt Bầu Bến có
HSCHTA là 2,62 lúc 7 tuần tuổi; vịt Star 76 có
HSCHTA là 2,86 lúc 8 tuần tuổi (Nguyễn Đức
Trọng và ctv, 2011); vịt CV Super M có HSCHTA
là 2,77 lúc 8 tuần tuổi (Lương Tất Nhợ và ctv,
1994). Hệ số chuyển hóa thức ăn của nghiên cứu
này cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Văn Thiện
(2019) khi nghiên cứu trên vịt Hòa Lan nuôi nhốt
có giá trị hệ số chuyển hóa thức ăn là 2,85. Khi
so sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn
Tâm (2018) có HSCHTA là 3,02 trên vịt Hòa Lan
nuôi nhốt kết hợp chăn thả thì kết quả nghiên
cứu này là tương đương.
3.2. Hiệu quả kinh tế
Phân tích hiệu quả kinh tế giữa các khẩu
phần TN được trình bày ở bảng 5 cho thấy
vốn đầu tư cao nhất ở NT1 là 77.000 đồng/
con, tiếp theo là NT2 với vốn đầu tư là 73.000
đồng/con và thấp nhất ở NT3 là 64.300 đồng/
con. Sự chênh lệch vốn đầu tư giữa các NT do
ảnh hưởng của việc tiêu thụ thức ăn và tốc độ
tăng khối lượng của vịt ở các TN khác nhau.
Tiền bán vịt cao nhất ở NT2 là 86.800 đồng/con,
thấp nhất ở NT3 là 78.500 đồng/con. Nhưng lợi
nhuận cao nhất là NT3 với 14.200 đồng/con, vì
có vốn đầu tư ít nhất và lợi nhuận cao nhất nên
NT3 có hiệu quả kinh tế cao nhất, đạt 22%.
Như vậy, qua việc phân tích hiệu quả
kinh tế ta có thể kết luận nuôi vịt Hòa Lan giai
đoạn 0-7 tuần tuổi với khẩu phần của NT3
(40%KPCS+60% cám mịn ủ men) cho hiệu quả
kinh tế cao nhất so với các nghiệm thức còn lại
trong TN.
Bảng 5. Hiệu quả kinh tế nuôi vịt qua các
khẩu phần
Chỉ tiêu NT1 NT2 NT3
Con giống 360.000 360.000 360.000
Thức ăn 1.830.000 1.740.000 1.479.000
Thuốc thú y 120.000 90.000 90.000
Vốn đầu tư 2.310.000 2.190.000 1.929.000
Tiền bán vịt 2.460.000 2.604.000 2.355.000
Lợi nhuận 150.000 414.000 426.000
Lợi nhuận/đầu tư (%) 6,5 18,9 22
4. KẾT LUẬN
Khẩu phần thức ăn mang lại hiệu quả kinh
tế cao nhất cho vịt Hòa Lan nuôi thịt giai đoạn
0-7 tuần tuổi là 40%KPCS+60% cám mịn ủ men.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quế Côi, Đặng Vũ Hòa và Nguyễn Nguyệt
Cầm (2005). Kết quả nghiên cứu khả năng sản xuất của
vịt Bầu Quỳ thương phẩm nuôi theo 3 hình thức khác
nhau tại Quảng Bình. Tóm tắt báo cáo khoa học Viện
Chăn nuôi. Trang 9-11.
2. Lê Viết Ly, Nguyễn Thị Minh và Hoàng Văn Tiệu
(1998). Kết quả nghiên cứu một số tính năng sản xuất
của nhóm vịt Cỏ màu cánh sẻ qua 6 thế hệ, Kết quả
NC khoa học kỹ thuật chăn nuôi 1996-1997, NXB Nông
Nghiệp, Hà Nội. Trang 26-28.
3. Nguyễn Văn Niềm (2018). Ảnh hưởng của phương
thức nuôi lên sinh trưởng của vịt Hòa Lan giai đoạn
nuôi thịt. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Chăn nuôi, Đại
học Cần Thơ. Trang 34-35.
4. Lương Tất Nhợ (1994). Đặc điểm sinh trưởng cho thịt
và cho lông của vịt CV-Super M nuôi tại Miền Bắc Việt
Nam, Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.
Báo cáo Khoa học Viện Chăn nuôi. Trang 15-16.
5. Nguyễn Văn Phương và Phạm Tấn Nhã (2017). Khảo
sát ảnh hưởng của dịch tôm và mực thủy phân đến
tăng trưởng của vịt xiêm Pháp nuôi thịt. Tạp chí KHKT
Chăn nuôi, 222: 63-68.
6. Nguyễn Văn Tâm (2018). Ảnh hưởng của các mức bổ
sung Biotic lên sinh trưởng của vịt Hòa Lan giai đoạn
nuôi thịt. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Chăn nuôi, Đại
học Cần Thơ. Trang 36-38
7. Bùi Thị Thắm (2016). Đặc điểm ngoại hình và khả năng
sản xuất của vịt Bầu Bến đàn hạt nhân nuôi tại trung
tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên, Luận văn tốt nghiệp
ngành Chăn nuôi. Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Trang 32-34.
8. Nguyễn Văn Thuận (2019). Ảnh hưởng của các mức
bổ sung biorozym lên sinh trưởng của vịt Hòa Lan giai
đoạn nuôi thịt. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Chăn nuôi,
Đại học Cần Thơ. Trang 33-34.
9. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Văn
Tiệu, Vương Thị Lan Anh và Nguyễn Thị Thúy Nghĩa
(2011). Khả năng sản xuất của con lai giữa vịt SM và vịt
Đốm, Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi. Trang 23-25.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_viec_thay_the_thuc_an_hon_hop_bang_cam_min_u_m.pdf