Quá trình xử lý nhiệt có ảnh hưởng tới hình thái
bề mặt, thành phần pha của các lớp mạ NiP. Khi
chưa được xử lý nhiệt, cấu trúc của lớp mạ NiP ở
dạng vô định hình. Sau khi đã xử lý nhiệt ở 200 oC
lớp mạ NiP bắt đầu chuyển dần sang dạng tinh thể
và chuyển dần sang dạng tinh thể hoàn chỉnh khi các
mẫu được nung ở 300, 400 và 500 oC.
Khi được xử lý nhiệt, các tính chất của lớp mạ
NiP (độ cứng, độ chịu mài mòn, chống ăn mòn) tốt
hơn so với mẫu không được xử lý nhiệt. Độ cứng và
độ chịu mài mòn, khả năng chống ăn mòn của các
lớp mạ tăng lên khi tăng nhiệt độ nung: độ cứng và
khả năng chống ăn mòn cao nhất khi mẫu được xử lý
nhiệt ở 500 oC và khi nung ở 400 oC độ chịu mài
mòn của mẫu mạ NiP là tốt nhất
5 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 569 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của xử lý nhiệt tới các tính chất của lớp mạ NiP điện hoá - Lê Thanh Liêm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Hóa học, 55(1): 116-120, 2017
DOI: 10.15625/0866-7144.2017-00428
116
Ảnh hưởng của xử lý nhiệt tới các tính chất của lớp mạ NiP điện hóa
Lê Thanh Liêm, Trịnh Hồng Dương, Hoàng Thị Bích Thủy*
Viện Kỹ thuật Hoá học, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Đến Tòa soạn 01-8-2016; Chấp nhận đăng 06-02-2017
Abstract
Electroplating NiP coatings are used on metallic components to enhance their hardness, wear resistance, corrosion
resistance, and durability. Further improvement in properties can be obtained by heat treatments at various
temperatures. This paper deals with electroplating NiP coatings which are heat treated at various temperature. The
properties of coatings were investigated such as microhardness, wear resistance and corrosion resistance. The
morphology and structural properties of the coatings were analyzed by optical microscope and X-ray diffraction (XRD)
measurements. The Vickers hardness tests were performed on the surface of the NiP coatings. Taber Abraser tests were
used to assess their wear resistance. The corrosion resistance of the samples was investigated through potentiodynamic
polarization curves, electrochemical impedance spectroscopy (EIS), salt spray testing. It is indicated that heat treatments
have a positive influence on properties of electroplating NiP coatings.
Keywords. Electrodeposition, NiP alloy, Hard nickel film, Corrosion, Electroplating.
1. MỞ ĐẦU
NiP có thể được chế tạo bằng
phương pháp hóa học hay mạ điện từ các dung dịch
muối kim loại và các hợp chất hypophotphite. Các
lớp mạ hợp kim chứa từ 9-12 % P có độ cứng, khả
năng chống ăn mòn rất cao và các tính chất này tăng
lên khi các lớp mạ NiP được xử lý nhiệt. Việc cải
thiện các tính chất của lớp mạ NiP là rất cần thiết để
giải quyết các yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của
các ngành công nghiệp ô tô, hóa dầu, nhựa, quang
học, nguyên tử, điện tử, máy tính, dệt, thực phẩm và
in, [1].
Bài báo này trình bày ảnh hưởng của chế độ xử
lý nhiệt tới các tính chất của lớp mạ hợp kim NiP.
Mục đích của quá trình xử lý nhiệt nhằm làm thay
đổi cấu trúc tinh thể của các lớp mạ NiP được tạo ra
bằng phương pháp mạ điện hóa. Sự thay đổi cấu trúc
tinh thể của lớp mạ NiP phụ thuộc vào nhiệt độ và
thời gian nung mẫu. Mối liên hệ giữa các chế độ xử
lý nhiệt và cấu trúc của lớp mạ cũng như độ cứng và
độ bền mài mòn, ăn mòn của nó được thảo luận
trong bài báo này.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Chuẩn bị mẫu và hóa chất
Điện cực dùng trong thí nghiệm là thép C45,
được cắt theo diện tích cần mạ. Mẫu thép trước khi
mạ được mài thô, mài tinh, tẩy dầu mỡ, tẩy gỉ và rửa
sạch.
