- Thức ăn nuôi vỗ cá Chuối hoa bố mẹ gồm
cá tạp 50% kết hợp với TAVCN 50% góp phần
nâng cao sức sinh sản, chất lượng trứng và cá
bột.
- Khẩu phần thức ăn cho cá bố mẹ với tỷ lệ
cho ăn 9% khối lượng thân là phù hợp để cải
thiện chất lượng sinh sản của cá Chuối hoa.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 673 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng thức ăn, khẩu phần ăn của cá chuối hoa (channa maculata lacepède, 1801) bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng và cá bột, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 9
ẢNH HƯỞNG THỨC ĂN, KHẨU PHẦN ĂN CỦA CÁ CHUỐI HOA 
(Channa maculata Lacepède, 1801) BỐ MẸ LÊN KHẢ NĂNG SINH SẢN, CHẤT 
LƯỢNG TRỨNG VÀ CÁ BỘT
EFFECT OF FOOD AND DIET FOR BROODSTOCK BLOTCHED SNAKEHEAD (Channa 
maculata (Lacepède, 1801)) ON FERTILITY, QUALITY OF EGGS AND LARVAL 
 Tạ Thị Bình¹, Nguyễn Đình Vinh¹, Nguyễn Hữu Dực², Đỗ Văn Tứ³ 
Ngày nhận bài: 25/5/2018; Ngày phản biện thông qua: 15/6/2018; Ngày duyệt đăng: 25/6/2018
 TÓM TẮT
Chúng tôi đã thực hiện 2 thí nghiệm nhằm xây dựng kỹ thuật sinh sản cá Chuối hoa (Channa maculata 
Lacepède, 1801)) trong điều kiện nhân tạo. Thí nghiệm 1: Lựa chọn thức ăn để nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ 
với 3 nghiệm thức: 100% cá tạp (NT1); 50% cá tạp kết hợp 50% thức ăn viên công nghiệp (NT2) và 100% 
thức ăn viên công nghiệp (NT3). Thí nghiệm 2: Xác định khẩu phần ăn phù hợp để nâng cao chất lượng sinh 
sản của cá bố mẹ, khẩu phần với tỷ lệ cho ăn: 5%; 7%; 9% và 11% khối lượng thân. Kết quả nghiên cứu đã 
xác định được chế độ cho ăn trong nuôi vỗ cá bố mẹ góp phần nâng cao sức sinh sản, chất lượng trứng và cá 
bột. Thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ 50% cá tạp kết hợp với 50% thức ăn viên công nghiệp và khẩu phần thức ăn cho 
cá bố mẹ với tỷ lệ cho ăn 9% khối lượng thân là phù hợp để cải thiện chất lượng sinh sản của cá chuối hoa. 
ABSTRACT
This study aims to develop the seed production technology of Blotched snakehead (Channa maculata 
Lacepède, 1801) under artifi cial condition. Two experiments were conducted. Experiment 1: selected food to 
feed broodstocks with 3 experiments: fed with 100% of trash fi sh (NT1); fed with 50% of trash fi sh and 50% 
industrial feed (NT2); and 100% industrial feed (NT3). Experiment 2: determined food ration for broodstocks 
to fertility with ration from 5% to 11% body weight. The results showed that feeding with 50% of trash fi sh 
and 50% industrial food, diet feed of broodstocks as 9% body weight is most appropriate to improve fertility, 
quality of eggs and larvea of blotched snakehead. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá Chuối hoa (Channa maculata Lacepède, 
1801) là loài cá xương, thuộc họ cá quả (Chan-
nidae) có giá trị kinh tế và giá trị bảo tồn cao, 
phân bố tại các thủy vực nước ngọt tại Việt 
Nam. Cá có thịt ngon, được sử dụng như là loài 
thủy đặc sản. Hiện nay, cá Chuối hoa là loài nằm 
trong danh mục các loài thủy sinh quý hiếm có 
nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo 
vệ, phục hồi và phát triển [3]. Cá Chuối hoa 
cũng được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam với 
mức phân hạng nguy cấp (EN)[2]. Đây là loài 
cá quý hiếm cần được bảo vệ, đồng thời cần 
có những nghiên cứu để biến thành đối tượng 
nuôi và đưa vào sản xuất. Trước thực trạng về 
nguồn lợi cá đã bị giảm sút nghiêm trọng ngoài 
tự nhiên, việc nhanh chóng phục hồi nguồn lợi 
thông qua nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo 
và nuôi thương phẩm cá Chuối hoa có ý nghĩa 
thực tiễn cao. Vì vậy, việc nghiên cứu về thức ăn 
và khẩu phần ăn cho cá chuối hoa bố mẹ là rất 
cần thiết, góp phần xây dựng kỹ thuật sản xuất 
cá chuối hoa giống từ đó vừa chủ động nguồn 
giống phục vụ nhu cầu nuôi thương phẩm, vừa 
hạn chế đánh bắt ngoài tự nhiên. 
