Ảnh hưởng mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng của hai giống tỏi trắng (allium sativum L) trên đất cát tại Tuy Hòa, Phú Yên

Khối lượng củ trung bình giống tỏi trắng Ninh Thuận 9,93 g khác biệt không ý nghĩa về mặt thống kê với khối lượng củ của giống tỏi Lý Sơn (9,48 g). Khối lượng củ ở mật độ trồng 666.667 cây/ha có khối lượng củ 12,92 g, khác biệt không ý nghĩa với mật độ 833.333 cây/ha (12,33 g). Tương tác giữa giống và mật độ trồng có khối lượng củ trung bình khác biệt không ý nghĩa về mặt thống kê. Năng suất lý thuyết ở mật độ trồng 833.333 cây/ha là 10,28 tấn/ha khác biệt rất có ý nghĩa thống kê với mật độ tham gia thí nghiệm. Mật độ trồng 833.333 cây/ha có năng suất thực tế đạt 7,93 tấn/ha, khác biệt rất có ý nghĩa thống kê với các mật độ thí nghiệm còn lại. Tương tác giữa mật độ trồng và giống tỏi cho thấy năng suất thực tế khác biệt rất có ý nghĩa thống kê, mật độ trồng 833.333cây/ha kết hợp với hai giống thí nghiệm cho năng suất thực tế cao. Riêng giống tỏi trắng Ninh Thuận trồng với mật độ 666.667 cây/ha cho năng suất thực tế trung bình đạt 6,77 tấn/ha khác biệt không ý nghĩa với hai giống thí nghiệm với mật độ 833.333 cây/ha. Về mật độ trồng, kết quả nghiên cứu tại Mexico cho rằng mật độ trồng 600.000 cây/ha cho năng suất tỏi đạt cao nhất [1].

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng của hai giống tỏi trắng (allium sativum L) trên đất cát tại Tuy Hòa, Phú Yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 21 * 2019 35 ẢNH HƯỞNG MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA HAI GIỐNG TỎI TRẮNG (ALLIUM SATIVUM L.) TRÊN ĐẤT CÁT TẠI TUY HÒA, PHÚ YÊN Trần Thế Dân* Trường Đại học Phú Yên Tóm tắt Thí nghiệm hai giống tỏi trắng Ninh Thuận và Lý Sơn, với bốn mật độ trồng là: 666.667cây/ha, 833.333 cây, 1.000.000 cây và 1.111.111 cây/ha tại tp. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Thí nghiệm nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất của hai giống tỏi trắng (Allium sativum L.) qua bốn mật độ trên vùng đất cát tại địa phương. Kết quả thu được, trồng khoảng cách 15 cm x 8 cm (833.333 cây/ha) cho chiều cao cây 42,6 cm và số lá cuối cùng là 9,88 lá/cây khác biệt không ý nghĩa về mặt thống kê so với các chỉ tiêu tương ứng của mật độ trồng 666.667 cây/ha. Tỏi trắng Lý Sơn trồng mật độ 833.333 cây/ha cho năng suất thực thu 7,67 tấn/ha, tỏi trắng Ninh Thuận cho 8,20 tấn/ha. Năng suất trung bình khi trồng với mật độ trên đạt 7,93 tấn/ha. Năng suất cao nhất trong các mật độ thí nghiệm. Từ khóa: Đất cát, giống tỏi trắng, mật độ trồng. Abstract Effects of the plant density on the growth possibilities for the two white garlic varieties (Allium sativum l.) in sandy soil in Tuy Hoa city, Phu Yen province An experiment was conducted in Tuy Hoa city, Phu Yen province on the two garlic varieties (Ninh Thuan white garlic and Ly Son white garlic) with four different growing densities (666,667 plant per hectare -1 , 833,333 plant per hectare -1 , 1,000,000 plant per hectare - 1 and 1,111,111 plant per hectare -1 ) to examine the plant growths and the yields of these