Bể mạ được pha với thành phần dung dịch gồm
0,2 M NiSO4, 0,4 M H3BO3, 0,7 M NaCl, 0,2 M
NaH2PO2, 0,1 g/L BKT, pH = 2,5. Lớp mạ được tạo
thành ở mật độ dòng 1 A/dm2, nhiệt độ 60 C trong
thời gian 1 giờ. Lớp mạ hợp kim NiP tạo ra được xử
lý nhiệt lần lượt ở các chế độ: không nung, 200, 300,
400 và 500 oC trong thời gian 1 giờ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Hình thái bề mặt và thành phần pha của các lớp
mạ NiP được phân tích bằng phương pháp kính hiển
vi quang học, phân tích nhiễu xạ tia X (XRD). Phổ
XRD được đo trên máy nhiễu xạ tia X-D8 Advance
của hãng Bruker (Đức).
- Cơ tính của lớp mạ được đánh giá dựa trên độ
cứng và chỉ số mài mòn Taber. Độ cứng của mẫu mạ
được đo theo phương pháp đo độ cứng HV theo tiêu
chuẩn ASTM E92 và JIS Z2244 với tải trọng của
mũi kim cương là 50 g [2, 3]. Chỉ số mài mòn Taber
của các mẫu mạ được đo theo tiêu chuẩn ASTM
B733 trên mẫu 100 100 mm với các thông số: bánh
mài loại CS-10, tải trọng mỗi bên 1.000 g và tốc độ
quay mẫu 70 vòng/phút, thử nghiệm 6 chu kỳ ứng
với 6.000 vòng quay [4]. Khối lượng của mẫu được
đo sau mỗi chu kỳ. Chỉ số mài mòn Taber (TWI)
được xác định theo công thức TWI = (A-B)/C, trong
đó, A là khối lượng ban đầu (mg), B là khối lượng
TCHH, 55(1) 2017 Hoàng Thị Bích Thủy và cộng sự
117
Hình 1: Phổ XRD của các mẫu mạ NiP được xử lý
nhiệt khác nhau
2θ (độ)
5
4
3
2
1
cuối (mg), C là số chu kỳ mài mòn mẫu.
- Độ bền ăn mòn của các lớp mạ NiP được đánh
giá dựa trên đường cong phân cực và phổ tổng trở
điện hóa (EIS) của mẫu mạ trong dung dịch NaCl
3,5%. Sử dụng bình đo điện hóa 3 điện cực với điện
cực phụ platin, điện cực so sánh Ag/AgCl. Đường
cong phân cực được đo bằng phương pháp thế động
với điện thế quét trong khoảng Eăm ±500 mV, tốc độ
quét thế 5 mV/s. Tốc độ ăn mòn được xác định bằng
phương pháp ngoại suy Tafel từ đường cong E-lgi
nhận được. Phổ EIS được đo tại điện thế ăn mòn của
mẫu mạ với biên độ điện thế 5 mV, tần số từ
100.000 Hz đến 10 mHz. Phương pháp phun mù
muối cũng được sử dụng để đánh giá khả năng
chống ăn mòn của các lớp mạ NiP theo tiêu chuẩn
ASTM B117. Dung dịch muối được phun có nồng
độ 50±5 g/L với pH từ 6,5 đến 7,2, điều kiện nhiệt
độ 35 oC và áp suất 110 kPa. Các mẫu mạ NiP đã xử
lý ở các nhiệt độ khác nhau được theo dõi bằng cách
chụp ảnh bề mặt theo các khoảng thời gian như sau
khi đưa vào tủ: ban đầu, 2, 6, 24, 48, 96, 168, 240,
360 và 480 giờ [5].
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hình thái bề mặt, thành phần pha của các
lớp mạ được xử lý nhiệt
Bề mặt lớp mạ sau khi nung được chụp lại bằng
máy ảnh kỹ thuật số và kính hiển vi quang học
phóng đại 1.000 lần. Hình ảnh của các lớp mạ NiP
được xử lý ở các nhiệt độ nung khác nhau được thể
hiện trong bảng 1.
Từ kết quả hình ảnh trong bảng 1 cho thấy, màu
sắc lớp mạ có sự thay đổi theo nhiệt độ nung. Lớp
mạ NiP không được xử lý nhiệt và lớp mạ được
nung ở 200 oC có màu xám mờ và đồng đều. Khi
được nung lên 300 oC, lớp mạ tối dần, chuyển sang
màu nâu đến tím than. Với mẫu nung ở 400 oC, lớp
mạ NiP chuyển sang màu xanh lá mạ đến hồng. Với
mẫu nung ở 500 oC, màu sắc lớp mạ NiP lại chuyển
về màu xám tối.