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Vật liệu nghiên cứu
Cá Chuối hoa (Channa maculata Lacepède, 
1801) bố mẹ được chọn lọc sau khi nuôi thuần 
hóa, cá có kích cỡ từ 0,5 – 1,0 kg/con.
Thức ăn thí nghiệm: 
- Thức ăn viên công nghiệp có hàm lượng 
protein 40%. 
¹ Viện Nông nghiệp và Tài nguyên, Trường Đại học Vinh
² Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
³ Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
10 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
- Cá tạp: Cá rô phi, cá mè nhỏ, cá trích, cá cơm ...
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của các loại 
thức ăn cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, 
chất lượng trứng và cá bột.
Cá chuối hoa bố mẹ trước khi đưa vào thí 
nghiệm được nuôi bằng thức ăn là cá tạp với 
khẩu phần ăn 5-7% khối lượng thân trong 
thời gian 1 tháng. Cá bố mẹ có khối lượng 
trung bình 0,85 kg (từ 0,65 - 0,97 kg) được 
bố trí nuôi trong 3 giai lưới có kích thước: 
chiều dài × rộng × cao = 4m × 3m × 2m), 
trong cùng một ao diện tích 1000m² với mật 
độ thả là 24 con/giai (tương đương 2 con/m²), 
tỷ lệ đực:cái là 1:1,5; 3 giai nuôi cá bố mẹ 
tương ứng 3 nghiệm thức (NT):
- NT1 cho ăn 100% cá tạp
- NT2 cho ăn 50% cá tạp : 50% thức ăn viên 
công nghiệp (TAVCN)
- NT3 cho ăn 100% thức ăn công nghiệp
Cá bố mẹ sau khi cho ăn thức ăn thí 
nghiệm với tỷ lệ phối hợp như trên trong 1 
tháng bắt đầu kiểm tra mức độ thành thục 
và tiêm hormone kích thích sinh sản với liều 
3.500 IU HCG/kg cá cái [1]. Cá đực liều lượng 
bằng ½ cá cái. Cá bố mẹ cho đẻ trong các giai 
có kích thước mắt lưới là 250 µm đặt trong ao, 
mỗi nghiệm thức được tiến hành cho đẻ 3 lần, 
mỗi lần 5 cá cái, tỷ lệ đực cái khi cho đẻ là 1:1. 
Khoảng cách giữa hai lần cho đẻ 30-35 ngày. 
Trứng được thu sau khi cá đẻ 2-3 giờ để xác 
định các chỉ tiêu như: sức sinh sản, kích thước 
trứng, giọt dầu, tỷ lệ trứng nổi, tỷ lệ thụ tinh, tỷ 
lệ nở, kích thước cá bột, tỷ lệ dị hình của cá bột 
và tỷ lệ sống của cá bột sau 3 ngày tuổi. Sau khi 
cá đẻ 12 giờ bắt toàn bộ cá cái đã tiêm hormon 
kích thích sinh sản để kiểm tra xác định số 
lượng cá đã để trứng để làm cơ sở xác định 
sức sinh sản thực tế. 
2.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của khẩu phần 
ăn của cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất 
lượng trứng và cá bột. 
