Ảnh hưởng mức protein thô trong khẩu phần đến tăng khối lượng và năng suất thịt của vịt xiêm địa phương giai đoạn 9-12 tuần tuổi

Kết quả bảng 6 cho thấy khối lượng thân thịt cao nhất ở NT CP17 (1.673 g/con) và thấp nhất ở CP14 (1.585 g/con) (P<0,05). Tỷ lệ thân thịt giữa các NT nằm trong khoảng 64,6- 67,2%, sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Tugiyanti và ctv (2013) trên vịt Xiêm, có tỷ lệ thân thịt là 63,0-68,9%. Tuy nhiên, kết quả này lại thấp hơn kết quả nghiên cứu 73,4% của Abd và ctv (2012) trên vịt Xiêm ở 12 tuần tuổi. Khối lượng thịt ức thấp nhất ở CP14 (337 g/con), tăng dần và đạt giá trị cao nhất ở CP17 (390 g/con) (P<0,05). Đồng thời, tỷ lệ thịt ức không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P>0,05), dao động trong khoảng 21,2-23,3%. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Galal và ctv (2011) là 19,6%. Khối lượng thịt đùi cao nhất ở CP17 (288 g/con) và thấp nhất ở CP14 (229 g/ con) (P<0,05). Trong khi tỷ lệ thịt đùi giữa các nghiệm thức biến động 14,5-16,7% (P>0,05). Thành phần thân thịt là chỉ tiêu quan trọng đánh giá sản phẩm gia cầm và có khuynh hướng tăng theo sự gia tăng các mức CP.

pdf4 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng mức protein thô trong khẩu phần đến tăng khối lượng và năng suất thịt của vịt xiêm địa phương giai đoạn 9-12 tuần tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202040 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây chăn nuôi gia cầm nói chung, vịt Xiêm nói riêng ngày càng phát triển thì các vấn đề về cải thiện năng suất và chất lượng sản phẩm càng được quan tâm nhằm phục vụ cho nhu cầu con người. Thịt vịt Xiêm cũng được nhiều người ưa chuộng hơn so với phần lớn thịt từ các giống vịt khác do cơ ức rộng, tỷ lệ nạc cao hơn, ít mỡ (Adesope and Nodu, 2002), thịt mềm và thơm ngon có giá trị dinh dưỡng cao 19,6-21% protein thô (CP) và 2,47% EE (chất béo) (Dong, 2005). Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Trà Vinh nói 1 Trường Đại học Trà Vinh 2 Trường Đại học Tây Đô 3 Trường Đại học Cần Thơ * Tác giả liên hệ: TS. Nguyễn Thùy Linh - Trường Đại học Trà Vinh. Số 126 Nguyễn Thiện Thành – Khóm 4, Phường 5, Thành phố Trà Vinh, Tỉnh Trà Vinh. Điện thoại: 0907.145.909; Email: thuylinh80@tvu.edu.vn riêng việc nuôi và sử dụng thịt vịt xiêm là rất phổ biến từ nông thôn đến thành thị. Vịt Xiêm có thời gian sinh trưởng ngắn, dễ nuôi, ít bệnh tật, chi phí chuồng trại và đầu tư thấp. Tuy vậy, để có thể đảm bảo tốc độ tăng trưởng đòi hỏi người chăn nuôi phải cung cấp đầy đủ và cân đối nhu cầu các dưỡng chất cho vịt Xiêm. Protein thô và năng lượng có vai trò quan trọng trong dinh dưỡng của vịt Xiêm, trong đó nhu cầu protein thô được quan tâm nghiên cứu (Baeza và ctv, 2012). Kamran và ctv (2004), cho rằng protein thô là một trong các thành phần quan trọng trong khẩu phần ăn của gia cầm; Thực liệu cung cấp protein thô có giá thành cao (Ojano-Dirain và Waldroup, 2002). Vì vậy việc xác định nhu cầu protein thô phù hợp trong khẩu phần cho vịt để nâng cao năng suất thịt và hiệu quả kinh tế, giảm