Đối với chính quyền địa phương
Tăng cường thêm các Tổ chức khuyến nông, các tổ
chức hội đoàn, đặc biệt là hợp tác xã chuyên canh cho
cây cà phê để các hộ nông dân có thêm nhiều thông
tin về nguồn lực đầu vào, đầu ra, sản xuất đồng bộ,
liên kết được với doanh nghiệp, đại lý giúp đảm bảo
đầu ra ổn định, giúp các hộ nghèo có thêm các mối
quan hệ xã hội.
Tiếp tục các buổi đào tạo, tập huấn cho hộ nông dân
trồng cà phê để nâng cao chất lượng nguồn lao động
về kỹ thuật trồng cà phê, kỹ thuật chăm sóc, thu hái
và bảo quản đồng bộ giúp giảm chi phí sản xuất, tăng
hiệu quả đầu ra cho nông hộ. Bên cạnh đó, tổ chức
các buổi trao đổi với những lao động có tuổi đời và
số năm sống tại địa phương nhiều, những người này
có hiểu biết, mối quan hệ xã hội rộng và kinh nghiệm
trồng cà phê tại Lâm Đồng nhằm nắm bắt tình hình
thực tế tại địa phương.
Phổ biến thông tin các yếu tố đầu vào, các yếu tố
đầu ra như thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, giá bán,
nguồn vốn vay, các đại lý uy tín trên các phương
tiện thông tin đại chúng để hộ nông dân, đặc biệt là
những hộ nghèo nắm được thông tin và có những lựa
chọn hợp lý.
Hỗ trợ, tạo điều kiện, khuyến khích thành lập và phát
triển các câu lạc bộ khuyến nông, đặc biệt là những
người có cùng nhóm sở thích, tâm huyết với nghề để
hỗ trợ, giúp đỡ nhau về kinh nghiệm, kiến thức trong
hoạt động sản xuất, góp phần hình thành mô hình
“nông dân học từ nông dân”.
Thúc đẩy tổ chức liên kết sản xuất theo liên kết ngang
và dọc trong hoạt động trồng cà phê. Nếu hộ tăng
cường liên kết ngang theo hình thức tổ hợp tác, hợp
tác xã thì nông hộ sẽ được chia sẻ kinh nghiệm, kỹ
thuật sản xuất, nguồn vốn,. Trong khi tổ chức liên
kết dọc sẽ giúp nông hộ nhận được sự cam kết thương
mại trong cung ứng nguyên vật liệu đầu vào và đảm
bảo đầu ra ổn định;
Tăng cường vai trò của Chi hội cà phê của các huyện,
tỉnh và các bên liên quan kết hợp chặt chẽ, hỗ trợ, giúp
đỡ trong hoạt động sản xuất, góp phần tạo lập niềm
tin giữa hội và các mạng lưới xã hội khác.
14 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng vốn xã hội đến khả năng tiếp cận thị trường của hộ trồng cà phê tỉnh Lâm Đồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):909-922
Open Access Full Text Article Bài Nghiên cứu
1Trường Đại học Bình Dương
2Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Liên hệ
Dương Thế Duy, Trường Đại học Tôn Đức
Thắng
Email: theduyx@gmail.com
Lịch sử
Ngày nhận: 07/10/2019
Ngày chấp nhận: 26/12/2019
Ngày đăng: 11/9/2020
DOI : 10.32508/stdjelm.v4i3.658
Bản quyền
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
Ảnh hưởng vốn xã hội đến khả năng tiếp cận thị trường của hộ
trồng cà phê tỉnh LâmĐồng
Nguyễn Thái Dung1, Dương Thế Duy2,*
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu nhằm phân tích vốn xã hội và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận thị trường của hộ nông dân trong lĩnh vực trồng cà phê. Nghiên cứu đã tổng hợp các lý thuyết,
cũng như các nghiên cứu trước đó để đưa ra các tiêu chí đo lường vốn xã hội của hộ gia đình nông
dân trồng cà phê: mạng lưới xã hội chính thức, mạng lưới xã hội phi chính thức và lòng tin. Ngoài
ra, nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, hồi quy Logistic, kiểm định t trung bình hai
tổng thể để phân tích, đánh giá sự khác biệt vốn xã hội giữa hộ nghèo và hộ không nghèo của
235 hộ nuôi trồng cà phê tỉnh Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tổ chức khuyến nông, Tổ
chức hội đoàn (thuộc mạng lưới xã hội chính thức), Đại lý các cấp, Đồng nghiệp – Bạn bè (thuộc
mạng lưới xã hội phi chính thức) và Tuổi, Số năm sống tại địa phương, Lao động đều có tác động
đến khả năng tiếp cận thị trường của hộ trồng cà phê. Một số kiến nghị đã được đề xuất dựa vào
các lý thuyết trước đó cũng như kết quả mô hình nghiên cứu nhằm nâng cao khả năng tiếp cận
thị trường của hộ nông dân trồng cà phê của tỉnh. Tuy nhiên nghiên cứu vẫn chưa làm rõ tác động
của vốn xã hội đến từng loại thị trường như: thị trường tài chính, đất đai, lao động, dịch vụ khuyến
nông, vật chất và thị trường đầu ra.
Từ khoá: vốn xã hội, tiếp cận thị trường, hộ trồng cà phê
GIỚI THIỆU
Trong bối cảnh hội nhập, kinh tế thị trường của Việt
Nam nói chung, Lâm Đồng nói riêng, đặc biệt trong
ngành trồng cà phê của hộ nông dân thì các mối quan
hệ xã hội có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận thị trường của nông hộ. Quá trình trồng
cà phê của nông hộ là một loạt các hoạt động đầu vào,
đầu ra như giống cà phê, thuốc bảo vệ thực vật, máy
móc, thiết bị, vay vốn, thông tin về chương trình vay,
lãi suất, các dịch vụ khuyến nông cũng như giá, thời
điểm bán cà phê Những hoạt động này nằm trong
các mối quan hệ ràng buộc mang tính chất cộng đồng
tạo thành một mạng lưới xã hội. Bên cạnh những
thuận lợi, các hộ trồng cà phê tỉnh Lâm Đồng còn
gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận thị trường như việc
tiếp cận nguồn vốn vay nhằm mở rộng, tái sản xuất,
lựa chọn vật tư nông nghiệp có chất lượng như phân
bón, thuốc trừ sâu, chuyển đổi giống, ứng dụng khoa
học công nghệ cao vào sản xuất Điều này cho thấy
tầm quan trọng của mạng lưới quan hệ xã hội, giữa
giữa hộ với họ hàng, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp,
các tổ chức hội đoàn, chính quyền địa phương,... Mặt
khác, trong nhiều năm trở lại đây, cụm từ vốn xã hội
đã được các nhà nghiên cứu đưa ra thảo luận, bàn
bạc. Họ đã cho thấy rằng vốn xã hội tác động một
phần không nhỏ vào khả năng tiếp cận thị trường của
hộ gia đình hay doanh nghiệp, : Sự hiện diện của
các mạng lưới xã hội làm tăng khả năng áp dụng công
nghệ mới của hộ nông dân1–3. Mặt khác, các nghiên
cứu đã chứng minh vai trò ngày càng quan trọng của
vốn xã hội trong tiếp cận thị trường tín dụng của các
hộ gia đình như nghiên cứu củaOkten&Osili (2004),
Heikkilä at al. (2009), Wydick at al. (2011), Lawal at
al. (2009) 4–7 và Vốn xã hội và tiếp cận thị trường
đầu ra của Fafchamps at al. (1998), Joseph,M.& Stein,
T.H. (2014),cho rằng vốn xã hội góp phần làm tăng
khả năng tiếp cận, chuyển giao, chia sẻ thông tin về thị
trường và các cơ hội khác8,9. Các nghiên cứu này đã
đưa ra phươngpháp tiếp cận, cơ sở khoa học và những
bằng chứng thực nghiệm làm nền tảng cho việc xây
dựng cơ sở lý thuyết về phân tích tác động vốn xã hội
đối với hoạt động kinh tế của hộ gia đình. Tuy nhiên,
vẫn chưa có nghiên cứu nào: (1) Xác định được các
chủ thể thuộcmạng lưới xã hội; (2) Đánh giá tác động
của từng chủ thể thuộcmạng lưới xã hội đến khả năng
tiếp cận thị trường. Đặc biệt là họ gia đình hộ trồng
cà phê.