Cá bố mẹ có khối lượng trung bình 0,65 kg 
(từ 0,55 - 0,71kg), điều kiện nuôi, số lượng cá 
trên mỗi nghiệm thức, mật độ cá nuôi, phương 
pháp cho đẻ và xác định các chỉ tiêu ở thí 
nghiệm này tương tự như thí nghiệm 1. Mỗi 
nghiệm thức cho đẻ lặp lại 3 lần, mỗi lần cách 
nhau 30-35 ngày. Thức ăn cho cá bố mẹ là cá 
tạp và cho ăn với khẩu phần như sau:
- NT1: cho ăn với khẩu phần 5% khối lượng thân
- NT2: cho ăn với khẩu phần 7% khối lượng thân
- NT3: cho ăn với khẩu phần 9% khối lượng thân
- NT4: cho ăn với khẩu phần 11 % khối lượng thân
2.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh 
sản, chất lượng trứng, cá bột 
Các chỉ tiêu sinh sản, chất lượng trứng, cá 
bột được xác định và tính toán dựa theo theo 
phương pháp của Bromage, 1995 [7] cụ thể 
như sau: 
- Tỷ lệ thành thục (%): Sử dụng ống thăm 
trứng lấy sản phẩm sinh dục của toàn bộ số cá bố 
mẹ của từng nghiệm thức trước mỗi lần cho đẻ 
để kiểm tra mức độ thành thục của cá. Cá thành 
thục được xác định khi cá cái có trứng tròn, hạt 
rời, cá đực có sẹ trắng đục. Tỷ lệ thành thục (%) 
= số cá thành thục × 100%/ tổng số cá kiểm tra.
- Xác định số lượng cá đẻ trứng: Số lượng 
cá cái được tiêm hormon kích thích sinh sản, 
sau khi đẻ được một ngày tiến hành hành bắt 
lên, cân khối lượng, lấy ống thăm trứng lấy sản 
phẩm sinh dục để kiểm tra, cá cái được xác định 
là đã đẻ trứng thì chỉ lấy được màng follicle và 
các tế bào trứng kích thước nhỏ.
- Thời gian tái phát dục (ngày): Sau khi cá 
đẻ 26 ngày định kỳ 3 ngày kiểm tra các cá bố 
mẹ đã tham gia sinh sản lần trước để xác định 
khoảng thời gian cá đạt mức độ thành thục cho 
lần đẻ tiếp theo.
- Sức sinh sản tương đối: Sức sinh sản 
tương đối (số trứng/kg cá cái) = tổng số trứng 
thu được (trứng)/tổng khối lượng (kg) cá cái 
sau khi được tiêm hormon. 
- Tỷ lệ trứng nổi (%): Sau khi cá đẻ được 
một giờ, thu tối thiểu 100 trứng/ mẫu bố trí vào 
cốc thủy tinh chứa 200 ml nước, để yên tĩnh 
trong 10 phút, sau đó đếm số trứng nổi trên mặt 
nước và trứng chìm. Tỷ lệ trứng nổi (%) = số 
trứng nổi × 100%/tổng số trứng đưa vào cốc, 
mỗi lần cho đẻ kiểm tra lặp lại 3 lần.
- Tỷ lệ thụ tinh (%): Tỷ lệ trứng thụ tinh 
được kiểm tra sau khi cá đẻ và cho thụ tinh nhân 
tạo được hai giờ. Số lượng trứng lấy để kiểm tra 
mỗi lần tối thiểu 100 trứng, kiểm tra lặp lại 3 lần 
cho mỗi lần cá đẻ. Tỷ lệ thụ tinh (%) = số trứng 
thụ tinh × 100%/số trứng kiểm tra.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 11
- Tỷ lệ nở (%): Để xác định tỷ lệ nở, 100 
trứng thụ tinh được đưa vào ấp trong xô 2 L có 
sục khí nhẹ, lặp lại 3 lần. Sau khi cá nở đếm số 
lượng cá mới nở. Tỷ lệ nở (%) = số cá bột nở × 
100/ số trứng thụ tinh đưa vào ấp.
- Tỷ lệ dị hình của cá mới nở (%): Cá sau 
khi nở được hai giờ tiến hành thu mẫu để kiểm 
tra dị hình, mỗi mẫu tối thiểu là 100 ấu trùng, 
đếm tổng số ấu trùng kiểm tra và ấu trùng bị dị 
hình, lặp lại 3 lần kiểm tra. Tỷ lệ dị hình của 
ấu trùng (%) = số ấu trùng cá dị hình × 100%/ 
tổng số ấu trùng cá kiểm tra. 
- Tỷ lệ sống của cá bột sau 3 ngày tuổi (%): 
Để xác định tỷ lệ sống của cá bột 3 ngày tuổi, 
100 cá bột mới nở đưa vào giữ trong xô 5 L có 
sục khí nhẹ, lặp lại 3 lần. Sau 3 ngày đếm số 
lượng ấu trùng còn lại. Tỷ lệ sống của cá bột 3 
ngày tuổi (%) = số cá 3 ngày tuổi × 100%/ tổng 
số ấu trùng mới mở đưa vào ban đầu. 