Sự thay đổi màu sắc của lớp mạ có thể là do ảnh
hưởng của nhiệt độ nung đã làm thay đổi cấu trúc
của lớp mạ. Trong đó có sự thay đổi cấu trúc tinh thể
lớp mạ theo các nhiệt độ xử lý khác nhau. Qua ảnh
kính hiển vi kim tương cũng quan sát thấy được ảnh
hưởng của nhiệt độ đến cấu trúc hạt của lớp mạ NiP.
Khi nung ở nhiệt độ cao lớp mạ chuyển từ cấu trúc
bán vô định hình sang cấu trúc dạng tinh thể.
Với lớp mạ NiP không được xử lý nhiệt, phổ
XRD không có pic đặc trưng chứng tỏ lớp mạ có cấu
trúc bán vô định hình hoặc vô định hình. Tuy nhiên,
khi được xử lý nhiệt, phổ XRD của mẫu NiP nung ở
200oC bắt đầu có pic cao hơn so với nền cho thấy cấu
trúc lớp mạ NiP đã bắt đầu có sự chuyển dần sang
trạng thái tinh thể.
Bảng 1: Ảnh phóng đại bề mặt của lớp mạ NiP sau
khi nung ở các nhiệt độ khác nhau
Mẫu
mạ NiP
Ảnh bề mặt mẫu
Ảnh chụp bằng
máy ảnh
Ảnh chụp hiển vi
quang học
Không
nung
Nung
200 oC
Nung
300 oC
Nung
400 oC
Nung
500 oC
TCHH, 55(1) 2017 Ảnh hưởng của xử lý nhiệt tới
118
Quan sát phổ XRD của các lớp mạ NiP cho thấy
thành phần pha chủ yếu bao gồm Ni, Ni3P.
Khi tăng dần nhiệt độ nung, các pic trong phổ
XRD của các mẫu NiP càng cao và rõ nét hơn, chứng
tỏ sự biến đổi cấu trúc của các lớp mạ sang dạng tinh
thể tăng lên. Quan sát phổ XRD của các mẫu mạ NiP
được nung ở 400 oC, 500 oC nhận thấy số lượng và
chiều cao pic thay đổi không nhiều. Điều đó thể hiển
lớp mạ NiP nung ở 400 oC đã có sự biến đổi sang
dạng cấu trúc tinh thể hoàn toàn.
3.2. Cơ tính của các lớp mạ
3.2.1. Độ cứng
Độ cứng của lớp mạ Ni-P được đo theo phương
pháp HV với tải trọng của mũi kim cương là 50 g
lực. Phép đo thực hiện trực tiếp trên bề mặt lớp mạ.
Kết quả đo độ cứng được trình bày trong bảng 2.
Từ số liệu đo được cho thấy khi tăng nhiệt độ nung,
độ cứng của các lớp mạ cũng tăng theo. Khi chưa
nung, độ cứng của lớp mạ đạt giá trị 539 HV. Càng
tăng nhiệt độ nung, giá trị độ cứng của các lớp mạ
càng cao. Với mẫu được nung ở 500 oC, độ cứng đạt
giá trị 764 HV cao hơn rất nhiều (41,74 %) so với
mẫu không nung. Sự tăng độ cứng của các lớp mạ
xử lý nhiệt được giải thích bởi sự biến đổi pha từ
hợp kim NiP dạng vô định hình thành hợp kim cứng
dạng tinh thể Ni3P. Sự thay đổi cấu trúc tinh thể này
thể hiện rất rõ khi chúng ta nghiên cứu phổ XRD của
các lớp mạ NiP trước và sau khi được xử lý nhiệt ở
các chế độ khác nhau đó là sự xuất hiện của các pic
nhiễu xạ mới thể hiện sự hình thành của các tinh thể
Ni3P bên cạnh các pic nhiễu xạ của tinh thể Ni. Theo
hệ thức Hall-Petch thể hiện mối liên hệ giữa kích
thước tinh thể với độ cứng lớp mạ thì khi kích thước
tinh thể Ni càng lớn và kích thước tinh thể Ni3P nhỏ
sẽ làm độ cứng của lớp mạ tăng lên [6, 7]. Do đó, cải
thiện được độ cứng của lớp mạ NiP.