Với sự phụ thuộc, tương trợ và chia sẻ từ mạng lưới
xã hội trong quá trình hoạt động, câu hỏi đặt ra: Vốn
xã hội có thực sự góp phần làm tăng khả năng tiếp
cận thị trường hay không? Có sự khác biệt vốn xã
hội giữa hộ nghèo và hộ không nghèo trong tiếp cận
Trích dẫn bài báo này: Dung N T, Duy D T. Ảnh hưởng vốn xã hội đến khả năng tiếp cận thị trường
của hộ trồng cà phê tỉnh LâmĐồng. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. LawManag.; 4(3):909-922.
909
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):909-922
thị trường hay không? Vì vậy, Nghiên cứu chọn đề
tài Ảnh hưởng vốn xã hội đến khả năng tiếp cận thị
trường của hộ trồng cà phê tỉnh LâmĐồng làm đề tài
nghiên cứu.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Lý thuyết vốn xã hội
Một nguồn lực vô hình được tồn tại trong các mối
quan hệ xã hội được đề cập đến với tên gọi là vốn
xã hội (Social captial). Kể từ khi nhà giáo dục học
người Mỹ Lya Judson Hanifan đưa ra đầu tiên vào
năm 1916, mãi cho đến năm 1986 trở về sau đã có rất
nhiều nhà nghiên cứu đưa ra các định nghĩa cũng như
các cách tiếp cận khác nhau về vốn xã hội dưới nhiều
lĩnh vực như giáo dục, xã hội học, kinh tế,trong đó,
tiêu biểu là: Bourdieu (1986); Coleman (1988); Put-
nam (1993); Fukuyama (1995); Nahapiet & Ghosal
(1998); Woolcock (1998); Cohen & Field (1998); Lin
(1999);1,10–16. Đến năm 2000, Putnam mới đưa ra
được khái niệm và cách tiếp cận nghiên cứu tương
đối hoàn chỉnh về vốn xã hội dựa vào hai tiêu chí (1)
cấu trúc mạng lưới: chỉ ra hệ thống phân tầng mạng
lưới, tần suất kết nối giữa các chủ thể trongmạng lưới;
(2) chất lượng quan hệ trong mạng lưới: sự tin tưởng,
kỳ vọng và chia sẻ lẫn nhau giữa các chủ thể trong
mạng lưới12. Và ít nhiều cũng đã được tiếp thu vào
các công trình nghiên cứu sau đó của rất nhiều nhà
nghiên cứu như Lin (2001); Woolcock (2000); ABS
(2004); Lisakka (2006); Yusuf (2008); Hoài (2010),
Điền (2012)17–23 Tất cả họ đều cho rằng: cấu trúc
mạng lưới và chất lượng của nó được cho là có vai trò
quan trọng ảnh hưởng đến các kết quả nghiên cứu.
Mặc dù kết quả nghiên cứu của các tác giả tại những
vùng, quốc gia khác nhau, song đại đa số họ đều gặp
nhau ở những điểm sau đây: (1) Vốn xã hội chỉ tồn
tại khi và chỉ khi chủ thể tham gia mạng lưới xã hội;
(2) Các chủ thể tham gia mạng lưới ít nhiều đều nhận
được lợi ích từ mạng lưới đó: có nhiều cơ hội tiếp
cận, huy động hoặc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
khác như: tự nhiên, vật thể, tài chính, con người,;
(3) Các đặc trưng của mạng lưới xã hội bao gồm các
nghĩa vụ, kỳ vọng, quy chuẩn, chuẩn mực dựa vào
niềm tin, sự tương hỗ qua lại9,19–21,24–26. Như vậy,
vốn xã hội của một cá nhân là các mối quan hệ xã hội
mà người đó có được khi tham gia vào mạng lưới xã
hội nhằm đem lại lợi ích về điều kiện thuận lợi để tiếp
cận, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực khác
như: vốn vật thể, vốn tài chính, vốn tự nhiên, vốn con
người. Các đặc trưng của mạng lưới xã hội được thể
hiện thông qua nghĩa vụ, sự tín nhiệm, sự tin cậy, chia
sẽ, hỗ trợ lẫn nhau,
Cũng theo Putnam chia mạng lưới xã hội thành hai
loại: (1) Mạng lưới chính thức: các cá nhân tham gia
vào tổ chức hợp pháp như đảng phái chính trị, nhóm
tôn giáo, và các hiệp hội; và (2) mạng lưới phi chính
thức: các mối quan hệ của cá nhân với hàng xóm,
bạn bè, đồng nghiệp hoặc thậm chí là những người
xa lạ 27. Mặt khác, trong nghiên cứu của mình, Put-
nam và cộng sự (1993) đặt niềm tin vào vị trí trung
tâm của lý thuyết vốn xã hội, niềm tin là thành phần
thiết yếu của vốn xã hội. Niềm tin tạo điều kiện thuận
lợi cho sự tương trợ và mức độ tin tưởng trong cộng
đồng càng lớn, khả năng hợp tác càng lớn 12. Vì vậy,
mạng lưới xã hội (bao gồmmạng lưới chính thức, phi
chính thức) và các quy chuẩn (tin tưởng, sự tương trợ,
giúp đỡ, tần suất) là những thành phần quan trọng
lần lượt đại diện cho cấu trúc và chất lượng của vốn
xã hội cộng đồng. Các tiêu chí đo lường vốn xã hội
đối với nghiên cứu này được trình bày ở Bảng 1.
Tiếp cận thị trường
Kleih et al (1999) cho rằng: tiếp cận thị trường nông
sản là việc người nông dân có đầy đủ thông tin, tiềm
lực xã hội, tài chính, vật chất để mua vật tư đầu vào và
bán sản phẩm nông nghiệp làm ra ở các khu vực có
lợi cho họ33. Nghĩa là người nông dân có đủ nguồn
lực để có thể giao thiệp với người bán vật tư đầu vào
phục vụ cho quá trình sản xuất của nông hộ, đồng thời
họ cũng có đủ khả năng để tiếp cận và đàm phán với
các nhà cơ sở thu mua để bán sản phẩm họ làm ra ở
một mức có lợi. Theo Hiếu & cộng sự (2013) 34, thì
tiếp cận thị trường trong sản xuất kinh doanh nông
nghiệp là một nội dung rất rộng, bao hàm khả năng
người dân tiếp cận đến hàng loạt các yếu tố nguồn lực
cho quá trình sản xuất như đất đai, tín dụng, khoa
học kỹ thuật và khả năng tiêu thụ nông sản phẩm
được làm ra 35. TheoThắng (2006) 35, Hiếu & cộng sự
(2013)34, Cường (2017) 36 thì thị trường nông nghiệp
hiện nay ở nước ta có thể phân loại thành 5 nhóm thị
trường cụ thể: (1)Thị trường tín dụng; (2)Thị trường
đất đai; (3) Thị trường lao động; (4) Thị trường vật tư
nông nghiệp và dịch vụ khuyến nông; (5) Thị trường
tiêu thụ sản phẩm18,35,37.
Phương pháp nghiên cứu
Môhình nghiên cứu
Cho đến nay, có rất nhiều nghiên cứu về tác động của
vốn xã hội đến hoạt động thị trường đầu vào cũng
như đầu ra của hộ gia đình, doanh nghiệp. Trong
số đó phải kể đến: Grootaert (1999), Okten & cộng
sự (2004), Lawal & cộng sự (2009), Điền (2012), Duy
(2017), Joseph, M. & Stein, T.H. (2014) 4,7,9,23,38,39.
Mặt khác, thông qua lược khảo tài liệu nghiên cứu có
910
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):909-922
Bảng 1: Tóm tắt đo lường vốn xã hội đối với nghiên cứu
Tiêu chí đo lường vốn
xã hội
Giải thích Đo lường Nguồn
Mạng lưới chính thức Đây là mạng lưới thường do
chính quyền địa phương thành
lập ra hoặc là những cơ quan,
ban ngành đại diện cho tiếng nói
người dân, hỗ trợ người dân
Số lần tham gia vào tổ
chức.
Hoang & cs (2010) 28;
Dufhues & cs (2011) 25;
Salman K. & cs (2015) 29.
Số tổ chức mà các thành
viên trong gia đình tham
gia.
Okten & cs (2004) 4;
Salman K. & cs (2015) 29.