- Xác định số lượng cá bột, kích thước 
trứng, giọt dầu, cá bột: Số lượng cá bột được 
xác định thông qua phương pháp định lượng 
thể tích, kích thước giọt dầu; kích thước cá 
bột được đo bằng thước gắn trên kính hiển vi 
quang học với độ phóng đại 40 lần. 
3. Thời gian và địa điểm
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3 - 2017 
đến tháng 7 năm 2017, tại Trại thực nghiệm 
thủy sản nước ngọt thuộc Viện Nông nghiệp và 
Tài nguyên, Trường Đại học Vinh.
4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng phương 
pháp thống kê sinh học, sử dụng phần mềm Ex-
cel 2007 và SPSS Version 16. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Ảnh hưởng của các loại thức ăn của cá bố 
mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng 
và cá bột.
1.1. Tỷ lệ thành thục và sức sinh sản
Tỷ lệ thành thục và sức sinh sản của cá chuối 
hoa bố mẹ khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau 
được trình bày ở Bảng 3.1. Tỷ lệ thành thục của 
cá bố mẹ thấp nhất ở nghiệm thức cho ăn thức 
ăn viên công nghiệp (65,76 ± 3,97) sai khác có ý 
nghĩa (p < 0,05) so với cá bố mẹ cho ăn cá tạp 
và cá tạp kết hợp với TAVCN. Cá bố mẹ cho ăn 
bằng thức ăn là cá tạp đạt tỷ lệ thành thục cao 
nhất (82,26 ± 5,23) nhưng không sai khác so với 
cá bố mẹ cho ăn bằng cá tạp kết hợp với TAVCN 
(81,76 ± 6,35) (p > 0,05). 
Sức sinh sản của cá cái cũng ảnh hưởng khi 
cho cá bố mẹ ăn các loại thức ăn khác nhau. 
Sức sinh sản của cá cao nhất ở các nghiệm 
thức cho ăn cá tạp kết hợp với TAVCN (46.776 
± 5.526) sai khác có ý nghĩa (p < 0,05) với 
cá bố mẹ cho ăn TAVCN (32.645 ± 3.8521) 
nhưng không sai khác (p > 0,05) đối với cá bố 
mẹ cho ăn cá tạp (45.346 ± 5.509) (Bảng 1). 
Sức sinh sản của cá chuối hoa nuôi vỗ bằng 
các nguồn thức ăn khác nhau cao hơn so với 
sức sinh sản của cá chuối hoa ngoài tự nhiên 
(14.756 trứng/kg cá) [8]. Điều này xảy ra trên 
cá chuối hoa cũng tương tự như cá lóc đen, cá 
dày. Theo Phạm Văn Khánh (2003), sức sinh 
sản cá lóc đen (Channa striata) ngoài tự nhiên 
là 5.000-20.000 trứng/kg cá cái, nhưng khi 
nuôi vỗ cá lóc đen trong ao thì sức sinh sản 
tăng lên rõ rệt và đạt 40.000- 50.000 trứng/kg 
cá cái. Theo Tiền Hải Lý (2016), sức sinh sản 
của cá Dày (Channa lucius) ngoài tự nhiên 
là 13.105 trứng/kg cá nhưng khi nuôi vỗ cá 
dày trong lồng đặt trong ao cho ăn thức ăn là 
cá tạp thì sức sinh sản tăng lên 41.951±7.820 
trứng/kg cá cái. 
Bảng 1. Tỷ lệ thành thục, sức sinh sản, kích thước trứng, ấu 
trùng của cá chuối hoa bố mẹ cho ăn thức ăn khác nhau
12 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
1.2. Chỉ tiêu chất lượng trứng của cá chuối hoa
Kích thước trứng và giọt dầu của trứng cá 
không bị ảnh hưởng bởi loại thức ăn khác nhau 
sử dụng cho cá bố mẹ (p > 0,05). Kích thước 
trứng và giọt dầu lần lượt là 1,21 - 1,23 mm và 
tạp kết hợp với TAVCN (lần lượt tỷ lệ thụ tinh 
là 82,54%, tỷ lệ trứng nổi 91,4% và tỷ lệ nở là 
83,54%) sai khác có ý nghĩa (p < 0,05). Với 
nghiệm thức cho ăn TAVCN (lần lượt tỷ lệ thụ 
tinh là 72,51%, tỷ lệ trứng nổi 85,4% và tỷ lệ nở 
là 78,3%) nhưng không sai khác (p > 0,05) với 
nghiệm thức cho ăn cá tạp (tương ứng tỷ lệ thụ 
tinh là 80,43%, tỷ lệ trứng nổi 90,5% và tỷ lệ 
nở là 81,87%). Việc kết hợp cá tạp với TAVCN 
trong khẩu phần ăn của cá bố mẹ có cải thiện 
đáng kể tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ trứng nổi và tỷ lệ nở 
góp phần chủ động hơn trong việc cung cấp thức 
ăn cho cá bố mẹ (Hình 1).