chi phí thức ăn trong khẩu phần, đồng thời giảm lượng ẢNH HƯỞNG MỨC PROTEIN THÔ TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN TĂNG KHỐI LƯỢNG VÀ NĂNG SUẤT THỊT CỦA VỊT XIÊM ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 9-12 TUẦN TUỔI Nguyễn Thùy Linh1*, Nguyễn Thị Kim Đông2, Nguyễn Văn Thu3 và Nhan Hoài Phong1 Ngày nhận bài báo: 02/03/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 25/03/2020 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 17/04/2020 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của mức protein thô trong khẩu phần lên khả năng sinh trưởng của vịt Xiêm giai đoạn 9-12 tuần tuổi. Vịt Xiêm trong thí nghiệm là cùng giống, cân bằng trống mái, khối lượng đầu vào tương đương và cùng điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức và 3 lần lặp lại. Các nghiệm thức là các mức protein thô trong khẩu phần ở các mức 14, 15, 16 và 17% CP. Kết quả cho thấy rằng khẩu phần với mức 17% CP trong khẩu phần của vịt Xiêm giai đoạn 9-12 tuần tuổi về tăng khối lượng và khối lượng cuối đều cao hơn (P<0,05). Từ khóa: Vịt Xiêm, protein thô, tăng khối lượng, hệ số chuyển hóa thức ăn. ABSTRACT Effect of dietary crude protein levels on weight gain and meat traits of local Muscovy ducks A study was conducted to determine the effects of crude protein levels in diets on the growth performance of growing local Muscovy ducks from 9 to 12 weeks of age. Birds in each treatment were selected in the same breed, sex, initial weight and take care conditions. The experiment was a completely randomized design with 4 treatments and 3 replicates. The treatments were crude protein levels of 14, 15, 16 and 17%, respectively. The results showed that the dietary crude protein levels of 17% was optimal for local Muscovy ducks from 9 to 12 weeks of age, in weight gain and final live weight values (P<0.05). Keywords: Muscovy duck, crude protein, weight gain, feed conversion ratio. DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 41 nitơ thải ra gây ô nhiễm môi trường (Moran, 1992). Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định mức protein thô tối ưu trong khẩu phần của vịt Xiêm địa phương lên năng suất sinh trưởng giai đoạn 9-12 tuần tuổi. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Thí nghiệm được tiến hành tại trại chăn nuôi thực nghiệm, Trường Đại học Trà Vinh, từ tháng 11/2019 đến tháng 01/2020. Vịt được nuôi từ 1 ngày tuổi đến 8 tuần tuổi và chủng ngừa kháng thể viêm gan, vacxin dịch tả và H5N1 trước khi đưa vịt vào thí nghiệm. Vịt được bố trí vào thí nghiệm lúc đầu tuần tuổi thứ 9 có khối lượng 2.030-2.061 g/con cho giai đoạn 9-12 tuần tuổi. Chuồng trại: Chuồng trại được xây dựng 2 mái, có độ thông thoáng khí tốt. Vịt Xiêm được nuôi trên nền tráng xi măng có chất độn chuồng bằng trấu, với mỗi lô ngăn bằng lưới kẽm, diện tích mỗi ô chuồng cho một đơn vị thí nghiệm là 4,8m2 để nuôi 10 con vịt. Thức ăn: Sử dụng thức ăn hỗn hợp tự trộn (dạng bột). Thực liệu được sử dụng trong thí nghiệm gồm bắp, tấm, cám gạo, bột cá, đậu nành hạt, dicalciphosphat (DCP) và