Mạng lưới phi chính
thức
Là mạng lưới do người dân, do
công ty, hiệp hội hay một cá
nhân nào đó đứng ra thành lập
hợp pháp và tuân thủ theo qui
định của pháp luật
Số lần nhận được sự hỗ trợ,
giúp đỡkhi hộ cần.
Heikkila & cs (2009) 5; Sen
(2010) 30.
Niềm tin/lòng tin Là sự tin tưởng, niềm tin vào
những chủ thể, cá nhân trong
mạng lưới mà mình tiếp xúc.
Mức độ tin cậy lẫn nhau
trong cộng đồng; sẵn sàng
hỗ trợ, hợp tác,
Putnam (1993) 12; Cole-
man (1990) 31; Togba
(2009) 32; Heikkila & cs
(2009) 4.
Nguồn: Tổng kết từ khảo sát lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm.
liên quan, kết hợp với các yếu tố thuộc về đặc điểm của
hộ gia đình và khảo sát thực tế tại địa bàn, tác giả đề
xuất mô hình tác động vốn xã hội đến khả năng tiếp
cận thị trường của hộ trồng cà phê tỉnh Lâm Đồng
được thể hiện ở Hình 1.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy Logistic:
Loge[P(Y=1)/P(Y=0)] = b 0 + b 1X1 + b 2X2 + b 3X3
+ b nXn.
Để ước lượng mô hình này ta chuyển về dạng tuyến
tính: Yi = b 0 + b iXi + e i với Yi: là biến phụ thuộc và
được đo lường bằng hai giá trị 1 và 0.
Mô hình được thiết lập:
KNTCTT = b 0 + b 1HN + b 2HD + b 3CB + b 4TL +
b 5DL + b 6DN + b 7TR + b 8KC + b 9TU + b 10KN +
b 11SN + b 12TD + b 13LD
Trong đó: KNTCTT là biến phụ thuộc đo lường khả
năng tiếp cận thị trường của hộ trồng cà phê, biến này
nhận giá trị 1 nếu nông hộ có khả năng tiếp cận thị
trường tốt (giá mua vật tư nông nghiệp, chọn thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón có chất lượng, giá bán, kỹ
thuật chăm sóc, trồng cà phê cũng như thị trường lao
động,) và ngược lại sẽ nhận giá trị 0. Các biến trong
mô hình được mô tả tại Bảng 2.
Dữ liệu nghiên cứu
Lâm Đồng có 12 đơn vị hành chính: 02 thành phố
(Đà Lạt, Bảo Lộc) và 10 huyện. Diện tích trồng cà
phê 162.277,2 ha, chiếmgần 66,35% tổng diện tích cây
lâu năm. Trong đó, Đà Lạt, Đức Trọng, Lâm Hà, Bảo
Lộc, Di Linh là những vùng có diện tích trồng cà phê
lớn (Theo số liệu của Cục thống kê Lâm Đồng, 2017).
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp chọn
mẫu thuận tiện có điều kiện, tác giả tiến hành phỏng
vấn trực tiếp các hộ trồng cà phê tại 10 xã/Thị trấn
thuộc 5 huyện/Thành phố (Bảng 2) thông qua bảng
câu hỏi đã được soạn trước. Điều tra được tiến hành
vào tháng 7, 8, 9 năm 2018. Đối tượng lấy mẫu: chủ
hộ (chủ hộ là người quyết định toàn bộ quá trình sản
xuất, kinh doanh, các mối quan hệ trong quá trình
trồng cà phê). Số lượng mẫu nghiên cứu được trình
bày tại Bảng 3.
Theo Tabachinick & Fidell (1991), khi sử dụng các
phương pháp hồi quy, kích thước mẫu cần thiết được
tính theo công thức: n 50 + 8p. Trong đó: n là kích
thước mẫu tối thiểu cần thiết, p là số lượng biến độc
lập trong mô hình. Do đó, 13 biến độc lập trong mô
hình nghiên cứu được đề xuất thì cỡ mẫu cần điều tra
là n 50+8*13= 154 quan sát. Vậy với cỡ mẫu 235
quan sát, dữ liệu đã đảm bảo thực hiện kiểm định mô
hình nghiên cứu.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Tình hình trồng cà phê tỉnh LâmĐồng
Theo số liệu Bảng 4, diện tích, sản lương và năng suất
bình quân tính trên một ha trồng cà phê tỉnh Lâm
Đồng có xu hướng tăng từ năm 2012 đến năm 2018,
đây là kết quả của chương trình tái canh cà phê, việc
chuyển đổi vườn cà phê già cỗi sang trồng mới hoặc
911
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):909-922
Bảng 2: Các biến độc lập trongmô hình
Tên biến Đơn vị
tính
Giải thích Nguồn tham khảo Kỳ
vọng
Mạng lưới chính thức
Tổ chức khuyến nông
(HN)
Số lần Số lần mà hộ tham gia vào Tổ chức
khuyến nông trong 01 năm
Harper & cộng sự
(2003) 40; Woolcock
(2000) 18
+
Tổ chức Hội Đoàn (HĐ) Số tổ
chức
Tổng số tổ chức/ban/hiệp hội mà thành
viên trong hộ tham gia.
ABS* (2004) 19; V.Vella
& cộng sự (2006) 37;
Hoài & cộng sự
(2014) 22
+
Mạng lưới phi chính thức
Cán bộ tín dụng (CB)
Thương lái các cấp (TL)
Đại lý các cấp (ĐL)
Đồng nghiệp/bạn bè (ĐN)
Số
người
Số người có thể giúp đỡ, chia sẻ, khi
hộ cần.
OECD** (2001); ABS
(2004) 19; Hoài & cộng
sự (2014) 22
+
Lòng tin (TR) 0/1 Nhận giá trị 1 – tin tưởng và giá trị 0 –
không tin tưởng
ABS (2004) 19; V.Vella
& cộng sự (2006) 37;
Hoài & cộng sự
(2014) 22
+
Khoảng cách (KC) Km Khoảng cách từ nhà của hộ đến đường
giao thông chính, nhận giá trị là số km
tương ứng.
Senyolo & cộng sự.
(2009) 41; Berahanu
Kuma (2012) 42
-
Tuổi (TU) Năm Năm tuổi, nhận giá trị tương ứng số tuổi
của người trực tiếp trồng cà phê tính đến
thời điểm hiện tại.
Berahanu Kuma
(2012) 42; Anteneh &
cộng sự 2011) 3;
+/-
Kinh nghiệm (KN) Năm Kinh nghiệm, nhận giá trị tương ứng với
số năm trồng cà phê của người trực tiếp
trồng chính tính đến thời điểm hiện tại.
Berahanu Kuma
(2012) 42; Anteneh &
cộng sự 2011) 3;
+
Số năm sống tại địa
phương (SN)
Năm Số năm, nhận được giá trị tương ứng
với số năm mà chủ hộ sinh sống tại địa
phương tín đến thời điểm hiện tại.
Do tác giả đề xuất từ
điều tra thực tế
+
Trình độ học vấn (TD) Năm Trình độ học vấn, nhận giá trị tương ứng
với số năm đi học của người trực tiếp
trồng cà phê tính đến thời điểm hiện tại.
Berahanu Kuma
(2012) 42; Anteneh &
cộng sự 2011) 3;
+
Lao động (LD) Tỷ lệ Tỷ lệ lao động, nhận giá trị là tỷ lệ lao
động trực tiếp tham gia trồng cà phê
/tổng số nhân khẩu của hộ.