Hình 1: Tỷ lệ thụ tinh, trứng nổi, và tỷ lệ nở của trứng khi cá bố mẹ cho ăn với các loại thức ăn khác nhau 
(Các chữ cái khác nhau đi kèm mỗi cột của đồ thị thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
0,27 – 0,28 mm (Bảng 1).
Tuy nhiên, thức ăn lại ảnh hưởng lên các chỉ 
tiêu chất lượng trứng như tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ 
trứng nổi và tỷ lệ nở của trứng (p < 0,05). Các 
chỉ tiêu này cao nhất ở nghiệm thức cho ăn cá 
1.3. Chỉ tiêu chất lượng cá bột cá chuối hoa
Kích thước cá bột và kích thước noãn hoàng 
khi cho cá bố mẹ ăn các loại thức ăn khác nhau 
được trình bày trong Bảng 1. Cho ăn TAVCN 
cá bột và noãn hoàng có kích thước thấp nhất 
(2,42 ± 0,03 mm và 1,08 ± 0,02) và sai khác 
có ý nghĩa (p<0,05) so với nghiệm thức cho ăn 
bằng cá tạp (2,57± 0,025 mm và 1,13 ± 0,015 
mm ) và cho ăn bằng cá tạp kết hợp với TAVCN 
(2,61 ± 0,03 mm, 1,16 ± 0,015 mm).
Tỷ lệ dị hình của cá bột mới nở thấp nhất ở 
nghiệm thức cá bố mẹ cho ăn cá tạp (2,54%), 
tiếp đến là nghiệm thức cá bố mẹ cho ăn cá tạp 
Hình 2: Tỷ lệ dị hình của cá bột và tỷ lệ sống của cá 3 ngày tuổi khi cho cá bố mẹ ăn các loại thức ăn khác nhau 
(Các chữ cái khác nhau đi kèm mỗi cột của đồ thị thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 13
kết hợp với TAVCN (2,73%) và đạt cao nhất ở 
nghiệm thức cá bố mẹ cho ăn TAVCN (4,32%). 
So sánh thống kê cho thấy tỷ lệ dị hình của cá bột 
mới nở giữa nghiệm thức cá bố mẹ cho ăn cá tạp 
và cá bố mẹ cho ăn cá tạp kết hợp với TAVCN 
không có sự sai khác có ý nghĩa (p > 0,05) tuy 
nhiên lại có sự sai khác đối với nghiệm thức cá bố 
mẹ cho ăn TAVCN (p < 0,05) (Hình 2).
Tỷ lệ sống của ấu trùng cá 3 ngày tuổi cũng 
không có sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05) giữa 
nghiệm thức khi cho cá bố mẹ ăn các loại thức 
ăn khác nhau, tuy nhiên, tỷ lệ sống của ấu trùng 
lại có xu hướng tăng khi cho ăn TAVCN (hình 2).
 Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc cho ăn 
trưởng của cá bố mẹ (p < 0,05).
Sau 4 tháng kể từ khi bắt đầu cho đến kết 
thúc thí nghiệm nuôi với các khẩu phần 5, 7, 9 
và 11% khối lượng thân thể (BW), sinh trưởng 
của cá tăng chậm nhất ở nhóm cá bố mẹ cho ăn 
Bảng 2. Khối lượng cá bố mẹ, tỷ lệ thành thục, sức sinh sản, kích thước trứng,
 kích thước cá bột của cá chuối hoa bố mẹ cho ăn với khẩu phần thức ăn khác nhau
Trong cùng một hàng giá trị trung bình đi kèm với chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
BW: Khối lượng thân thể
cá tạp 50% kết hợp TAVCN 50% không những 
nâng cao tỷ lệ thành thục sức sinh sản của cá bố 
mẹ mà còn cải thiện đáng kể chất lượng trứng, 
chất lượng cá bột mới nở. 