Premix- Vitamin. Bảng 1. Thành phần hóa học và giá trị ME của các thực liệu sử dụng trong thí nghiệm (% DM) Chỉ tiêu Bắp Cám Tấm Bột cá Đậu nành DM 88,2 87,6 88,4 89,9 92,6 OM 89,9 91,5 98,5 80,2 94,6 CP 8,59 12,6 6,84 59,9 42,9 EE 4,15 9,27 2,03 8,82 17,8 NFE 82,9 63,3 86,2 10,4 24,1 CF 3,22 6,34 1,62 1,06 9,80 Ash 1,12 10,2 0,83 19,8 5,30 Ca 0,16 0,35 0,19 8,92 1,41 P 0,28 1,35 0,24 2,35 0,69 ME (MJ/kg) 15,7 11,0 14,41 12,2 14,4 DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: đạm thô, EE: béo thô, CF: xơ thô, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ axít, Ash: khoáng tổng số, DCP: Dicalciphosphat, ME: MJ/kg DM. 2.2. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức (NT) tương ứng với 3 khẩu phần là 4 mức %CP=14, 15, 16 và 17%, cùng với mức năng lượng 13,8 MJ ME/kg DM, mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần. Mỗi đơn vị thí nghiệm có 10 con vịt Xiêm có khối lượng tương đương nhau và cân đối về tỷ lệ trống mái. Công thức khẩu phần, thành phần hóa học của các khẩu phần thí nghiệm trong giai đoạn 9-12 tuần tuổi được trình bày qua Bảng 2 và 3. Bảng 2. Công thức khẩu phần thí nghiệm giai đoạn 9-12 tuần tuổi ở 4 mức CP (% DM) Thực liệu, % CP14 CP15 CP16 CP17 Bắp 50,0 50,0 48,0 48,2 Tấm 11,2 9,00 9,00 7,40 Cám 28,0 28,0 27,7 27,0 Đậu nành hạt 5,00 6,00 7,00 7,40 Bột cá 5,00 6,20 7,50 9,20 DCP 0,50 0,50 0,50 0,50 Premix khoáng-Vitamin 0,30 0,30 0,30 0,30 Tổng 100 100 100 100 Bảng 3. Thành phần hóa học và ME của các khẩu phần (tính theo % DM) Thực liệu, % CP14 CP15 CP16 CP17 DM 88,5 88,5 88,6 88,6 OM 94,3 94,6 94,3 94,0 CP 14,0 15,0 16,0 17,0 EE 6,25 6,49 6,68 6,81 NFE 70,3 68,8 67,3 65,9 CF 4,11 4,19 4,22 4,21 Ash 5,23 5,51 5,77 6,05 Ca 0,66 0,73 0,81 0,91 P 0,80 0,83 0,86 0,89 ME (MJ/kg DM) 13,8 13,8 13,8 13,8 Vịt thí nghiệm được cho ăn 2 lần/ngày (7 và 17 giờ). Máng ăn, máng uống được bố trí riêng trong mỗi ngăn chuồng. Thức ăn thừa được thu và cân lại vào sáng hôm sau để tính lượng ăn tiêu thụ hàng ngày. Vịt được cung cấp nước uống đầy đủ suốt ngày đêm. Thành phần hoá học của thức ăn: vật chất khô (DM), vật chất hữu cơ (OM), protein thô (CP), khoáng tổng số (Ash) được phân tích theo AOAC (1990). DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202042 Giá trị ME của các nguyên liệu được tính theo đề xuất của Janssen (1989, dẫn từ NRC, 1994). Bắp: ME=(36,21×CP)+(85,44×EE)+(37,26× NFE) Tấm: ME=(46,7xDM)-(46,7xAsh)- (69,55xCP) + (42,95xEE)-(81,95x CF) Cám: ME=(46,7×DM)-(46,7×Ash)- (69,54×CP)+(42,94×EE)-(81,95×CF) Đậu nành hạt: ME=(36,63xCP)+(77,96xEE) +(19,87xNFE) Bột cá: ME=(35,87×DM)- (34,08×Ash)+(42,09×EE). Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ, tăng khối lượng cơ thể, khối lượng lúc kết thúc và thành phần thân thịt thu thập theo phương pháp (Auaas và Wilke, 1978). 2.3. Xử lý số liệu Số liệu được xử lý sơ bộ bằng phần mềm Microsoft Excel (2013) và phân tích bằng ANOVA trên phần mềm Minitab 16.1.0 (2010). Tukey test được sử dụng để so sánh giá trị Mean với độ tin cậy 95%. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Lượng thức ăn, dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của vịt Xiêm Bảng 4. Lượng thức ăn, dưỡng chất và ME tiêu thụ của vịt Xiêm trong giai đoạn 9-12 tuần tuổi (g/con/ngày) Chỉ tiêu CP14 CP15 CP16 CP17 SEM P DM 89,6b 88,9b 96,7ab 102,5a 2,62 0,019 OM 84,5b 83,9b 91,1ab 96,6a 2,47 0,020 CP 12,5b 13,3b 15,5a 17,1a 0,40 0,001 EE 5,60c 5,77bc 6,44ab 7,21a 0,17 0,001 NFE 62,9 61,0 65,0 67,5 1,78 0,143 CF 3.68b 3,73b 4,07ab 4,50a 0,11 0,003 Ash 4,69c 4,88bc 5,53ab 5,98a 0,14 0,001 Ca 0,59b 0,65b 0,78a 0,84a 0,02 0,001 P 0,72c 0,74bc 0,82ab 0,88a 0,02 0,002 ME 1,24b 1,23b 1,33ab 1,41a 0,03 0,022 Các giá trị trung bình mang các chữ a, b trên cùng một hàng khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05 Kết quả ở Bảng 4 cho thấy đối với 4 mức protein trong khẩu phần, lượng DM, các dưỡng chất và ME tiêu thụ của vịt Xiêm thí nghiệm thấp ở NT CP15 và đạt giá trị cao nhất ở NT CP17 (P<0,05). Kết quả DM tiêu thụ đạt được có thể giải thích do tăng mức CP làm tăng chất lượng của khẩu phần dẫn đến tăng lượng DM tiêu thụ ở NT CP17. Lượng DM tiêu thụ trong giai đoạn này tương tự như kết quả báo cáo của Men và ctv (1996) nghiên cứu trên vịt Xiêm 28-70 ngày tuổi có lượng DM tiêu thụ là 103 g/con/ngày. Lượng ME tiêu thụ trong thí nghiệm này tương đương với kết quả của Tu và ctv (2012), nghiên cứu trên vịt Xiêm thì ME tiêu thụ 1,23-1,41 MJ/con/ngày. 3.2. Tăng khối lượng, khối lượng cơ thể và hệ số chuyển hóa thức ăn của vịt Xiêm Tăng khối lượng và khối lượng cuối của vịt Xiêm giai đoạn 9-12 tuần tuổi thấp ở NT CP14 (11,3 và 2.346 g/con/ngày) và cao nhất ở NT CP17 (19,8 và 2.616 g/con/ngày) (P<0,05) (Bảng 5). Kết quả này có thể được giải thích là do lượng DM, CP, EE và ME tiêu thụ tăng dần từ nghiệm thức CP14 đến CP17, dẫn đến tăng khối lượng và khối lượng cuối cao nhất ở NT này. Kết quả tăng khối lượng của thí nghiệm phù hợp với công bố của Baeza và ctv (1998), nghiên cứu trên vịt Xiêm giai đoạn 9-15 tuần tuổi là 18,8 g/con/ngày. Tuy nhiên, kết quả tăng khối lượng của vịt Xiêm trong thí nghiệm của chúng tôi thấp hơn so với báo cáo (29,2 g/con/ngày) của Miclosanu và Roibu (2001), khi nghiên cứu trên vịt Xiêm với khẩu phần có 12,55 MJ ME và 18% CP, sự khác nhau này là do tác giả nghiên cứu trên vịt Xiêm kết thúc ở 11 tuần tuổi, trong khi thí nghiệm của chúng tôi trên vịt Xiêm kết thúc ở 12 tuần tuổi. Khối lượng kết thúc của vịt thí nghiệm ở giai đoạn 9-12 tuần tuổi phù hợp với kết quả tăng khối lượng qua các NT. Khối lượng kết thúc cao hơn (P<0,05) ở NT CP17 (2.616g). Khối lượng của vịt Xiêm lúc 12 tuần tuổi trong thí nghiệm của chúng tôi tương đương với công bố của Tu và ctv (2012), và Marzoni và ctv (2014), với khối lượng kết thúc tương ứng lần lượt là 2.202-2.534g và 2.588g. Tuy nhiên, DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 43 kết quả của thí nghiệm này cao hơn kết quả nghiên cứu trên vịt Xiêm được nuôi với khẩu phần có 12,13 MJ ME/ kg và 18% CP của Ali và Sarker (1992), có khối lượng cơ thể là 2.237g, sự chênh lệnh này có lẽ là do giống vịt và mức dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm. Bảng 