Berahanu Kuma
(2012) 42; Anteneh &
cộng sự 2011) 3;
+
Ghi chú: *ABS là Cơ quan thống kê của Úc (Australian Bureau of Statistics);
**OECD là Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (Groupe de Sienne).
912
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):909-922
Hình 1: Tác động của vốn xã hội đến khả năng tiếp cận thị trường của hộ trồng cà phê
Bảng 3: Mẫu nghiên cứu theo địa bàn khảo sát
Địa bàn Tần suất (hộ) Tỷ lệ (%)
Tỉnh Huyện/Thành phố Xã/Thị trấn
Lâm Đồng Đà Lạt Trạm Hành 19 8,09
Đức Trọng BìnhThạnh 35 14,89
NThôn Hạ 37 15,74
Tân Hội 25 10,64
Lâm Hà Thị trấn Nam Ban 29 12,34
Tân Văn 15 6,38
Phú Sơn 27 11,49
Bảo Lộc LộcThanh 21 8,94
Đại Lào 12 5,11
Di Linh Gia Hiệp 15 6,38
Nguồn: Số liệu điều tra thực tế của tác giả, 2018
Bảng 4: Tình hình trồng cà phê tỉnh LâmĐồng từ năm2013-2018*
STT Tỉnh 2013 2014 2015 2016 2017 2018
1 Diện tích (ngàn ha) 151 153 155 161 162 163
2 Sản lượng (ngàn tấn) 372 392 404 422 440 496
3 Năng suất bình quân
(tạ/ha)
26 27 28 28 29 30
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Lâm Đồng
Ghi chú*: Số liệu được làm tròn
913
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):909-922
ghép các giống cà phê mới. Tuy nhiên, sản lượng và
năng suất bình quân chưa tương xứng với tiềm năng
của ngành cà phê tỉnh Lâm Đồng (năm 2015, 2016
không tăng, đạtmức 28 tạ/ha), nguyên nhân là do việc
thực hiện tái canh cà phê tại các địa phương vẫn chưa
đồng đều, khó khăn trong tiếp cận vốn, nguồn giống
chất lượng cũng khiến hộ nông dân chưa mạnh dạn
tổ chức tái canh cà phê, trồng mới...
Kết quả thống kê vốn xã hội của hộ trồng cà
phê tỉnh LâmĐồng
Theokết quảBảng 5 cho thấy, các chỉ tiêuTổ chức, Hội
Đoàn, Đại lý các cấp, Đồng nghiệp/bạn bè, Số năm
sống tại địa phương có giá trị trung bình tương đối cao
tương ứng với 2,43; 2,71; 9,49; 32,13. Bên cạnh đó, có
sự khác biệt giữa hộ nghèo và hộ không nghèo: đối với
Tổ chức hội đoàn (có giá trị từ 0 đến 5), số hộ tham gia
trên 2 tổ chức là 182 hộ, chiếm 77,4% so với tổng số
hộ khảo sát, hộ nghèo là 50 hộ, hộ không nghèo chiếm
132 hộ. Đối với chỉ tiêu Đại lý các cấp (có giá trị từ 0
đến 4), số hộ quen biết nhiều hơn 1 đại lý là 166 hộ
chiếm 70,6% so với tổng số hộ khảo sát, hộ nghèo 29
hộ, hộ không nghèo là 137 hộ. Đối với chỉ tiêu Đồng
nghiệp/bạn bè (có giá trị từ 0 đến 15), số hộnhậnđược
sự giúp đỡ, chia sẻ từ Đồng nghiệp/bạn bè từ 3 đến 10
người là 91 hộ, 38,7% (hộ nghèo là 38 hộ, hộ không
nghèo là 53 hộ, trên 10 người là 102 hộ, 43,4% so với
tổng số hộ được khảo sát (hộ nghèo là 11 hộ, hộ không
nghèo là 91 hộ). Đối với chỉ tiêu Số năm sống tại địa
phương (có giá trị từ 1 đến 59), đa số các hộ đều có
thời gian cư trú tại địa phương trên 10 năm là 203 hộ,
86,4% (hộ nghèo 58 hộ, hộ không nghèo là 145 hộ.
Tương tự, những chỉ tiêu có giá trị trung bình thấp
hơn nhưHội khuyến nông (1,32 hội), Cán bộ tín dụng
(1,35 người), Lao động (0,65). Nhìn chung những chỉ
tiêu này đếu có đặc điểmgiống những chỉ tiêu đã phân
tích ở trên, hộ không nghèo có tần số tham gia vào các
hội hay được chia sẻ, giúp đỡ khi gặp khó khăn nhiều
hơn hộ nghèo (Hội khuyến nông có số lần tham gia
trên 1 hội là 137 hộ, 58,3%, hộ nghèo 19 hộ, hộ không
nghèo 118 hộ; số hộ quen biết và được giúp đỡ nhiều
hơn 1Cánbộ tín dụng là 113 hộ, 48,1%, hộnghèo là 41
hộ, hộ không nghèo là 72 hộ; tỷ lệ lao động tham gia
vào quá trình trồng cà phê lớn hơn 0,5 của hộ không
nghèo (52 hộ), ít hơn hộ không nghèo (127 hộ).
914
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):909-922
Bảng 5: Một số đặc điểm của hộ điều tra
STT Chỉ tiêu ĐVT Tình trạng hộ (TTH)
(Số hộ)
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Hộ nghèo
(78 hộ)
Không
nghèo
(157 hộ)
Mạng lưới chính thức
1 Hội khuyến nông
(HN)
Số lần 0 2 1,32 0,865
”0-1” 59 39
”>1” 19 118
2 Tổ chức Hội Đoàn
(HD)
Số tổ chức 0 5 2,43 1,190
”0-2” 28 25
”>2” 50 132
Mạng lưới phi chính thức
3 Cán bộ tín dụng (CB) Số người 0 5 1,35 1,277
”0-1” 37 85
”>1” 41 72
4 Thương lái các cấp
(TL)
Số người 0 5 3,63 1,122
”0-1” 8 20
”>1” 70 137
5 Đại lý các cấp (DL) Số người 0 4 2,71 1,506
”0-1” 49 20
”>1” 29 137
6 Đồng nghiệp/bạn bè
(DN)
Số người 0 15 9,49 5,089
”0-2” 29 13
”3-10” 38 53
”>10” 11 91
7 Lòng tin (TR) 0/1 0 1 0,83 0,380
0 15 26
1 63 131
8 Khoảng cách (KC) Km 0 9 5,29 1,657
”0-5” 61 123
”>5” 17 34
9 Tuổi (TU) Năm 19 59 37,86 10,139
”19-30” 47 25
”>30-39” 13 23
”>39” 18 109
10 Kinh nghiệm (KN) Năm 1 29 10,05 8,645
”1-5” 63 48
”>5” 15 109
11 Số năm sống tại địa
phương(SN)
Năm 1 59 32,13 14,915
”1-10” 20 12
”>10” 58 145
12 Trình độ học vấn (TD) Năm 0 16 7,17 3,689
”0-5” 62 51
”>5” 16 106
13 Lao động (LD) Tỷ lệ 0.37 1 0,65 0,171
”0.37-0.5” 26 30
”>0.5” 52 127
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế của tác giả, 2018
915
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):909-922
Theo kết quả thống kê, hộ không nghèo có mối quan
hệ xã hội nhiều hơn hộ nghèo, họ cũng tham gia các
hội, tổ chức nhiều hơn nên hộ không nghèo nhận
được sự chia sẻ giúp đỡ nhiều hơn hộ nghèo. Vậy khả
năng tiếp cận thị trường của hộ trồng cà phê tỉnh Lâm
Đồng bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào, giữa hộ
nghèo và không nghèo khác biệt ra sao sẽ được phân
tích cụ thể bên dưới.
Phân tích tác động của vốn xã hội đến khả
năng tiếp cận thị trường của hộ trồng cà
phê tỉnh LâmĐồng
Xem xét mức độ phù hợp của mô hình (Bảng 6),
những hộ trồng cà phê không có khả năng tiếp cận
thị trường là 93 hộ trong đó mô hình dự báo đúng là
91 hộ, tỷ lệ dự báo chính xác là 93,8%. Những hộ có
khả năng tiếp cận thị trường tốt là 142, mô hình dự
báo đúng là 136 hộ chiếm 98,6%. Và mô hình dự báo
chính xác là 96,6%.
Ta xét kiểm định Omnibus (Bảng 7), ta xét sig của
model là 0,00 < 0,01 (với độ tin cậy 99%). Như vậy các
biến độ lập có quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc
trong tổng thể. Nói cách khác, mô hình lựa chọn là
phù hợp.
Kết quả mô hình hồi quy Logistic (Bảng 7) cho thấy
mạng lưới chính thức ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận thị trường của hộ trồng cà phê tỉnh Lâm Đồng.