2. Ảnh hưởng của khẩu phần ăn của cá bố 
mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng 
và cá bột
2.1. Sinh trưởng, tỷ lệ thành thục và sức sinh sản
Sinh trưởng, tỷ lệ thành thục, sức sinh sản 
của cá bố mẹ được trình bày trong Bảng 2. 
Kết quả cho thấy, khẩu phần cho ăn không chỉ 
ảnh hưởng lên tỷ lệ thành thục và sức sinh sản 
của cá chuối hoa mà còn ảnh hưởng đến sinh 
a) Tỷ lệ thành thục b) Sức sinh sản
Hình 3. Tương quan giữa khẩu phần cho ăn với tỷ lệ thành thục 
(a) và sức sinh sản (b) của cá chuối hoa bố mẹ
5%BW là 214 g, trong khi nhóm cho ăn 7%BW 
là 299 g, cao nhất là nhóm cho ăn 9 và 11%BW 
(lần lượt là 313 g và 330 g).
Tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ cao nhất 
ở nghiệm thức cho ăn 9%BW là 89,56% và 
14 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
thấp nhất là nhóm cho ăn với khẩu phần 11% 
BW (71,43 %) và có sự sai khác có ý nghĩa 
với nhóm cho ăn với khẩu phần 5-7% BW( từ 
81,23-82,48%)(p < 0,05). Sức sinh sản của các 
nhóm cho ăn với khẩu phần 5,7 và 11% BW từ 
45.321 đến 52.637 trứng/kg cá cái, thấp hơn so 
với nghiệm thức cho ăn 9% BW (sức sinh sản 
65.325 trứng/kg cá cái)(p < 0,05). Khi xét mối 
quan hệ giữa khẩu phần cho ăn với tỷ lệ thành 
thục và sức sinh sản của cá chuối hoa bố mẹ 
cho thấy có sự tương quan khá chặt chẽ giữa 
khẩu phần cho ăn với tỷ lệ thành thục và sức 
sinh sản (Hình 3). Tuy nhiên, khi khẩu phần 
cho ăn lên lên đến 11% BW thì tỷ lệ thành thục 
và sức sinh sản của cá đều có xu hướng giảm. 
2.2. Kích thước trứng, tỷ lệ nổi, tỷ lệ thụ tinh và 
tỷ lệ nở của trứng
Kích thước trứng, giọt dầu của trứng cá 
được trình bày trong Bảng 2, tỷ lệ trứng nổi, 
thụ tinh và nở được trình bày trong hình 3.2. 
Kích thước trứng ảnh hưởng bởi khẩu phần 
cho ăn. Với khẩu phần lớn 9 và 11% BW có 
kích thước trứng (từ 1,22 -1,23mm) lớn hơn 
khi cho ăn với khẩu phần 5% BW (1,19 mm). 
(p < 0,05) (Bảng 2). Trong khi đó, kích thước 
giọt dầu, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ trứng nổi và tỷ 
lệ nở của trứng lại không ảnh hưởng bởi khầu 
phần cho ăn (p > 0,05). Kích thước giọt giầu 
của trứng từ 0,27 - 0,28 mm (Bảng 2). 
Tỷ lệ thụ tinh của trứng từ 75,54 đến 81,56 %, 
Hình 4. Tỷ lệ thụ tinh, trứng nổi và tỷ lệ nở của trứng khi cho cá bố mẹ ăn với khẩu phần thức ăn khác nhau 
tỷ lệ nở từ 83,61 đến 87,25 % và có xu hướng 
tăng khi tăng khẩu phần ăn (Hình 4) .
2.3. Kích thước, tỷ lệ dị hình, tỷ lệ sống của cá bột
Kích thước cá bột cá chuối hoa khi cá bố mẹ 
cho ăn với khẩu phần thức ăn khác nhau được 
trình bày ở Bảng 2, tỷ lệ dị hình và tỷ lệ sống 
của ấu trùng 3 ngày tuổi được trình bày ở hình 5.
Kích thước cá bột của các nhóm cho ăn với 
khẩu phần 7, 9 và 11% BW (từ 2,61 - 2,62 mm) 
cao hơn so với nghiệm thức cho ăn 5% BW 
(2,51 mm) (p < 0,05). Tuy nhiên, cá bố mẹ ăn 
với khẩu phần thức ăn từ 5-11% BW không 
ảnh hưởng tới tỷ lệ dị hình và tỷ lệ sống của 
ấu trùng (p > 0,05). Tỷ lệ dị hình của cá bột từ 
3,32 đến 4,21 % và tỷ lệ sống của cá bột 3 ngày 
tuổi dao động từ 60,5 đến 67,4 % (Hình 5).