garlic varieties in the experimental conditions. At the growing distance of 15 * 8 cm (833,333 plant per hectare -1), the plant’s height was (42.6 cm) and the last leaf number was (9.88 leaf per plant -1 ), which were not significantly different in comparison with the garlics grown at the density 666,6667 plant per hectare -1 . The optimum bulb yield of Ly Son and Ninh Thuan white garlics which were cultivated in 833,333 plant per hectare -1 treatment was 7.67 tons per hectare -1 and 8.20 tons per hectare -1 , respectively. The average bulb yield cultivated in this density 833,333 plant per hectare -1 was 7.93 tons per hectare -1 , which was the highest bulb yield in comparison with the other treatments. Keywords: sandy soil, white garlic, plant density. 1. Đặt vấn đề Thành phố Tuy Hòa - tỉnh Phú Yên là vùng đất thuộc khu vực duyên hải Miền trung, đất trồng trọt dọc bờ biển thuộc nhóm đất cát ven biển. Hiện nay, loại đất này chủ yếu nuôi trồng thủy sản và trồng rừng chắn gió, phần còn lại sử dụng trồng trọt các cây hoa màu đã nhiều năm nhưng không hiệu quả vì sự khắc nghiệt của môi trường đất nhiễm mặn và bạc * Email: thedanvn@gmail.com 36 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN màu. Trong những năm qua, cây tỏi đã phát triển về diện tích cũng như sản lượng tại các tỉnh lân cận như: Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận. Mô hình trồng tỏi đã được đánh giá cao và ngày càng được nhân rộng. Qua tìm hiểu chúng tôi nhận thấy tỏi trắng là cây trồng có khả năng thích ứng với điều kiện khí hậu ở địa phương. Mặt khác mật độ trồng phù hợp là điều kiện tiên quyết để đạt năng suất cao vì mật độ trồng ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển [4], [5]. Mật độ trồng cũng ảnh hưởng đến tình trạng bệnh của cây trồng [2]. Mật độ trồng thích hợp cho cây trồng rất khác biệt tùy vào giống, thời gian trồng và điều kiện thời tiết [4]. Vì vậy chúng tôi đã đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng của hai giống tỏi trắng [3], [7] trên đất cát Tuy Hòa, Phú Yên. 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.1. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng, tình hình sâu bệnh hại của giống tỏi trắng Ninh Thuận và tỏi trắng Lý Sơn. - Đánh giá hình thái củ, năng suất và hiệu quả kinh tế của 2 giống tỏi ở các mật độ trồng. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thí nghiệm là kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD) 2 yếu tố, với 3 lần lặp lại. Bảng 1. Các công thức thí nghiệm TT Ký hiệu công thức Mật độ (cây/ha) Khoảng cách trồng 1 B1 666.667 15cm x 10cm 2 B2 833.333 15cm x 8cm 3 B3 1.000.000 10cm x 10cm 4 B4 1.111.111 15cm x 6cm Giống (A1: Giống tỏi trắng Lý Sơn, A2: Giống tỏi trắng Ninh Thuận) Hướng hàng rào Hình 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2.3. Xử lý số liệu LLL 1 LLL 2 LLL 3 A1B2 A1B3 A2B3 A1B4 A2B2 A1B1 A2B2 A1B1 A2B4 A1B1 A2B4 A1B3 A2B4 A1B2 A1B4 A1B3 A2B3 A1B2 A2B1 A2B1 A2B2 A2B3 A1B4 A2B1 TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 21 * 2019 37 Số liệu thu thập được qua các thí nghiệm được phân tích ANOVA-FACTOR, dùng phép thử LSD, Duncan’s để so sánh mức ý nghĩa giữa các nghiệm thức. Sử dụng phần mềm MSTATC và Microsoft Excel. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Chiều cao và số lá tỏi ở các công thức thí nghiệm Bảng 2. Chiều cao và số lá tỏi ở các công thức thí nghiệm Chỉ tiêu Giống Thí nghiệm Mật độ trồng Trung bình giống B1 B2 B3 B4 Chiều cao cây (cm) Lý Sơn 43,5 41,0 38,3 34,5 39,3b Ninh Thuận 44,6 44,1 40,9 36,0 41,4a Trung bình MĐ 44,0a 42,6a 39,6b 35,3c CV= 2,91%; FG = 16,3991**; FMĐ = 76,4658 **;FGxMĐ = 1,6822 ns Số lá (lá) Lý Sơn 10,33ab 9,67abc 9,07bc 8,67c 9,43 Ninh Thuận 11,13a 10,10abc 9,23bc 9,30bc 9,94 Trung bình MĐ 10,73 a 9,88 ab 9,15b 8,98b CV= 6,84%; FG = 3,5294 ns; FMĐ =8,727 **;FGxMĐ = 0,2539 ** Ghi chú: Những giá trị theo sau cùng một ký tự trong cùng một cột hoặc hàng không có sự khác biệt về mặt thống kê, MĐ – Mật độ Sau 120 ngày trồng, chiều cao cây không còn tăng. Cây bắt đầu xuống lá và tích lũy dinh dưỡng vào củ. Chiều cao cây hai giống thí nghiệm có sự khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê (Bảng 2). Giống tỏi Ninh Thuận có chiều cao 41,4 cm, cao hơn giống tỏi Lý Sơn (39,3cm). Mật độ trồng 666.667 cây/ha, cây tỏi có chiều cao cuối cùng cao nhất đạt 44,0 cm khác biệt không ý nghĩa với chiều cao cuối cùng ở mật độ 833.333 cây/ha. Tỏi có chiều cao cuối cùng thấp nhất khi trồng mật độ1.111.111 cây/ha. Số lá trung bình cuối cùng là 9,42 lá/cây ở giống tỏi Lý Sơn khác biệt không ý nghĩa về mặt thống kê với giống tỏi trắng Ninh Thuận (9,94 lá/cây). Còn Mật độ trồng 833.333 cây/ha cho số lá 9,88 lá/cây khác biệt không ý nghĩa số lá ở mật độ trồng 666.667 cây/ha (10.73 lá/cây). 3.2. Các chỉ tiêu hình thái củ tỏi Bảng 3. Các chỉ tiêu hình thái củ tỏi ở các công thức thí nghiệm Chỉ tiêu Giống Thí nghiệm Mật độ trồng Trung bình giống B1 B2 B3 B4 Φ củ Lý Sơn 2,67a 2,57a 1,97b 1,63b 2,21a Ninh Thuận 2,83a 2,57a 1,80b 1,60b 2,20b Trung bình MĐ 2,75a 2,57a 1,88b 1,62b CV= 9,77 %; FG = 0,0090 ** ; FMĐ = 37,8455 **;FGxMĐ = 0,6080 ** Số tép (tép) Lý Sơn 13,50a 13,07ab 11,33bcd 11,77abc 12,42a Ninh Thuận 12,03abc 10,40 cde 8,80e 9,47de 10,18b Trung bình MĐ 12,77a 11,73ab 10,07c 10,62bc CV= 7,54 %; FG = 41,5970**; FMĐ = 11,9392**;FNxMĐ = 0,600 ** 38 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN Tỷ lệ t/v Lý Sơn 33,53 33,54 33,63 33,20 33,41 Ninh Thuận 33,55 33,67 33,08 33,06 33,34 Trung bình MĐ 33,54 33,61 33,22 33,13 CV = 1,22 %; FG = 1,1738 ns; FMĐ = 1,9893 ns;FGxMĐ = 0.2860 ns Ghi chú: Những giá trị theo sau cùng một ký tự trong cùng một cột hoặc hàng không có sự khác biệt về mặt thống kê; t/v- thịt/vỏ. Đường kính củ hai giống thí nghiệm không đồng đều nhau khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê. Giống tỏi Lý Sơn có đường kính củ trung bình 2,21cm, giống Ninh Thuận là 2,20 cm (Bảng 3). Đường kính củ trồng theo mật độ khác nhau khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê. Đường kính củ 2,75cm và 2,57cm tương ứng khi trồng mật độ 666.667 cây/ha và 833.333 cây/ha lớn hơn so với tỏi trồng ở mật độ 1.000.000 cây/ha và 1.111.111 cây/ha. Tương tác giữa