Trong đó: Tổ chức khuyến nông (HN) có Sig. = 0,013
< 0,05; Tổ chứcHội Đoàn (HD) có Sig. = 0,026 < 0,05,
cả hai đều có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%, hệ
số b mang dấu dương có nghĩa biến HN, HD tỷ lệ
thuận và tương quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc
KNTCTT. Thực tế khảo sát cho thấy khi hộ trồng
cà phê tham gia càng nhiều các lớp tập huấn do bên
khuyến nông tổ chức, các hội đoàn nhưHội nông dân,
Hợp tác xã, Hội thanh niên, Hội phụ nữ thì hộ càng
nhận được nhiều thông tin về giống cà phê mới mang
lại hiệu quả kinh tế cao hơn, hoặc trên thị trường đang
có thuốc trừ sâu, phân bón nào tốt nhất, kinh nghiệm
trồng cà phê từ những người cùng tham giatừ đó
nâng cao KNTCTT của hộ.
Nhìn vào Bảng 8 có thể thấy rằng: Đối với mạng lưới
không chính thức, biến Đại lý các cấp (DL) có Sig. =
0,000 < 0,01 có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 99%;
Đồng nghiệp/bạn bè (DN) có Sig. = 0,018 < 0,05 có ý
nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%, cả hai đều hệ số b
mang dấu dương có nghĩa biến DL, DN tỷ lệ thuận và
tương quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc KNTCTT.
Khi hộ trồng cà phê quen biết nhiều đại lý đồng nghĩa
với việc thông tin giá bán cà phê mà hộ nhận được sẽ
chính xác hơn, bán được giá cao nhất có thể, hộ trồng
cà phê nhận được càng nhiều sự giúp đỡ, chia sẻ từ
Đồng nghiệp/bạn bè thì KNTCTT sẽ tốt hơn.
Biến Tuổi (TU) có Sig. = 0,066 < 0,1 có ý nghĩa thống
kê với độ tin cậy 90%; Số năm sống tại địa phương
(SN) có Sig. = 0,004 < 0,01 có ý nghĩa thống kê với
độ tin cậy 99%; Lao động (LD) có Sig. = 0,029 < 0,05
có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%, cả ba đều có
hệ số b mang dấu dương có nghĩa biến TU, SN, LD tỷ
lệ thuận và tương quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc
KNTCTT. Thực tế cho thấy chủ hộ, người trực tiếp
trồng cà phê càng lớn tuổi, sống tại địa phương càng
lâu năm, tỷ lệ lao động tham gia vào quá trình trồng
cà phê càng lớn thì mối quan hệ xã hội của họ càng
rộng, KNTCTT dễ dàng hơn.
Cũng từ Bảng 8, sử dụng kết quả của cột hệ số hồi
quy (b ) và cột (Exp(b ) = eb ), hình thành kịch bản
xác xuất thay đổi khi xác suất ban đầu lần lượt là 10%,
20%, 30%.
Đặt P0: xác xuất ban đầu;
P1: xác xuất thay đổi. P1 được tín theo công thức sau:
P1 = (P0 x eb )/(1 - P0(1 - eb ))
Từ kết quả tính toán tại Bảng 9, thấy rằng:
• Mạng lưới chính thức (Tổ chức khuyến nông
(HN), Tổ chức hội đoàn (HD)): giả sử hộ trồng
cà phê có xác suất tiếp cận thị trường ban đầu là
10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu số lần
hộ thamgia tăng thêm01 đơn vị thì xác xuất tiếp
cận thị trường của HN tăng lên 37,8%, HD tăng
lên 21,7%. Nếu xác suất ban đầu là 20%, xác xuất
tiếp cận thị trường của HN tăng lên 57,8%, HD
tăng lên 38,5% và xác suất ban đầu là 30%, xác
xuất tiếp cận thị trường của HN tăng lên 70%,
HD tăng lên 52%.
• Mạng lưới không chính thức (Đại lý các cấp
(DL), Đồng nghiệp/bạn bè (DN)): giả sử hộ
trồng cà phê có xác suất tiếp cận thị trường ban
đầu là 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu
số người mà hộ quen biết sẵn sàng giúp đỡ, chia
sẻ khi hộ cần tăng thêm 01 đơn vị thì xác xuất
tiếp cận thị trường của DL tăng lên 41,2%, DN
tăng lên 13,4%. Nếu xác suất ban đầu là 20%,
xác xuất tiếp cận thị trường của DL tăng lên
61,2%, DN tăng lên 25,9% và xác suất ban đầu
là 30%, xác xuất tiếp cận thị trường của DL tăng
lên 73%, DN tăng lên 37%.
Như vậy giữa hai mạng lưới của vốn xã hội thì biến
DL củamạng lưới phi chính thức có sự thay đổi nhiều
nhất khi xác suất ban đầu thay đổi 1 đơn vị, kế đến là
biến HN, HD của mạng lưới chính thức, thấp nhất là
biến DN.
• Đối với biến Tuổi (TU), Số năm sống tại địa
phương (SN), Lao động (LD): giả sử hộ trồng
cà phê có xác suất tiếp cận thị trường ban đầu là
916
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):909-922
Bảng 6: Classification Tablea
Observed Predicted
KNTCTT
khong co kha nang tiep
can thi truong
kha nang tiep
can thi truong
tot
Percentage
Correct
Step 1 KNTCTT khong co kha nang tiep
can thi truong
91 6 93,8
kha nang tiep can thi
truong tot
2 136 98,6
Overall Per-
centage
96,6
a. The cut value is.500
Bảng 7: Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square df Sig.
Step 1 Step 264,773 13 0,000
Block 264,773 13 0,000
Model 264,773 13 0,000
Bảng 8: Kết quảmô hình hồi quy Logistic
Các biến độc lập Hệ số b S. E Wald Df Sig. Exp(b )
Hằng số -29,209 7,443 15,398 1 0,000 0,000
Mạng lưới chính thức (IF)
Tổ chức khuyến nông (HN) 1,700 0,685 6,161 1 0,013 5,477
Tổ chức Hội Đoàn (HD) 0,917 0,411 4,981 1 0,026 2,501
Mạng lưới phi chính thức (FL)
Cán bộ tín dụng (CB) 0,263 0,364 0,524 1 0,469 1,301
Thương lái các cấp (TL) -0,035 0,397 0,008 1 0,929 0,965
Đại lý các cấp (DL) 1,841 0,512 12,924 1 0,000 6,305
Đồng nghiệp/bạn bè (DN) 0,333 0,141 5,606 1 0,018 1,396
Lòng tin (TR) 1,507 1,069 1,985 1 0,159 4,512
Khoảng cách (KC) 0,425 0,279 2,332 1 0,127 1,530
Tuổi (TU) 0,114 0,062 3,375 1 0,066 1,121
Kinh nghiệm (KN) -0,086 0,077 1,246 1 0,264 0,918
Số năm sống tại địa phương (SN) 0,111 0,039 8,297 1 0,004 1,118
Trình độ học vấn (TD) 0,200 0,178 1,274 1 0,259 1,222
Lao động (LD) 6,790 3,117 4,743 1 0,029 888,662
Số quan sát (N) 235
-2 Log likelihood 53,816
Hệ số Negekerke R Square 0,911
Nguồn: số liệu tính toán của tác giả
917
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):909-922
Bảng 9: Ước lượng xác suất tiếp cận thị trường
Các biến độc lập b Exp(b ) Xác suất tiếp cận thị trường được ước tính
khi biến giải thích thay đổi một đơn vị và xác
suất ban đầu (%)
10% 20% 30%
Tổ chức khuyến nông (HN) 1,7 5,477 0,37832 0,57793 0,7
Tổ chức Hội Đoàn (HD) 0,917 2,501 0,21746 0,38471 0,52
Đại lý các cấp (DL) 1,841 6,305 0,41196 0,61184 0,73
Đồng nghiệp/bạn bè (DN) 0,333 1,396 0,13428 0,25871 0,37
Tuổi (TU) 0,114 1,121 0,11076 0,2189 0,32
Số năm sống tại địa phương (SN) 0,111 1,118 0,1105 0,21844 0,32
Lao động (LD) 6,79 888,66 0,98997 0,99552 1
Nguồn: số liệu tính toán của tác giả
10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu số tuổi,
số năm sống tại địa phương của người trực tiếp
trồng cà phê cũng như tỷ lệ lao động tham gia
của hộ tăng thêm 01 đơn vị thì xác xuất tiếp cận
thị trường của biến TU, SN tăng lên 11,1%, LD
tăng lên 98,9%. Nếu xác suất ban đầu là 20%,
xác xuất tiếp cận thị trường của TU, SN tăng
lên khoảng 21,8%, LD tăng lên 99,5% và xác suất
ban đầu là 30%, xác xuất tiếp cận thị trường của
TU, SN tăng lên 32%, LD tăng lên 100%. Như
vậy, trong ba biến thì tỷ lệ lao động có sự thay
đổi nhiều nhất khi xác xuất ban đầu thay đổi 1
đơn vị.
