KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Liều lượng nano kim loại xử lý hạt giống có tác
động tích cực tới sinh trưởng phát triển của cây đậu
tương ở cả 2 điểm thí nghiệm là 100 mg/60 kg hạt
(Hà Nội) và 500 mg/60 kg hạt (Thanh Hóa) đối với
nano kim loại đồng, 10 mg/60 kg hạt (Thanh Hóa)
và 50 mg/60 kg (Hà Nội) đối với nano kim loại coban
và 10.000 mg/60 kg hạt đối với sắt (Hà Nội).
Các liều lượng nano kim loại xử lý hạt trên đã
rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây từ 1 đến 3
ngày. Chiều cao cây đạt giá trị lớn hơn công thức đối
chứng. Mức nhiễm bệnh lở cổ rễ và giòi đục thân hại
ở các công thức xử lý hạt đều thấp hơn so với công
thức đối chứng. Năng suất của các công thức xử lý
hạt bởi kim loại đạt giá trị cao hơn đối chứng nhưng
chưa có ý nghĩa thống kê.
4.2. Đề nghị
Nghiên cứu liều lượng nano kim loại xử lý hạt
giống kết hợp với phun bổ sung dinh dưỡng để tăng
cường phát triển và năng suất lại hiệu quả sản xuất
đậu tương.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của xử lý hạt giống bằng nano kim loại sắt, đồng, coban đến sinh trưởng phát triển của đậu tương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
71
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
ẢNH HƯỞNG CỦA XỬ LÝ HẠT GIỐNG BẰNG NANO KIM LOẠI SẮT,
ĐỒNG, COBAN ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐẬU TƯƠNG
Trần Thị Trường1, Nguyễn Đạt Thuần1, Đào Trọng Hiền2,
Nguyễn Hoài Châu2, Nguyễn Tường Vân3, Trần Thị Thanh Thủy1
TÓM TẮT
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của xử lý hạt giống bởi nano kim loại sắt (Fe), đồng (Cu) và cobalt (Co) đến sinh
trưởng phát triển đậu tương cho thấy: (1) Liều lượng nano kim loại đồng là 100 mg/60 kg hạt và 500 mg/60 kg hạt,
coban là 10 mg/60 kg hạt và 50 mg/60 kg hạt và sắt ở nồng độ 10.000 mg/60 kg hạt có ảnh hưởng tốt tới sinh trưởng
và phát triển của cây; (2) Các liều lượng nano kim loại xử lý hạt trên đã rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây từ 1
đến 3 ngày. Chiều cao cây đạt giá trị lớn hơn công thức đối chứng. Mức nhiễm bệnh lở cổ rễ và giòi đục thân hại ở
các công thức xử lý hạt đều thấp hơn so với công thức đối chứng. Năng suất của các công thức xử lý hạt bởi kim loại
đạt giá trị cao hơn đối chứng nhưng chưa có ý nghĩa thống kê.
Từ khóa: Đậu tương, nano kim loại, xử lý hạt giống, sinh trưởng, năng suất
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm; 2 Viện Công nghệ Môi trường
3 Viện Công nghệ sinh học
Cây đậu tương [Glycine max (L.) Merry] là cây
thực phẩm quan trọng và có giá trị cải tạo đất tốt.
Đối với sự phát triển của cây đậu tương thì không
chỉ các nguyên tố đa lượng mà các nguyên tố vi
lượng như Fe, Cu, Zn, Mn, nếu thiếu hụt sẽ ảnh
hưởng tới quá trình sinh trưởng, năng suất của cây.
Đậu tương là cây trồng mẫn cảm với thiếu hụt sắt,
thiếu sắt có thể ảnh hưởng đến hoạt động cố định
đạm của cây (Chonkar and Chandel, 1991; Terry
and Jolley, 1994; Burke, 2015). Hạt nano được phân
loại là vật liệu trong đó ít nhất một kích thước có
đường kính < 100 nm (Auffan et al., 2009). Kết quả
cho thấy các hạt nano sắt, coban và đồng cho hiệu
quả lớn nhất khi xử lý hạt giống cây trồng, trong đó
có các cây họ đậu. Tại Iran, Sheykhbaglou và cộng
tác viên (2010) đã nghiên cứu xác định ảnh hưởng
của ion nano oxit sắt đến năng suất và chất lượng
đậu tương. Sử dụng nano Fe để ngâm tẩm hạt giống
với nồng độ 300 mg/L hoặc sử dụng phun trên lá cho
cây họ đậu với nồng độ 0,25 g/L đến 0,3 g/L, dẫn đến
tăng trọng lượng khô và tăng năng suất đến 48% so
với đối chứng. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy
nano Co có khả năng thúc đẩy tăng trưởng về thân
lá của lúa mì ở nồng độ 30 ppm đến 120 ppm. Các
tinh thể nano sinh học như Fe, Mn, Zn, Cu, Co, Se,
vv, trong đó Fe, Cu và Co với các hằng số biến đổi
là hoạt tính sinh học (Chen X and Schleusener HJ.,
2008), được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp
khi chúng tham gia tích cực vào các quá trình oxi
hóa khác nhau trong thực vật và có mặt trong thành
phần của nhiều enzyme và protein phức tạp (Choi O
et al., 2008).