Ngoài tự nhiên, tính sẵn có của thức ăn có 
liên quan tới khả năng sinh sản của cá, những 
vùng có nguồn thức ăn phong phú thì sức sinh 
sản của cá cao hơn so với các vùng nghèo dinh 
dưỡng. Đối với các loại cá nuôi, sức sinh sản và 
các thông số chất lượng trứng cũng ảnh hưởng 
bởi khẩu phần ăn. Hơn nữa, việc cho ăn khẩu 
phần ăn lớn hơn bình thường có thể làm thời 
gian tái phát dục của cá ngắn lại [6].
Trong thí nghiệm này, cá chuối hoa bố mẹ 
cho ăn với khẩu phần từ 5 đến 11% BW không 
giúp cải thiện các chỉ tiêu như tỷ lệ thụ tinh, tỷ 
lệ nở, tỷ lệ sống và tỷ lệ dị hình của cá bột. Tuy 
nhiên, tốc độ sinh trưởng và kích thước trứng 
của cá bố mẹ tăng khi tăng khẩu phần cho ăn. 
Khẩu phần ăn quá cao hoặc quá thấp đều làm 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 15
giảm tỷ lệ thành thục, sức sinh sản của cá bố 
mẹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cá chuối hoa 
bố mẹ cho ăn với khẩu phần ăn 9%BW không 
những cải thiện khả năng thành thục, sức sinh 
sản, chất lượng trứng mà còn cải thiện tốc độ 
sinh trưởng của cá bố mẹ. 
Hình 5. Tỷ lệ dị hình và tỷ lệ sống của cá bột sau 3 ngày tuổi khi cho cá bố mẹ ăn với khẩu phần thức ăn khác nhau
KẾT LUẬN
- Thức ăn nuôi vỗ cá Chuối hoa bố mẹ gồm 
cá tạp 50% kết hợp với TAVCN 50% góp phần 
nâng cao sức sinh sản, chất lượng trứng và cá 
bột.
- Khẩu phần thức ăn cho cá bố mẹ với tỷ lệ 
cho ăn 9% khối lượng thân là phù hợp để cải 
thiện chất lượng sinh sản của cá Chuối hoa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tiếng Việt 
1. Tạ Thị Bình, Nguyễn Đình Vinh, Chu Chí Thiết. Ảnh hưởng của thức ăn nuôi vỗ và liều lượng các loại kích 
dục tố đến sinh sản cá Chuối hoa (Channa maculata Lacépède, 1802). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông 
thôn- Kỳ 2- Tháng 5/2016.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học & Công nghệ Việt Nam (2007). Sách Đỏ Việt Nam, Phần I: Động 
vật, Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 516 tr.
3. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn (2008), QĐ Số: 82/2008/QĐ-BNN về việc công bố Danh mục các 
loài thuỷ sinh quý hiếm cần được phục hồi và phát triển.
4. Phạm Văn Khánh, 2003. Kỹ thuật nuôi một số loài cá xuất khẩu. NXB Nông nghiệp.Thành phố Hồ Chí 
Minh, trang 28.
5. Tiền Hải Lý, 2016. Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật sinh sản cá dày. Luận án tiến sỹ nuôi trồng 
thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ. 154 trang.
Tài liệu tiếng Anh
6. Ali, M., and Wootton, R.J., 1999. Effect of variable food levels on reproductive performance of breeding 
female three - spined sticklebacks. Journal of Fish Biology 55: 1040 – 1053.
7. Bromage N., 1995. Broodstock management and seed quality - general considerations, in: Broodstock 
Management and Egg and Larval Quality, Bromage, N.R. and Roberts R.J. (Eds), Blackwell Science, Oxford, 
UK, pp 1 - 25.
8. Kraus, G., 2002. Variability in egg production of cod (Gadus morhua callarias L.) in the CentralBaltic Sea. 
PhD thesis, University of Kiel, Germany.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 anh_huong_thuc_an_khau_phan_an_cua_ca_chuoi_hoa_channa_macul.pdf anh_huong_thuc_an_khau_phan_an_cua_ca_chuoi_hoa_channa_macul.pdf