Sự khác biệt giữa vốn xã hội của nhóm hộ
nghèo và không nghèo đối với khả năng
tiếp cận thị trường của hộ nông dân tỉnh
LâmĐồng
Bảng 10 cho thấy: nghiên cứu sử dụng kiểm định giá
trị trung bình từngmạng lưới chính thức và phi chính
thức để so sánh sự khác biệt giữa mạng lưới chính
thức, phi chính thức và các yếu tố thuộc về nhân khẩu
của hộ nghèo và hộ không nghèo của hộ trồng cà phê
tỉnh Lâm Đồng.
Đối với biến Mạng lưới chính thức, HN có trị số T =
9,079, giá trị p(2 đuôi) = 0,000 < 0,01; HD có trị số T =
3,183 , giá trị p(2 đuôi) = 0,002 < 0,01 bác bỏ giả thuyết
H0, chấp nhận giả thuyết H1, nghĩa là, có sự khác
biệt giữa hộ nghèo và hộ không nghèo về số lượng tổ
chức/hiệp hộimà thành viên trong hộ tham gia với độ
tin cậy 99%. Cụ thể, chênh lệch về giá trị trung bình
số lần tham gia các tổ chức/hiệp hội giữa hộ nghèo và
hộ không nghèo là -1 (HN) và -0,57 (HD).
Đối với biến Mạng lưới phi chính thức, DL có trị số
T = 8,554, giá trị p(2 đuôi)= 0,000 < 0,01; DN có trị
số T = 9,348, giá trị p(2 đuôi) = 0,000 < 0,01 bác bỏ
giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1, nghĩa là, có
sự khác biệt giữa hộ nghèo và hộ không nghèo về số
người có thể giúp đỡ, chia sẻ,khi hộ cần với độ tin
cậy 99%. Cụ thể, chênh lệch về giá trị trung bình về số
người quen biết có thể giúp đỡ, chia sẻ giữa hộ nghèo
và hộ không nghèo là -1,65 (DL) và -5,63 (DN).
Đối với các biến khác như TU có trị số T = 8,521, giá
trị p(2 đuôi) = 0,000 < 0,01; SN có trị số T = 7,611, giá
trị p(2 đuôi) = 0,000 < 0,01; LD có trị số T = 2,071, giá
trị p(2 đuôi) = 0,039 < 0,05 bác bỏ giả thuyết H0, chấp
nhận giả thuyết H1, nghĩa là, có sự khác biệt giữa hộ
nghèo và hộ không nghèo tuổi, số năm sống tại địa
phương, tỷ lệ lao động tham gia vào hoạt động trồng
cà phê với độ tin cậy 99%, 95%. Cụ thể, chênh lệch về
giá trị trung bình là -10,47 (TU), -14,1 (SN) và -0,049
(LD).
KẾT LUẬN VÀ THẢO LUẬN
Kết quả nghiên cứu trên đã chỉ ra các yếu tố vốn xã
hội có tác động đến khả năng tiếp cận thị trường
của hộ trồng cà phê tỉnh Lâm Đồng như: Tổ chức
khuyến nông; Tổ chức hội đoàn, Đại lý các cấp; Đồng
nghiệp/bạn bè; và các yếu tố khác: Tuổi; Số năm sống
tại địa phương; Lao động. Xác suất tiếp cận thị trường
của hộ trồng cà phê cũng thay đổi khi biến giải thích
thay đổimột đơn vị và xác suất ban đầu được xác định
lần lượt 10%, 20%, 30% như biến Tỷ lệ lao động; Đại
lý các cấp; Tổ chức khuyến nông; Tổ chức hội đoàn
là các biến có xác suất thay đổi lớn. Ngoài ra, có sự
khác biệt giữa hộ nghèo và hộ không nghèo về khả
năng tiếp cận thị trường. Từ kết quả nghiên cứu trên,
nhận thấy tầm quan trọng của vốn xã hội đối với hộ
gia đình cà phê tại tỉnh Lâm Đồng hiện nay, Do vậy,
hộ gia đình cà phê và chính quyền địa phương cần
918
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):909-922
Bảng 10: Sự khác biệt vốn xã hội giữa hộ nghèo và không nghèo
Biến phụ thuộc Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Hộ nghèo Không nghèo Chênh
lệch
Trị
số T
Giá
trị p
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Mạng lưới chính thức
Tổ chức khuyến nông (HN) 0,996 0,11 0,65 0,85 1,65 0,659 -1 9,079 0,000
Tổ chức Hội Đoàn (HD) 0,567 0,178 2,05 1,395 2,62 1,029 -0,57 3,183 0,002
Mạng lưới phi chính thức
Đại lý các cấp (DL) 1,652 0,193 1,6 1,489 3,25 1,182 -1,65 8,554 0,000
Đồng nghiệp/bạn bè (DN) 5,632 0,603 5,73 4,248 11,36 4,399 -5,63 9,348 0,000
Các biến khác
Tuổi (TU) 10,472 1,229 30,86 7,995 41,33 9,274 -10,47 8,521 0,000
Số năm sống tại địa phương
(SN)
14,1 1,853 22,71 12,921 36,81 13,6 -14,1 7,611 0,000
Lao động (LD) 0,049 0,024 0,617 0,188 0,666 0,16 -0,049 2,071 0,039
Nguồn: Số liệu tính toán của tác giả
phải duy trì và phát triển nguồn vốn này, các tác giả
đưa ra một số khuyến nghị góp phần nâng cao khả
năng tiếp cận thị trường của hộ trồng cà phê tỉnh Lâm
Đồng. Đối với lý thuyết vốn xã hội cho thấy: (1) Lòng
tin là nền tảng cho sự phát triển mạng lưới có chất
lượng, quan điểm này được thể hiện trong nghiên cứu
của Putnam (2000) 27, nền tảng cho sự phát triển các
kết nối cộng đồng chính là lòng tin. Ngược lại, Das-
gupta (2005)43 lại cho rằng chính số lượng mạng lưới
là động lực cho mỗi cá nhân xây dựng lòng tin, quy
tắc hành xử để gầy dựng uy tín nhằmmưu cầu lợi ích
trong tương lai43. Lòng tin không thể mua mà có,
không thể ra lệnhmàđược44. Lòng tin được xây dựng
theo thời gian, từ những điều cơ bản. Việcmất đihoặc
suy giảm các niềm tin cơ bản sẽ ảnh hưởng tiêu cực
đến lòng tin xã hội. (2) Theo Fukuyama (1995), giáo
dục là lĩnh vực mà chính phủ có khả năng ảnhhưởng
trực tiếp lớn nhất để tạo ra nguồn vốn xã hội thông
qua việc hình thành các quy tắc, chuẩn mực trong xã
hội, gia tăng lòng tin xã hội cho mọi tầng lớp nhân
dân13; VàHealy (2004) khẳng định rằng: giáo dục làm
môi trường quan trọng nhất cho sự hình thành vốn xã
hội45, mặt khác Latham(2000) cho rằng giáo dục cộng
đồng, học tập theo nhóm, và thư viện công cộng làn-
hững nơi màmọi người có thể học, thực hành và phát
triển các thói quen, quy tắc, chuẩn mực và lòng tin xã
hội46. Với “không gian công cộng”, bao gồm nhà văn
hoá, côngviên và khu bảo tồn trong cộng đồng giúp
gia tăng cơ hội gặp gỡ, sinh hoạt cho cáchội, nhóm
cũng như mỗi cá nhân, tạo môi trường cho sự hình
thành, duy trì và phát triển vốn xã hội47. Chính vì
vậy, hộ gia đình cà phê cần phải tích cực tham gia vào
cộng đồng mà chính quyền địa phương cũng phải có
vai trò trong việc kiếntạo các chính sách để thúc đẩy
vốn xã hội thông qua xây dựngmôi trường cho sựphát
triển các kết nối xã hội/cộng đồng. Nhóm tác giả đề
xuất hai giải pháp sau: (1) Gia tăng sự kết nối giữa hộ
gia đình và mạng lưới xã hội chính thức và phi chính
thức; (2) Xây dựng môi trường đối với sự phát triển
các kết nối mạng lưới xã hội/cộng đồng.