giống tỏi và mật độ trồng khác biệt rất có ý nghĩa thống kê. Các nghiệm thức kết hợp từ cả hai giống với mật độ trồng 666.667 cây/ha và mật độ 833.333 cây/ha cho đường kính củ tỏi cao nhất đạt 2,83 cm khác biệt rất có ý nghĩa với các nghiệm thức còn lại. Qua Bảng 3, giống tỏi Lý Sơn có số tép/củ trung bình đạt 12,42 tép/củ khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với giống tỏi trắng Ninh Thuận. Số tép/củ khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê khi được trồng theo các mật độ khác nhau. Số tép/củ cao nhất ở mật độ 666.667 cây/ha (12,77 tép/củ), thấp nhất ở mật độ 1.111.111 cây/ha (10,62 tép/củ). Tương tác giống và mật độ ở 8 nghiệm thức (A1B1A2B4) có sự khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê. Số tép/củ cao nhất là giống Lý Sơn trồng với hai mật độ 666.667 cây/ha (13,5 tép/củ) và 833.333 cây/ha (13,07 tép/củ) Tỷ lệ thịt/vỏ của các nghiệm thức đồng đều, không có sự khác biệt các giống cũng như mật độ thí nghiệm. Tỷ lệ thịt/vỏ dao động từ 33,06 – 33,67. 3.3. Khối lượng củ và năng suất tỏi Bảng 4. Khối lượng củ và năng suất tỏi ở các công thức thí nghiệm Chỉ tiêu Giống Thí nghiệm Mật độ trồng Trung bình giống B1 B2 B3 B4 Khối lượng củ Lý Sơn 12,30 12,03 7,07 6,53 9,48 Ninh Thuận 13,53 12,63 6,83 6,73 9,93 Trung bình MĐ 12,92a 12,33a 6,95b 6,63b CV= 6,70 %; FG = 2,8753 ns; FMĐ = 162,0981 **;FGxMĐ = 1,3792 ns Năng suất lý thuyết Lý Sơn 8,22 10,03 7,07 7,26 8,14 Ninh Thuận 9,04 10,53 6,83 7,48 8,47 Trung bình MĐ 8,63 b 10,28a 6,95b 7,37b CV= 6,17%; FG = 2,4541 ns; FMĐ = 51,1332 **;FGxMĐ = 1,1396 ns Năng suất thực thu Lý Sơn 6,60b 7,67ab 4,30c 4,00c 5,64 Ninh Thuận 6,77ab 8,20a 4,57c 4,8c 6,08 Trung bình MĐ 6,68b 7,93a 4,43c 4,40c CV= 9,96 %;FG = 3,4334 ns; FMĐ = 53,6447 **;FGxMĐ = 0,3565 ** TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 21 * 2019 39 Khối lượng củ trung bình giống tỏi trắng Ninh Thuận 9,93 g khác biệt không ý nghĩa về mặt thống kê với khối lượng củ của giống tỏi Lý Sơn (9,48 g). Khối lượng củ ở mật độ trồng 666.667 cây/ha có khối lượng củ 12,92 g, khác biệt không ý nghĩa với mật độ 833.333 cây/ha (12,33 g). Tương tác giữa giống và mật độ trồng có khối lượng củ trung bình khác biệt không ý nghĩa về mặt thống kê. Năng suất lý thuyết ở mật độ trồng 833.333 cây/ha là 10,28 tấn/ha khác biệt rất có ý nghĩa thống kê với mật độ tham gia thí nghiệm. Mật độ trồng 833.333 cây/ha có năng suất thực tế đạt 7,93 tấn/ha, khác biệt rất có ý nghĩa thống kê với các mật độ thí nghiệm còn lại. Tương tác giữa mật độ trồng và giống tỏi cho thấy năng suất thực tế khác biệt rất có ý nghĩa thống kê, mật độ trồng 833.333cây/ha kết hợp với hai giống thí nghiệm cho năng suất thực tế cao. Riêng giống tỏi trắng Ninh Thuận trồng với mật độ 666.667 cây/ha cho năng suất thực tế trung bình đạt 6,77 tấn/ha khác biệt không ý nghĩa với hai giống thí nghiệm với mật độ 833.333 cây/ha. Về mật độ trồng, kết quả nghiên cứu tại Mexico cho rằng mật độ trồng 600.000 cây/ha cho năng suất tỏi đạt cao nhất [1]. 