Tại Ấn Độ, Prasad và cộng tác viên (2012) đã sử
dụng hợp chất nano oxit kẽm (ZnO) xử lý trên hạt
lạc trước khi gieo với những liều lượng khác nhau,
bước đầu xác định ở liều lượng 250ppm làm gia
tăng tỷ lệ nảy mầm, sức sống cây con, ra hoa sớm,
tăng hàm lượng diệp lục trong lá, năng suất cao hơn
34% so với đối chứng. Những kết quả nghiên cứu
tác động của nano kim loại đối với cây trồng nói
chung và cây đậu tương nới riêng ở Việt Nam còn
hạn chế. Trong khi công nghệ này đã nghiên cứu và
có tác động tích cực với sinh trưởng, phát triển của
cây trồng nói chung và cây đậu tương đậu tương nói
riêng trên thế giới. Bởi vậy, nghiên cứu tác động của
nano kim loại đến sinh trưởng, phát triển đậu đậu
tương để cải thiện năng suất, góp phần sử dụng hiệu
quả hơn các nguồn năng lượng trong việc phát triển
nông nghiệp xanh bền vững.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống đậu tương sử dụng trong thí nghiệm là
ĐT26 (điểm Thanh Hóa), ĐT51 (điểm Hà Nội) và
các hạt nano kim loại xử lý hạt giống là đồng, coban
và sắt.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều
lượng hạt nano kim loại đồng (Cu) đến sinh trưởng
và phát triển của đậu tương. Công thức 1: 100 mg/60
kg hạt, công thức 2: 500 mg/60 kg hạt, công thức 3:
1.000 mg/60 kg hạt và công thức 4 là không xử lý hạt
(đối chứng).
72
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều
lượng hạt nano kim loại Coban (Co) đến sinh trưởng
và phát triển của đậu tương. Công thức 1: Xử lý
10 mg/60 kg hạt, công thức 2: 50 mg/60 kg hạt, công
thức 3: 100 mg/60 kg hạt và công thức 4 là không xử
lý hạt (đối chứng).
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều
lượng hạt nano kim loại sắt (Fe) đến sinh trưởng
và phát triển của đậu tương. Công thức 1: Xử lý
1.000 mg/60 kg hạt, công thức 2: 3.000 mg/60 kg hạt,
công thức 3: 5.000 mg/60 kg hạt và công thức 4 là
không xử lý hạt (đối chứng).
Các thí nghiệm được bố trí theo phương pháp
khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 lần nhắc lại. Diện
tích ô thí nghiệm là 10 m2 (2 m ˟ 5 m). Mật độ trồng
là 30 cây/m2. Lượng phân bón cho 1 ha là 1 tấn phân
hữu cơ vi sinh Sông Gianh + 30 kg N + 60 kg P2O5
+ 60 kg K2O. Chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và
yếu tố cấu thành năng suất đánh giá theo QCVN
0158:2011/BNNPTNT.
- Phân tích số liệu: Số liệu thí nghiệm được xử lý
bằng phần mềm IRRISTAT 5.0 và Excel.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2 đến tháng
7/2016. Thí nghiệm tại thị trấn Thống Nhất, Yên
Định, Thanh Hóa được gieo ngày 26/2/2016; thí
nghiệm tại Tiên Dược, Sóc Sơn, Hà Nội được gieo
ngày 28/2/2016.
III. KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng liều lượng xử lý hạt nano kim loại
đồng (Cu), coban và sắt đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng của cây
Thời gian sinh trưởng: Ảnh hưởng của các liều
lượng xử lý hạt nano kim loại đồng, coban và sắt đến
thời gian sinh trưởng của cây đậu tương tại 2 điểm
chênh lệch nhau từ 1 đến 2 ngày so với công thức
đối chứng. Thời gian sinh trưởng của cây dao động
93 - 94 ngày tại điểm Thanh Hóa. Thời gian sinh
trưởng của công thức đối chứng (95 ngày) dài hơn
các công thức xử lý hạt đồng, coban là 2 ngày và sắt
là 1 ngày. Thời gian sinh trưởng của cây tại điểm Hà
Nội, với công thức đối chứng (92 ngày) dài hơn các
công thức xử lý hạt là (1 - 2) ngày.