Bên cạnh đó, độ cứng của lớp mạ NiP càng cao
khi tăng nhiệt độ xử lý thể hiện những ảnh hưởng
tích cực của quá trình xử lý nhiệt tới cơ tính của lớp
mạ. Điều đó chứng tỏ khi tăng nhiệt độ nung, cấu
trúc tinh thể của lớp mạ NiP đã chuyển sang dạng
tinh thể (Ni3P) và tinh thể Ni hoàn chỉnh hơn.
Bảng 2: Độ cứng của các lớp mạ NiP xử lý nhiệt
Mẫu
Độ cứng
(HV)
Độ tăng độ cứng so với
mẫu chưa nung (%)
Không nung 539 0
200oC 612 13,54
300oC 667 23,75
400oC 720 33,58
500oC 764 41,74
3.2.2. Độ bền mài mòn
Độ bền mài mòn của các lớp mạ được đo theo
phương pháp Taber. Độ giảm khối lượng mẫu sau
mỗi chu kỳ mài mòn được cho trong hình 2 và biểu
đồ thể hiện chỉ số mài mòn của các mẫu mạ được
cho trong hình 3. Từ các hình 2 và 3 nhận thấy, độ
giảm khối lượng của các mẫu NiP được xử lý nhiệt
khác nhau không nhiều nhưng thấp hơn nhiều so với
độ giảm khối lượng của mẫu NiP không được xử lý
nhiệt. Điều đó chứng tỏ nhiệt độ xử lý mẫu có ảnh
hưởng tới độ bền mài mòn của các lớp mạ NiP, các
mẫu mạ NiP được xử lý nhiệt có độ bền mài mòn tốt
hơn so với khi không được xử lý nhiệt.
Từ số liệu thu được nhận thấy mẫu mạ NiP được
nung ở 400 oC có khối lượng hao hụt là bé nhất nên
thể hiện khả năng chịu mài mòn là tốt nhất. Sự cải
thiện khả năng chịu mài mòn của các lớp mạ NiP
được xử lý nhiệt so với lớp mạ NiP không được xử
lý nhiệt là do khi xử lý nhiệt cấu trúc lớp mạ NiP đã
chuyển từ trạng thái vô định hình sang cấu trúc tinh
Hình 2: Độ giảm khối lượng mẫu sau mỗi chu kỳ
mài mòn của các mẫu mạ NiP được xử lý nhiệt
khác nhau
Hình 3: Biểu đồ biểu diễn chỉ số mài mòn của các
mẫu mạ NiP được xử lý nhiệt khác nhau
TCHH, 55(1) 2017 Hoàng Thị Bích Thủy và cộng sự
119
thể hoàn chỉnh. Sự hình thành các đa tinh thể Ni,
Ni3P trong lớp mạ có kích thước lớn nhỏ không đều
nên khi bị mài mòn chúng bị biến dạng với các mức
độ khác nhau và các hạt tinh thể này cản trở biến
dạng lẫn nhau, các hạt nhỏ có tổng diện tích biên hạt
lớn hơn sẽ cản trượt mạnh hơn nên sẽ làm tăng độ
bền của vật liệu [8]. Chính vì vậy, khả năng chịu mài
mòn của các mẫu mạ NiP xử lý nhiệt được tăng lên.
3.3. Độ bền ăn mòn của các lớp mạ
Độ bền ăn mòn của lớp mạ được đánh giá qua
đường cong phân cực, phổ tổng trở và thử nghiệm
phun mù muối. Kết quả đo được biểu diễn trên hình
4 và 5. Ta thấy mẫu mạ NiP có đường cong phân
cực dịch chuyển mạnh về phía mật độ dòng nhỏ hơn
so với điện cực thép nền. Và khi các mẫu mạ NiP
được xử lý ở nhiệt độ càng cao thì điện thế ăn mòn
của lớp mạ tạo ra dịch chuyển về phía dương hơn và
tốc độ ăn mòn giảm đi (xem bảng 3), cho thấy độ
bền ăn mòn của lớp mạ hợp kim NiP xử lý nhiệt
được tăng lên.