3.4. Tình hình sâu bệnh hại Trong thời gian thực hiện thí nghiệm có xuất hiện sâu khoang và sâu xanh da láng và bệnh thối rễ gây hại ở các nghiệm thức có mật độ cây cao (1.000.000 cây/ha và 1.111.111 cây/ha), mức độ gây hại không đáng kể, ít ảnh đến sinh trưởng của cây. Đất thí nghiệm là nơi trồng tỏi lần đầu nên sâu bệnh không nghiêm trọng. Những nghiệm thức có mật độ trồng thấp (666.667 cây/ha và 833.000 cây/ha) hầu như sâu bệnh ít xuất hiện. 3.5. Hiệu quả kinh tế các công thức thí nghiệm Bảng 5. Hiệu quả kinh tế của các nghiệm thức (tính cho 1 ha) Công thức Chi phí Năng suất (tấn/ha) Tổng thu (1000đ) Lợi nhuận (1000đ) Tỷ suất lợi nhuận Giống Tổng chi A1B1 45.000 135.635 6.600 264.000 128.365 0,95 A1B2 54.000 144.635 7.670 306.800 162.125 1,12 A1B3 63.000 153.635 4.300 172.000 18.365 0,12 A1B4 72.000 162.635 4.000 160.000 -2.635 - A2B1 45.000 135.635 6.770 270.000 135.165 1,00 A2B2 54.000 144.635 8.200 328.000 183.365 1,27 A2B3 63.000 153.635 4.570 182.000 29.165 0,19 A2B4 72.000 162.635 4.800 192.000 29.365 0,18 Ghi chú: Giá bán trung bình 40.000 đ/kg tỏi khô Bảng 5 cho thấy giống tỏi trắng Lý Sơn khi trồng mật độ 833.333 cây/ha đem lại lợi nhuận 162.125.000 đồng/ha và tỷ suất lợi nhuận 1,12. Giống tỏi Ninh Thuận trồng mật độ 833.333 cây/ha đem lợi nhuận 183.365.000 đồng với tỷ suất lợi nhuận 1,27. 4. Kết luận Mật độ trồng 833.333 cây/ha tại điều kiện khu vực ven biển thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên đối với hai giống tỏi trắng Ninh Thuận và tỏi trắng Lý Sơn [6] cho thấy khả năng sinh trưởng, năng suất và hiệu quả kinh tế tốt nhất. 40 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN Nên trồng tỏi trắng Ninh Thuận và tỏi trắng Lý Sơn ở mật độ trồng 833.333 cây/ha (15cm x 8cm) tại khu vực ven biển thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Castellanos J.Z., Ojodeagua J.L., Méndez F., Alcantar G., Villalobos - Reyes S., Vargas P., Muñoz - Ramos J.J., and Lazcano - Ferrat I., (2004). “PotassiumRequirements for Garlic under fertigation”. Better Crops International Vol.16, No. [2] Copes WE, Scherm H. (2005). “Plant spacing effects on microclimate and Rhizoctonia web blight development in container -grown Azalea”. Hortic. Sci. 40:1408–1412. [3] Hồ Huy Cường (2012), Báo cáo kết quả thực hiện đề tài Nghiên cứu phục tráng giống tỏi ở Lý Sơn [4] Singh, Guribal, H.S. Sekhon, Gurdip Singh, J.S. Brar, T.S. Bains and S. Shanmugasundaran, (2011). “Effect of plant density on the growth and yield of mungbean [Vigna radiata (L.)]” menotypes under different environments in India and Taiwain. [5] Jahan, M.S. and A. Hamid, (2005). “Allometric studies in mungbean [Vigna radiata (L.) Wilczek]: Effect of population density and planting configuration”. Asian J. plant Sci., 4: 229-233. [6] Trần Khắc Thi, Nguyễn Công Hoan (1995), Sổ tay người trồng rau, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. [7] Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Thị Bích Hà (2000), Cây rau, Nxb. Nông nghiệp Hà Nội. (Ngày nhận bài: 02/01/2019; ngày phản biện: 09/01/2019; ngày nhận đăng: 03/06/2019)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfanh_huong_mat_do_trong_den_kha_nang_sinh_truong_cua_hai_gion.pdf