Chiều cao cây: Thí nghiệm tại Thanh hóa, chiều
cao cây của công thức đối chứng là xấp xỉ 63 cm. Các
công thức xử lý hạt giống có chiều cao lớn hơn đối
chứng (1,3 - 2,5 cm) và dao động từ 64,3 - 65,5 cm.
Chiều cao cây của thí nghiệm tại Hà Nội dao động từ
57,8 cm đến 60,2 cm. Giá trị này cao hơn đối chứng
(57,5 cm) là 0,2 cm (sắt) và 2,7 cm (coban).
Số đốt/thân chính: Sự chênh lệch số đốt/thân của
công thức được xử lý hạt nano kim loại cả 2 điểm
so với công thức đối chứng là không lớn (< 1 đốt/
thân chính).
Bảng 1. Ảnh hưởng của xử lý hạt nano hạt kim loại đến thời gian sinh trưởng,
chiều cao cây đậu tương trong vụ Xuân 2016
Công thức
Thời gian sinh trưởng (ngày) Chiều cao cây (cm)
Hà Nội Thanh Hóa Hà Nội Thanh Hóa
Cu Co Fe Cu Co Fe Cu Co Fe Cu Co Fe
CT1 91 90 92 93 93 94 59,6 60,20 58,0 65,5 65,3 64,9
CT2 91 90 91 93 93 94 59,7 59,3 59,3 64,8 65,0 64,6
CT3 91 90 92 93 93 94 59,5 59,9 57,8 64,9 64,6 64,3
CT4 (đ/c) 92 92 92 95 95 95 57,4 57,60 57,6 63,2 63,0 62,8
3.2. Ảnh hưởng của liều lượng xử lý hạt nano kim
loại đồng đến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của đậu tương tại 2 điểm trong vụ
Xuân 2016
Tại Thanh Hoá: Số quả chắc/cây của đối chứng
là 38,87 quả. Các công thức đạt giá trị này từ 38,87 -
42,67 quả. Công thức có số quả chắc/cây cao nhất là
công thức 2 (42,67 quả). Tỷ lệ quả 3 hạt/cây dao động
khá lớn từ 41 - 53,54%. Công thức đối chứng đạt
41%, các công thức còn lại có tỷ lệ quả 3 hạt/cây cao
hơn, cao nhất là công thức 3. Khối lượng 100 hạt dao
động không đáng kể từ 17,44 - 18,83 g. Trong đó công
thức 1 có khối lượng 100 hạt cao nhất đạt 18,83 g,
công thức đối chứng có khối lượng 100 hạt đạt thấp
nhất 17,44 g. Năng suất của các công thức dao động
từ 22,23 tạ/ha đến 24,80 tạ/ha. Các công thức xử lý
hạt đạt năng suất cao nhất là công thức 2. Như vậy,
xử lý hạt giống với nano kim loại đồng ở công thức
số 2 có ảnh hưởng tốt tới sinh trưởng và phát triển
của cây đậu tương so với công thức đối chứng. Tuy
nhiên, phân tích thống kê thì giá trị khác biệt chưa
đạt ý nghĩa.
73
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Bảng 2. Ảnh hưởng của xử lý hạt giống bằng nano kim loại đồng
đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cây đậu tương
Công
thức
Liều lượng
mg/60 kg
hạt
Số quả chắc/cây
(quả)
Tỷ lệ quả 3 hạt
(%)
KL 100 hạt
(g)
NSTT
(tạ/ha)
Hà Nội Thanh Hoá Hà Nội
Thanh
Hoá Hà Nội
Thanh
Hoá Hà Nội
Thanh
Hoá
1 100 mg 34,60 38,87 39,50 46,08 19,10 18,83 21,10 22,61
2 500 mg 29,10 42,67 40,40 48,99 18,70 18,05 17,70 24,80
3 1000 mg 30,40 40,33 40,70 53,54 18,60 18,25 18,20 22,94
4 CT4 (đ/c) 29,40 41,60 41,40 41,00 18,90 17,44 17,90 22,23
CV (%) 5,9 7,0
LSD0,05 3,30 2,58
Tại Hà Nội: Tổng số quả chắc/cây: tổng số công
thức quả chắc trên cây giữa các công thức dao động
lớn, từ 29,1 đến 34,6 quả. Công thức 2 có số quả
chắc/cây thấp nhất; công thức 1 có số quả chắc/ cây
cao nhất. Tỷ lệ % quả 3 hạt giữa các công thức biến
động không lớn, từ 38,5% đến 41,4%. Khối lượng
100 hạt của giống ĐT51 giữa các công thức chênh
lệch không nhiều (18,6 - 19,1 g). Năng suất 1 cho
năng suất cao nhất. Tuy nhiên, giá trị này chưa có sự
khác biệt với công thức đối chứng. Như vậy, kết quả
thí nghiệm ở 2 điểm cho thấy: Liều lượng xử lý hạt
nano kim loại đồng ở công thức 1 và 2 tác động tốt
đến sinh trưởng phát triển của cây đậu tương.