5. Tăng khối lượng, khối lượng cơ thể và FCR của vịt Xiêm trong giai đoạn 9-12 tuần tuổi (g/con) Chỉ tiêu CP14 CP15 CP16 CP17 SEM P KL đầu TN, g/con 2.030 2.045 2.055 2.061 26,3 0,853 KL cuối TN, g/con 2.346b 2.401b 2.487ab 2.616a 34,9 0,003 Tăng KL, g/con/ngày 11,3b 12,7b 15,4ab 19,8a 1,09 0,003 FCR 7,95b 7,06ab 6,42ab 5,21a 0,49 0,024 CP/tăng KL (g/kg) 1.112 1.058 1.027 868 76,9 0,215 ME/tăng KL (MJ/kg) 110b 97,6ab 88,5ab 71,8a 6,78 0,022 Hệ số chuyển hóa thức ăn thấp nhất (P<0,05) ở NT CP17, có thể do vịt có tăng khối lượng cao. Kết quả 4 mức protein với giá trị đạt được 5,21-7,95. Kết quả FCR của vịt ở giai đoạn 9-12 tuần tuổi này cho thấy cao hơn giai đoạn nhỏ có thể lý giải rằng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của vịt Xiêm ở giai đoạn này tiêu thụ năng lượng cao cho duy trì cơ thể và có xu hướng tích mỡ. Đặc biệt đối với vịt Xiêm mái tăng trưởng tới 10 tuần tuổi, trong khi con trống đến 12 tuần tuổi (Swatland, 1981), vì thế lượng thức ăn tiêu thụ cao, nhưng tăng khối lượng thấp, dẫn đến FCR cao hơn nhiều so với giai đoạn đầu. Kết quả FCR của nghiên cứu này tương đương với báo cáo của Baeza và Leclercq (1998) nghiên cứu trên vịt Xiêm giai đoạn 8-12 tuần tuổi là 5,61. 3.3. Kết quả mổ khảo sát của vịt Xiêm lúc kết thúc thí nghiệm Khả năng cho thịt của vịt Xiêm phản ánh chất lượng giống và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, đặc biệt là thành phần dinh dưỡng trong thức ăn. Bảng 6. Thành phần thân thịt của vịt Xiêm qua các nghiệm thức (g/con) Chỉ tiêu CP14 CP15 CP16 CP17 SEM P KL sống, g/con 2.395 2.410 2.443 2.491 11,05 0,001 KL thân thịt, g/con 1.585 1.593 1.593 1.673 19,03 0,037 Tỷ lệ thân thịt, % 66,1 66,1 64,6 67,2 0,78 0,239 KL thịt ức, g 337 349 357 390 5,05 0,001 Tỷ lệ thịt ức, % 21,2 21,9 22,3 23,3 0,47 0,076 KL thịt đùi, g 229 230 240 288 7,03 0,001 Tỷ lệ thịt đùi, % 14,5 15,6 15,3 16,7 0,41 0,072 Kết quả bảng 6 cho thấy khối lượng thân thịt cao nhất ở NT CP17 (1.673 g/con) và thấp nhất ở CP14 (1.585 g/con) (P<0,05). Tỷ lệ thân thịt giữa các NT nằm trong khoảng 64,6- 67,2%, sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Tugiyanti và ctv (2013) trên vịt Xiêm, có tỷ lệ thân thịt là 63,0-68,9%. Tuy nhiên, kết quả này lại thấp hơn kết quả nghiên cứu 73,4% của Abd và ctv (2012) trên vịt Xiêm ở 12 tuần tuổi. Khối lượng thịt ức thấp nhất ở CP14 (337 g/con), tăng dần và đạt giá trị cao nhất ở CP17 (390 g/con) (P<0,05). Đồng thời, tỷ lệ thịt ức không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P>0,05), dao động trong khoảng 21,2-23,3%. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Galal và ctv (2011) là 19,6%. Khối lượng thịt đùi cao nhất ở CP17 (288 g/con) và thấp nhất ở CP14 (229 g/ con) (P<0,05). Trong khi tỷ lệ thịt đùi giữa các nghiệm thức biến động 14,5-16,7% (P>0,05). Thành phần thân thịt là chỉ tiêu quan trọng đánh giá sản phẩm gia cầm và có khuynh hướng tăng theo sự gia tăng các mức CP.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfanh_huong_muc_protein_tho_trong_khau_phan_den_tang_khoi_luon.pdf
Tài liệu liên quan