Đối với chính quyền địa phương
Tăng cường thêm các Tổ chức khuyến nông, các tổ
chức hội đoàn, đặc biệt là hợp tác xã chuyên canh cho
cây cà phê để các hộ nông dân có thêm nhiều thông
tin về nguồn lực đầu vào, đầu ra, sản xuất đồng bộ,
liên kết được với doanh nghiệp, đại lý giúp đảm bảo
đầu ra ổn định, giúp các hộ nghèo có thêm các mối
quan hệ xã hội.
Tiếp tục các buổi đào tạo, tập huấn cho hộ nông dân
trồng cà phê để nâng cao chất lượng nguồn lao động
về kỹ thuật trồng cà phê, kỹ thuật chăm sóc, thu hái
và bảo quản đồng bộ giúp giảm chi phí sản xuất, tăng
hiệu quả đầu ra cho nông hộ. Bên cạnh đó, tổ chức
các buổi trao đổi với những lao động có tuổi đời và
số năm sống tại địa phương nhiều, những người này
có hiểu biết, mối quan hệ xã hội rộng và kinh nghiệm
trồng cà phê tại Lâm Đồng nhằm nắm bắt tình hình
919
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):909-922
thực tế tại địa phương.
Phổ biến thông tin các yếu tố đầu vào, các yếu tố
đầu ra như thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, giá bán,
nguồn vốn vay, các đại lý uy tín trên các phương
tiện thông tin đại chúng để hộ nông dân, đặc biệt là
những hộ nghèo nắm được thông tin và có những lựa
chọn hợp lý.
Hỗ trợ, tạo điều kiện, khuyến khích thành lập và phát
triển các câu lạc bộ khuyến nông, đặc biệt là những
người có cùng nhóm sở thích, tâm huyết với nghề để
hỗ trợ, giúp đỡ nhau về kinh nghiệm, kiến thức trong
hoạt động sản xuất, góp phần hình thành mô hình
“nông dân học từ nông dân”.
Thúc đẩy tổ chức liên kết sản xuất theo liên kết ngang
và dọc trong hoạt động trồng cà phê. Nếu hộ tăng
cường liên kết ngang theo hình thức tổ hợp tác, hợp
tác xã thì nông hộ sẽ được chia sẻ kinh nghiệm, kỹ
thuật sản xuất, nguồn vốn,... Trong khi tổ chức liên
kết dọc sẽ giúp nông hộ nhận được sự cam kết thương
mại trong cung ứng nguyên vật liệu đầu vào và đảm
bảo đầu ra ổn định;
Tăng cường vai trò của Chi hội cà phê của các huyện,
tỉnh và các bên liên quan kết hợp chặt chẽ, hỗ trợ, giúp
đỡ trong hoạt động sản xuất, góp phần tạo lập niềm
tin giữa hội và các mạng lưới xã hội khác.
Đối với hộ nông dân trồng cà phê
Duy trì và tích cực tham gia các lớp tập huấn do Tổ
chức khuyến nông và Tổ chức hội đoàn nhằm nâng
cao trình độ chuyên môn và kỹ thuật giúp tăng năng
suất và hạn chế được rủi ro trong quá trình hoạt động
sản xuất. Đặc biệt là các buổi tham quan học tập mở,
các buổi Hội thảo trao đổi kinh nghiệm giữa các cơ
sở, địa phương;
Tăng cường giao lưu học hỏi với các đồng nghiệp
trong các buổi Hội thảo của Tổ chức khuyến nông và
Tổ chức hội đoàn. Qua đó cũng có thể học hỏi thêm
những kinh nghiệm thực tế từ hộ có kinh nghiệm và
thâm niên hơn. Ngoài ra, hộ cũng sẽ nhận được sự hỗ
trợ về thông tin thị trường đầu vào và đầu ra;
Thường xuyên gắn kết với chính quyền địa phương,
cán bộ khuyến nông, tổ chức chuyên trách công tác
quản lýđể được tư vấn hoặc trực tiếp theo dõi nhằm
phát hiện kịp thời dịch bệnh và có biện pháp phòng
chóng tốt nhất. Khi tham gia vào các tổ chức này sẽ
tăng uy tín, niềm tin lẫn nhau giữa các hộ và giữa hộ
với Tổ chức khuyến nông.
DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT
KNTCTT: Khả năng tiếp cận thị trường
HN: Tổ chức khuyến nông
HD: Tổ chức Hội Đoàn
CB: Cán bộ tín dụng
TL: Thương lái các cấp
DL: Đại lý các cấp
DN: Đồng nghiệp/bạn bè
TR: Lòng tin
KC: Khoảng cách
TU: Tuổi
KN: Kinh nghiệm
SN: Số năm sống tại địa phương
TD: Trình độ học vấn
LD: Lao động
TUYÊN BỐ XUNGĐỘT LỢI ÍCH
Nhóm tác giả xin cam đoan rằng không có bất kì xung
đột lợi ích nào trong công bố bài báo.
TUYÊN BỐĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC
GIẢ
Tác giảNguyễnTháiDung: Thu thập số liệu, phân tích
dữ liệu, đề xuất giải pháp.
Tác giả DươngThếDuy: Viết phần tóm tắt, giới thiệu,
lý thuyết, các thảo luận các bảng.
TÀI LIỆU THAMKHẢO
1. Nahapiet J, Ghoshal S. Social Capital, Intellectual Capital, and
Organizational Advantage. The Academy ofManagement Re-
view. 1998;23(2):242–266. Available from: https://doi.org/10.
5465/amr.1998.533225.
2. Conley T, Udry C. Learning about a New Technology: Pineap-
ple in Ghana, Department of Economics, Yale University .
2008;.
3. Anteneh A, Muradian R, Ruben R. Factors Affecting Coffee
Farmers Market Outlet Choice - The Case of Sidama Zone,
Ethiopia. Centre for International Development Issues Ni-
jmegen, Radboud University, the Netherlands. 2011;.
4. Okten C, Osili UO. Social Networks and Credit access in In-
donesia. World Development. 2004;32(7):1225–1246. Avail-
able from: https://doi.org/10.1016/j.worlddev.2004.01.012.
5. Heikkilä A, Panu K, Olli-Pekka R. Social Capital and access to
Credit: Evidence fromUganda. Presentation at theWorldBank
Conference on Measurement, Promotion and Impact of Ac-
cess to Financial Services. 2009;p. 48–65.
6. Wydick B, Hayes HK, Kempf SK. Social Networks, Neigh-
borhood Effects, and Credit Access: Evidence from Rural
Guatemala. World Development. 2011;39(6):974–982. Avail-
able from: https://doi.org/10.1016/j.worlddev.2009.10.015.
7. Lawal JO,OmononaBT, JaniOIY, OniO. Effects of Social Capital
on Credit Access among Cocoa Farming Households in Osun
State, Nigeria. Agricultural Journal. 2009;4(4):184–191.
8. Fafchamps M, Minten B. Returns to social capital among
traders. mssd discussion paper no. 23 International Food Pol-
icy Research Institute 2033 K St. N.W. Washington, D.C. 20006
U.S.A. 1998;.
9. JosephM, Stein TH. Social capital, shocks and livestock invest-
ments: evidence fromMasaka District, Uganda. International
Journal of Developmen Issues. 2014;13(2):98–112. Available
from: https://doi.org/10.1108/IJDI-12-2013-0092.
10. Bourdieu P. The Form of Capital, in Richardson, J.E. (ed.) Hand-
book of Theory of Research for the Sociology of Education.
New York: Greenwood. 1986;p. 241-258.
11. Coleman J. Social capital in the creation of human capital.
American Journal of sociology. 1988;94:95–120. Available
from: https://doi.org/10.1086/228943.
920
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):909-922
12. Putnam RD. The Prosperous Community. Social Capital and
Public Life The American Prospect. 1993;13:35–42.
13. Fukuyama F. Trust: The Social Virtues and the Creation of Pros-
perity. London: Penguin Books. 1995;.
14. Woolcock M. Social Capital and Economic Development: To-
ward a Theoretical Synthesis and Policy Framework. The-
ory and Society. 1998;27(2):151–208. Available from: https:
//doi.org/10.1023/A:1006884930135.
15. Cohen SS, Fields G. Social capital and capital gains in Silicon
Valley. California Management Review. 1998;41(2):108-130.
Available from: https://doi.org/10.2307/41165989.