3.3. Ảnh hưởng của liều lượng xử lý hạt nano kim
loại Coban (Co) đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của đậu tương tại 2 điểm trong vụ
Xuân 2016
Tại Thanh Hoá: Số quả chắc/cây của các công
thức dao động từ 31,4 - 51,15 quả. So với đối chứng
(42,87 quả), công thức 3 có số quả chắc/cây thấp
nhất (31,4 quả), các công thức còn lại có số quả chắc/
cây cao hơn, cao nhất là công thức 1 (51,15 quả). Tỷ
lệ quả 3 hạt/cây dao động từ 41,68 - 51,17% quả 3
hạt/cây. So với đối chứng (42,7% ), công thức 3 có
tỷ lệ quả 3 hạt/cây thấp hơn (41,68%), các công thức
còn lại có tỷ lệ quả 3 hạt/cây cao hơn, cao nhất là
công thức 1 (51,17 % ). Khối lượng 100 hạt dao động
không đáng kể từ 17,52 - 18,48 g. Trong đó công
thức 1 có khối lượng 100 hạt cao nhất đạt 18,48 g,
công thức đối chứng có khối lượng 100 hạt đạt thấp
nhất 17,52 g. Năng suất của công thức 1 xử lý hạt đạt
cao nhất. Như vậy, xử lý hạt nano kim loại coban ở
công thức số 1 có ảnh hưởng tốt tới sinh trưởng và
phát triển của cây đậu tương. Tuy nhiên, giá trị phân
tích thống kê là chưa có ý nghĩa.
Bảng 3. Ảnh hưởng của xử lý hạt giống bằng nano kim loại Coban
đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cây đậu tương
Công
thức
Liều lượng
mg/60 kg
hạt
Số quả chắc/cây
(quả) Tỷ lệ quả 3 hạt (%)
KL 100 hạt
(g)
NSTT
(tạ/ha)
Hà Nội Thanh Hoá Hà Nội
Thanh
Hoá Hà Nội
Thanh
Hoá Hà Nội
Thanh
Hoá
1 10 mg 26,10 51,15 47,70 51,17 19,10 18,48 20,50 24,09
2 50 mg 35,00 48,93 37,50 42,96 18,90 18,20 21,70 23,93
3 100 mg 27,60 31,40 38,50 41,68 17,90 18,00 18,90 22,26
4 đ/c 28,40 42,87 37,10 42,70 18,90 17,52 20,70 21,15
CV (%) 6,2 7,8
LSD0,05 1,90 2,96
Tại Hà Nội: Tổng số quả chắc trên cây giữa các
công thức dao động lớn, từ 26,1 đến 35,0 quả. Công
thức 2 có số quả chắc/cây thấp nhất, công thức 2 có
số quả chắc/cây cao nhất và cao hơn đối chứng. Tỷ
lệ quả 3 hạt của giống ĐT51 vụ Xuân tại Hà Nội khá
cao, dao động từ 37,1 đến 47,7%. Cả 3 công thức xử
lý đều có tỷ lệ quả 3 hạt cao hơn đối chứng. Khối
lượng 100 hạt của giống ĐT51 giữa các công thức
chênh lệch không nhiều, từ 17,9 g đến 19,1g. Năng
suất thực thu giữa các công thức dao động lớn, từ
18,9 tạ/ha đến 21,7 tạ/ha. Công thức 2 có năng suất
tương đương đối chứng. Công thức 2 cho năng suất
74
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
cao nhất. Sự sai khác về năng suất giữa các công thức
khác nhau là không có ý nghĩa.
Như vậy, liều lượng xử lý hạt nano kim loại coban
ở công thức 1 và 2 tác động tốt đến sinh trưởng phát
triển của cây đậu tương.