Phép ngoại suy Tafel được sử dụng để xác định
điện thế và dòng ăn mòn từ điểm giao nhau của các
đường cong phân cực catốt và anốt. Kết quả đo được
cho trong bảng 3.
Các mẫu khi nung ở nhiệt độ lớn hơn 300 oC khả
năng chống ăn mòn bắt đầu tăng lên rõ rệt. Đối với
mẫu nung ở 500 oC trong 1 giờ, tốc độ ăn mòn là bé
nhất thể hiện khả năng chống ăn mòn là tốt nhất.
Phổ tổng trở (EIS) giản đồ Bode và sơ đồ mạch
tương đương của các mẫu mạ NiP khác nhau được
thể hiện trong hình 5. Kết quả nhận được từ phép đo
tổng trở cũng cho thấy qui luật tương tự. Phổ Bode
của mẫu mạ NiP không nung có giá trị tổng trở nhỏ
nhất, tương ứng với điện trở chuyển điện tích nhỏ
hay tốc độ ăn mòn lớn nhất. Khi được xử lý nhiệt
thì các mẫu mạ NiP có phổ tổng trở với cung tròn
lớn hơn, hay điện trở chuyển điện tích tăng lên. Các
mẫu NiP được xử lý nhiệt ở các nhiệt độ 200, 300,
400 oC có cung rộng gần tương đương nhau ứng với
điện trở chuyển điện tích lớn xấp xỉ nhau. Nói cách
khác, độ bền ăn mòn của các lớp mạ NiP này là xấp
xỉ nhau. Mẫu NiP được xử lý ở nhiệt độ 500 oC có
cung rộng nhất nên khả năng chống ăn mòn là tốt
nhất [9].
Bảng 3: Điện thế và tốc độ ăn mòn của các mẫu mạ
NiP khác nhau trong dung dịch NaCl 3,5%
Mẫu Eăm (mV) iăm (µA)
NiP không nung -476,420 7,01
NiP nung 200 oC -414,150 6,05
NiP nung 300 oC -457,710 3,93
NiP nung 400 oC -592,020 3,51
NiP nung 500 oC -412,430 0,024
Kết quả khảo sát độ bền ăn mòn của các lớp mạ
NiP bằng phương pháp phun muối sau 480 giờ (20
chu kỳ) trên thiết bị Q-FOG Cyclic Corrosion Tester
CCT 600 của hãng Q-lab (Mỹ) được cho trong
Hình 4: Đường cong phân cực của các mẫu mạ NiP
khác nhau trong dung dịch NaCl 3,5 %
Hình 5: Phổ tổng trở giản đồ Bode và sơ đồ mạch
tương đương của các mẫu mạ NiP khác nhau trong
dung dịch NaCl 3,5 %
Rp là điện trở phân cực, Clk là điện dung lớp kép, Rct là điện trở
chuyển điện tích, Rdd là điện trở dung dịch, WE là điện cực
làm việc, RE là điện cực so sánh
TCHH, 55(1) 2017 Ảnh hưởng của xử lý nhiệt tới
120
bảng 4.
Các mẫu mạ NiP ít có sự biến đổi bề mặt, cho
thấy tốc độ ăn mòn trên lớp mạ NiP thấp. Ở mẫu mạ
Ni-P chưa được nung và được nung ở 200 oC, màu
sắc bề mặt biến đổi không đồng đều và thể hiện rõ
sau 480 giờ phun muối. Các mẫu NiP nung ở 300,
400 và 500 oC màu sắc bề mặt không thay đổi nhiều.
Tuy nhiên, sau 20 chu kỳ thử nghiệm phun mù
muối, trên bề mặt mẫu không xuất hiện gỉ nâu đỏ
chứng tỏ nền thép chưa bị ăn mòn. Điều này cho
thấy lớp mạ NiP có độ kín cao, quá trình ăn mòn
không xuống tới lớp nền mà chỉ diễn ra trên bề mặt
làm thay đổi màu sắc các lớp mạ NiP.
Cùng với các kết quả đo tổng trở điện hóa và
đường cong phân cực cho thấy lớp mạ hợp kim NiP
có khả năng chống ăn mòn tốt và tính chất này tăng
theo nhiệt độ xử lý sau khi mạ.