16. Nan L. Building a network theory of Social capital. Dept of
Sociology, DuKe University - Connections. 1999;22(1):28–51.
17. Nan L. Social capital: A Theory of social structure and action.
Cambridge University Press. 2001;Available from: https://doi.
org/10.1017/CBO9780511815447.
18. Woolcock M, Narayan D. Social Capital: Implications for De-
velopment Theory. Research and Policy. Final version submit-
ted to theWorld Bank ResearchObserver. 2000;15(2):225-249.
Available from: https://doi.org/10.1093/wbro/15.2.225.
19. ABS. Measuring Social Capital: An Australian Framework
and Indicators. [Online]. 2004 [10/5/2009];Available from:
13C0688F6B98DD45CA256E360077D526/\protect\char”0024\
relaxFile/13780_2004.pdf.
20. Lisakka L. Social Capital in Finland - Statistical Review.Helsinki
- Helsingfors. 2006;.
21. Yusuf SA. Social Capital andHouseholdwelfare in Kwara State,
Nigeria. JHum Ecol . 2008;23(3):219–229. Available from:
https://doi.org/10.1080/09709274.2008.11906074.
22. Hoài NT, Điền HT. Xây dựng khung phân tích vốn xã hội trong
doanh nghiệp cho điều kiện Việt Nam, tổng quan lý thuyết
và các nghiên cứu thực nghiệm. Tạp chí Kinh tế phát triển.
2010;6:22–28.
23. Điền HT. Nghiên cứu đóng góp của vốn xã hội vào các hoạt
động của doanh nghiệp bất động sản Việt Nam. Luận án tiến
sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế TpHCM. 2012;.
24. Munshi K. Social Learning in a Heterogeneous Population:
Technology Diffusion in the Indian Green Revolution. Jour-
nal of Development Economics. 2004;73(1):185–213. Avail-
able from: https://doi.org/10.1016/j.jdeveco.2003.03.003.
25. Dufhues T, Buchenrieder G, Munkung N. Individual Social
Capital and Access to Formal Credit in Thailand. Selected Pa-
per prepared for presentation at the International Association
of Agricultural Economists (IAAE) riennial Conference, Foz do
Iguacu, Brazil. 2012;.
26. Hoài NT, Bảo TQ. Ảnh hưởng của vốn xã hội đến tiếp cận tín
dụng của hộ gia đình nông thôn Việt Nam. Tạp chí Phát triển
Kinh tế. 2014;279:41–57.
27. PutnamRD. BowlingAlone: TheCollapse andRevival of Amer-
ican Community. New York. 2000;Available from: https://doi.
org/10.1145/358916.361990.
28. Hoang DQ, Dufhues T, Buchenrieder G. Social Capital and
Credit Constraints: Case Study fromVietnam. Contributed Pa-
per prepared for presentation at the International Symposium
Sustainable Land Use and Rural Development in Mountain-
ousRegions of Southeast Asia. 2010;.
29. Salman KK, Ekong ME. Effect of Social Capital on Poverty: Ev-
idence from Fish Farming Households in Akwa Ibom State,
Nigeria, Global Journal of HUMAN-SOCIAL SCIENCE: E Eco-
nomics. 2015;15(9).
30. Sen U. Social Capital and Trust: The Relationship between So-
cial Capital. 2010;.
31. Coleman JS. Foundations of Social Theory. London: Harvard
University Press. 1990;.
32. Togba EL. Microfinance, Social Capital and Households ac-
cess to Credit: Evidence from Cote d’Ivoire”, tobe presented
at the 7th international conference on ”Inclusive Growth, In-
novation and Technological Change: education, social capi-
tal and sustainable development. Organized by GLOBELICS,
Dakar (Senegal). 2009;.
33. Kleih U, Odwongo W, Ndyashangaki C. Community Access to
Marketing Opportunities - Options for remote areas: Uganda
Case Study. NRI - Project A0769 by the United Kingdom De-
partment for International Development (DFID). 1999;.
34. Hiếu TC, Hòa TV, Châu NN, Trung PP, Loan LTH. Đánh giá khả
năng sản xuất nông sản hàng hóa của nhóm dân tộc ít người
và xác định các kiến nghị nhằm xây dựng chuỗi giá trị bền
vững tại địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Báo cáo
tổng kết đề tài khoa học cấp tỉnh Quảng Trị. 2013;.
35. Thắng VD. Kinh tế nông nghiệp. NXB Hà Nội. 2006;.
36. Cường TV. Giải pháp tăng cường tiếp cận thị trường cho các
hộ nông dân nghèo ở Phú Thọ. Luận án tiến sỹ kinh tế nông
nghiệp, Học viện nông nghiệp Việt Nam. 2017;.
37. Vella V and Narajan D. Building indices of social capital. Jour-
nal of Socialogy. 2006;1:1–23.
38. Grootaert C. Social capital, household welfare and poverty
in Indonesia. Washington: The World Bank Social Devel-
opment Department. 1999;Available from: https://doi.org/10.
1596/1813-9450-2148.
39. Duy DT. Đóng góp của vốn xã hội đối với hoạt động đầu ra hộ
nuôi tôm thâm canh vùng ven biển huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
Tạp chí Công thương - Bộ Công thương. 2017;9:338 –341.
40. Harper R, Kelly M. Office for the National Statistics. Measuring
Social Capital in the United Kingdom. 2003;.
41. Senyolo GM, Chaminuka P, Makhura MN and Belete A.
Parterns of access andutilization of outputmarkets by emerg-
ing famers in south Africa: Factor analysis approach. African
Journal of Agricultural Research. 2009;4(3):208–214.
42. Berahanu K. Market Access and Value Chain Analysis of Dairy
Industry in Ethiopia. School of graduate studies Haramaya
university. 2012;.
43. Dasgupta P. Economics of social capital. Economic Record.
2005;81. Available from: https://doi.org/10.1111/j.1475-4932.
2005.00245.x.
44. Sơn BVN. Tin và đáng tin. Thời báo kinh tế Sài
gòn. truy cập ngày 17/4/2017. 2009;Available from:
Tin-va-dang-tin.html.
45. Healy T. Social capital: Some policy and research implications
for NewZealand. Unpublishedpaper for the Institute of Policy
Studies, Victoria University of Wellington. 2004;.
46. Latham, Michael E. Modernization as Ideology: American So-
cial Science and Nation-Building in the Kennedy Era. Chapel
Hill: University of North Carolina Press. 2000;.
47. Cox EM, Weir DA. Truly civil society. Sydney: ABC Books.
1995;p. 1–11.
921
Science & Technology Development Journal – Economics - Law and Management, 4(3):909-922
Open Access Full Text Article Research Article
1Binh Dương University
2Ton Duc Thang University
Correspondence
Duong The Duy, Ton Duc Thang
University
Email: theduyx@gmail.com
History
Received: 07/10/2019
Accepted: 26/12/2019
Published: 11/9/2020
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
The impact of social capital on themarket access of coffee farmer
house holds in LamDong province
Nguyen Thai Dung1, Duong The Duy2,*
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
ABSTRACT
The purpose of this study is to analyze the impact of social capital and other factors that affect the
market access of coffee farmer households. The study synthesized theories, aswell as previous stud-
ies, to provide criteria for measuring social capital of coffee farmers' households: including formal
social networks, informal social networks, and trust. Besides, the study uses descriptive statistics, lo-
gistic regression, two t-average tests to analyze and assess the difference in social capital between
poor and non-poor households of 235 coffee farmer households in LamDong Province. The results
show that Agricultural Extension Associations, Association Organizations (proxy for official social
networks), Agents at all levels, Colleagues - Friends (informal social networks), age, years of living
in the locality, and labor have an impact on the market access of coffee farmer households. Some
recommendations to improvemarket access of coffee farmers in the province have been proposed,
based on the previous theories as well as the results of the research model The research, however,
is yet to clarify the impact of social capital on eachmarket of finance, land, labor, extension services,
material, and output markets.
Key words: Social capital, market access, coffee farmer households
Cite this article : Dung N T, Duy D T. The impact of social capital on the market access of coffee farmer
house holds in Lam Dong province. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law Manag.; 4(3):909-922.
922
DOI : 10.32508/stdjelm.v4i3.658
Các file đính kèm theo tài liệu này:
anh_huong_von_xa_hoi_den_kha_nang_tiep_can_thi_truong_cua_ho.pdf