3.4. Ảnh hưởng của liều lượng xử lý hạt nano
kim loại sắt (Fe) đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của đậu tương tại 2 điểm trong
vụ Xuân 2016
Tại Thanh Hóa: Bảng số liệu 4 cho thấy tổng số
quả chắc trên cây, tỷ lệ quả 3 hạt, khối lượng 100 hạt
và năng suất đều không có sự khác nhau với công
thức đối chứng.
Tại điểm Hà Nội: Tỷ lệ quả 3 hạt của giống ĐT51
tại Hà Nội khá cao, dao động từ 37,8 đến 45,4 %.
Công thức 3 có tỷ lệ quả 3 hạt cao hơn đối chứng.
Khối lượng 100 hạt của giống ĐT51 giữa các công
thức chênh lệch không nhiều, từ 17,9 g đến 18,9 g.
Năng suất giữa các công thức dao động lớn, từ 17,8
tạ/ha đến 22,1 tạ/ha. Tất cả các công thức xử lý đều
có năng suất cao. Công thức 3 cho năng suất cao
nhất. Sự sai khác về năng suất giữa các công thức
khác nhau là có ý nghĩa. Như vậy, liều lượng nano
kim loại sắt ở công thức số 3 tại điểm Hà Nội có
ảnh hưởng tốt tới sinh trưởng và phát triển của cây
đậu tương.
Bảng 4. Ảnh hưởng của xử lý hạt giống bằng nano kim loại sắt
đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cây đậu tương
Công
thức
Liều lượng
mg/60 kg
hạt
Số quả chắc/cây
(quả)
Tỷ lệ quả 3 hạt
(%)
KL 100 hạt
(g)
NSTT
(tạ/ha)
Hà Nội Thanh Hoá Hà Nội
Thanh
Hoá Hà Nội
Thanh
Hoá Hà Nội
Thanh
Hoá
1 1000 mg 34,70 26,47 37,80 38,39 18,30 16,53 21,00 17,72
2 5000 mg 31,00 28,30 41,30 36,82 17,90 15,84 21,09 14,85
3 10000 mg 33,50 27,30 45,40 38,03 18,90 16,71 22,10 17,88
4 CT4 (đ/c) 23,70 25,47 44,10 43,93 18,50 16,81 19,80 22,61
CV (%) 6,3 9,0
LSD0,05 1,90 2,64
3.5. Mức độ nhiễm bệnh ở các công thức xử lý khác
Các công thức được xử lý hạt với nano kim loại
đều nhiễm bệnhlở cổ rễ ở mức thấp 3% đến 7%. Công
thức đối chứng nhiễm bệnh từ 26% đến 28%. Giòi đục
thân ở các công thức được xử lý hạt bị hại ở mức thấp
hơn so với công thức đối chứng. Như vậy, mức nhiễm
bệnh lở cổ rễ và giòi đục thân hại ở các công thức xử
lý hạt đều thấp hơn so với công thức đối chứng.
Bảng 5. Mức độ nhiễm bệnh ở các công thức
xử lý hạt khác nhau trên giống ĐT26
Công
thức
Giòi đục thân (%) Lở cổ rễ (%)
Đồng Coban Sắt Đồng Coban Sắt
1 6 8 8 5 6 6
2 6 9 8 5 6 6
3 7 7 7 3 7 5
Đ/c 25 26 25 28 28 26
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Liều lượng nano kim loại xử lý hạt giống có tác
động tích cực tới sinh trưởng phát triển của cây đậu
tương ở cả 2 điểm thí nghiệm là 100 mg/60 kg hạt
(Hà Nội) và 500 mg/60 kg hạt (Thanh Hóa) đối với
nano kim loại đồng, 10 mg/60 kg hạt (Thanh Hóa)
và 50 mg/60 kg (Hà Nội) đối với nano kim loại coban
và 10.000 mg/60 kg hạt đối với sắt (Hà Nội).
Các liều lượng nano kim loại xử lý hạt trên đã
rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây từ 1 đến 3
ngày. Chiều cao cây đạt giá trị lớn hơn công thức đối
chứng. Mức nhiễm bệnh lở cổ rễ và giòi đục thân hại
ở các công thức xử lý hạt đều thấp hơn so với công
thức đối chứng. Năng suất của các công thức xử lý
hạt bởi kim loại đạt giá trị cao hơn đối chứng nhưng
chưa có ý nghĩa thống kê.
4.2. Đề nghị
Nghiên cứu liều lượng nano kim loại xử lý hạt
giống kết hợp với phun bổ sung dinh dưỡng để tăng
cường phát triển và năng suất lại hiệu quả sản xuất
đậu tương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01-58:2011/
BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống
đậu tương.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_cua_xu_ly_hat_giong_bang_nano_kim_loai_sat_dong_co.pdf