Khả năng chống ăn mòn của các lớp mạ hợp kim
NiP tăng lên khi tăng nhiệt độ xử lý. Mẫu mạ NiP
khi được xử lý nhiệt ở 500 oC có tốc độ ăn mòn
nhỏ nhất. Kết quả thử nghiệm phun mù muối cho
thấy tất cả các mẫu mạ NiP được xử lý nhiệt ở các
nhiệt độ khác nhau hay không được xử lý nhiệt thì
trên bề mặt mẫu đều chưa xuất hiện gỉ nâu đỏ sau
thời gian 480 giờ phun mù muối, cho thấy các lớp
mạ NiP có độ kín cao nên có khả năng bảo vệ tốt các
kim loại nền trong môi trường ăn mòn mạnh.
Bảng 4: Ảnh bề mặt các mẫu mạ NiP sau 480 giờ
thử nghiệm phun mù muối trong dung dịch NaCl
4. KẾT LUẬN
Quá trình xử lý nhiệt có ảnh hưởng tới hình thái
bề mặt, thành phần pha của các lớp mạ NiP. Khi
chưa được xử lý nhiệt, cấu trúc của lớp mạ NiP ở
dạng vô định hình. Sau khi đã xử lý nhiệt ở 200 oC
lớp mạ NiP bắt đầu chuyển dần sang dạng tinh thể
và chuyển dần sang dạng tinh thể hoàn chỉnh khi các
mẫu được nung ở 300, 400 và 500 oC.
Khi được xử lý nhiệt, các tính chất của lớp mạ
NiP (độ cứng, độ chịu mài mòn, chống ăn mòn) tốt
hơn so với mẫu không được xử lý nhiệt. Độ cứng và
độ chịu mài mòn, khả năng chống ăn mòn của các
lớp mạ tăng lên khi tăng nhiệt độ nung: độ cứng và
khả năng chống ăn mòn cao nhất khi mẫu được xử lý
nhiệt ở 500 oC và khi nung ở 400 oC độ chịu mài
mòn của mẫu mạ NiP là tốt nhất.
Lời cám ơn. Công trình này được hỗ trợ kinh phí
nghiên cứu từ đề tài ĐT.10.14/ĐMCNKK.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. G. O. Mallory, J. B. Hajdu. Electroless Plating:
Fundamentals and Applications, William Andrew
(1990).
2. ASTM E92. Standard Test Methods for Vickers
Hardness of Metallic Materials, ASTM
International,West Conshohocken, PA (2016).
3. JIS Z2244. Vickers Hardness Test - Test Method,
(2009).
4. ASTM B733-04. Standard Specification for
Autocatalytic (Electroless) Nickel Phosphorus
Coatings on Metal (2009).
5. ASTM B117-16. Standard Practice for Operating Salt
Spray (Fog) Apparatus, ASTM International, West
Conshohocken, PA (2016).
6. Z. H. Cao, L. Wang, K. Hu, Y. L. Huang, X. K. Meng.
Microstructural evolution and its influence on creep
and stress relaxation in nanocrystalline Ni, Acta
Mater., 60, 6742-6754, (2012).
7. V. Vitry, A. Sens, A.-F. Kanta, F. Delaunois. Wear
and corrosion resistance of heat treated and as-plated
Duplex NiP/NiB coatings on 2024 aluminum alloys,
Surface and Coatings Technology P. 3421-3427, 206
(2012).
8. Lê Công Dưỡng. Vật liệu học, Nxb. Khoa học và Kỹ
thuật (1997).
9. Fang Shao, Kai Yang, Huayu Zhao, Chenguang Liu,
Liang Wang, Shunyan Tao. Effects of inorganic
sealant and brief heat treatments on corrosion
behavior of plasma sprayed Cr2O3-Al2O3 composite
ceramic coatings, Surface and Coatings Technology
P. 8-15, 276 (2015).
Liên hệ: Hoàng Thị Bích Thủy
Viện Kỹ thuật Hóa học, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Số 1, Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
E-mail: thuy.hoangthibich1@hust.edu.vn. Điện thoại: 0912573910 / 0438680122.
Thời
gian
Mẫu
NiP
chưa
nung
Mẫu NiP
nung ở
200 oC
Mẫu NiP
nung ở
300 oC
Mẫu NiP
nung ở
400 oC
Mẫu NiP
nung ở
500 oC
Ban
đầu
24 giờ
168
giờ
360
giờ
480
giờ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9764_36365_1_sm_7488_2085676.pdf