Áp dụng các hình thức thanh toán và bảo mật trong tmđt cho nhà máy xi măng An Giang

BẢNG MỤC LỤC Tên các mục Trang CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Lý do chọn đề tài .1 1.2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu 2 1.3. Phương pháp nghiên cứu .2 1.4. Ý nghĩa của đề tài 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .4 2.1. Giới thiệu tổng quan về TMĐT 4 2.1.1. Định nghĩa TMĐT 4 2.1.2. Các đặc trưng của TMĐT .4 2.1.3. Các cơ sở để phát triển TMĐT .5 2.1.4. Các loại giao dịch chủ yếu trong TMĐT 5 2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn trong TMĐT 6 2.2. Cơ sở pháp lý cho việc phát triển TMĐT .7 2.2.1. Sự cần thiết của khung pháp lý trong TMĐT .7 2.2.2. Luật TMĐT .7 2.2.3. Luật bảo vệ sự riêng tư .9 2.2.4. Luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ 9 2.3. Các hình thức thanh toán trong TMĐT .10 2.4. Các hình thức bảo mật trong TMĐT .12 2.4.1. Hacker và các thủ đoạn tấn công của hacker 12 2.4.2. Các hình thức phòng vệ 13 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG 15 3.1. Quá trình hình thành và phát triển .15 3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà máy 16 3.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức .16 3.2.2. Tình hình nhân sự của nhà máy 19 ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 3 SVTH: Lê Quốc Thái 3.2.3. Tình hình trả lương và hình thức trả lương .20 3.3. Sản phẩm của nhà máy 21 3.4. Thị trường tiêu thụ và phương thức kinh doanh của nhà máy 22 3.5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục tiêu hoạt động .23 3.5.1. Chức năng .23 3.5.2. Nhiệm vụ 23 3.5.3. Quyền hạn .23 3.5.6. Mục tiêu hoạt động .23 3.6. Tình hình hoạt động của nhà máy trong những năm qua (2003-2005) .24 3.6.1. Tình hình doanh thu trong 3 năm gần đây (2003-2005) .24 3.6.2. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, nguy cơ của nhà máy .25 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG GIAO DỊCH VÀ THANH TOÁN CỦA NHÀ MÁY TRONG NHỮNG NĂM QUA 28 4.1. Tình hình giao dịch .28 4.1.1. Đối với khách hàng .28 4.1.2. Đối với giao dịch hàng hoá .30 4.2.Tìnhhìnhthanhtoán .31 4.2.1. Khách hàng trong nước .31 4.2.2. Đối với việc giao dịch nước ngoài 31 4.3. Xu hướng phát triển của công ty .32 4.4. Những thuận lợi và khó khăn 33 4.5. Các vấn đề cần thiết cho việc áp dụng TMĐT cho nhà máy 33 4.5.1.Kháchquan .33 4.5.2. Chủ quan .36 CHƯƠNG 5: TIẾN HÀNH QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG .38 5.1. Xác định yêu cầu cần thiết để xây dựng .38 5.2. Chuẩn bị nguồn nhân lực 40 5.3 Lắp đặt đường truyền ADSL 41 5.4. Mua máy chủ (Server) và máy con (Clients) 41 5.5. Ngôn ngữ sử dụng cho việc lập trình web 43 5.6. Giao thức bảo mật và mã hoá CSDL 44 ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 4 SVTH: Lê Quốc Thái 5.6.1. Từ ứng dụng web: Sử dụng giao thức SSL 44 5.6.2. Từ phía máy chủ: Mã hoá thông tin khách hàng bằng MD5 44 5.7. Thuê nhà cung cấp ISP 45 5.7.1. Đăng ký domain 45 5.7.2.Muahosting 46 5.8. Hoàn thành giai đoạn 1 của dự án .48 5.9. Đăng ký hoạt động cho website 48 5.10. Giải pháp .49 5.10.1. Đăng ký website vào các công cụ tìm kiếm thông tin 49 5.10.1.1. Cách thức đăng ký vào bộ máy tìm kiếm Google 49 5.10.1.2. Đăng ký vào bộ máy tìm kiếm Yahoo! 50 5.10.1.3. Đăng ký vào bộ máy tìm kiếm của MSN .50 5.10.2. Giới thiệu website nhà máy ở những wbsite khác 51 5.10.3. Vấn đề bảo mật của website .51 5.10.3.1. Kiểm tra dữ liệu đầu vào và đầu ra chặt chẽ 51 5.10.3.2. Thiết lập trạng thái đăng nhập cho người dùng 51 5.10.4. Vấn đề bảo mật hệ thống mạng nhà máy 52 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN 6.1. Kết luận .53 6.2. Kiến nghị CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Công nghệ thông tin nói chung và internet nói riêng đang từng giờ từng phút làm thay đổi cuộc sống chúng ta. Ra đời trong những thập niên 80, qua hơn 20 năm trưởng thành và phát triển internet thật sự mang lại rất nhiều lợi ích cho mọi người trong nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực kinh tế. Rất nhiều các công ty trên thế giới đã sớm nhận thức được vai trò quan trọng của internet và ứng dụng nó vào công cuộc kinh doanh của mình. Song bên cạnh các công ty thành công như Yahoo!, Google, cũng có nhiều công ty gặp thất bại và lâm vào cảnh phá sản. Nhưng nhìn chung mọi doanh nghiệp trên thế giới đều hòa chung vào dòng chảy của internet với rất nhiều các hình thức hoạt động khác nhau như đầu tư, mua bán sách băng đĩa, môi giới chứng khoán, Sự xuất hiện của internet tại Việt Nam vào khoảng những năm 90 (tức sau thế giới khoảng 10 năm) và sau hơn 10 năm phát triển internet đã dần trở nên quen thuộc với mọi tầng lớp của người dân Việt Nam. Chi phí nối mạng ngày càng có xu hướng giảm, có rất nhiều các hình thức nối mạng khác nhau phù hợp với từng đối tượng và thu nhập của người dân từ dial-up cho đến ADSL. Chúng ta có thể nhận thấy các địa điểm truy cập internet công cộng đã mộc lên như nấm, băng thông kết nối với thế giới đã vượt ngưởng 3,6 Gbps, cho phép chúng ta có thể kết nối và trao đổi thông tin đến mọi miền đất nước khác nhau trên thế giới. Người dân Việt Nam ta vốn rất nhạy cảm với công nghệ mới, nhất là đối với giới trẻ, cán bộ công chức, những người năng động, vì vậy sự xuất hiện của internet cùng với công nghệ mua bán hàng hoá qua mạng của thế giới đã tác động không nhỏ đến hành vi mua sắm của họ. Trào lưu internet đã thay đổi cách nhìn của mọi người: thay vì mua hàng theo cách thông thường, nay họ có xu hướng chuyển sang mua hàng thông qua các trang web uy tín. Và xu hướng này ngày càng có khuynh hướng càng ngày càng lan rộng trong cuộc sống chúng ta, nhất là những người không có nhiều thời gian cho việc mua sắm tại chợ hay siêu thị. Ngoài xu hướng trên, các doanh nghiệp còn có xu hướng tìm đối tác làm ăn trên mạng, không những trong nước mà còn vươn ra thị trường thế giới. Internet góp phần làm tăng cường khả năng tiếp cận và cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp từ nhiều phía: doanh nghiệp đến khách hàng (B2C) và từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp (B2B). Doanh nghiệp nói chung và nhà máy xi măng An Giang nói riêng cũng không đứng ngoài cuộc chơi này. Hơn ai hết doanh nghiệp buộc phải thích nghi với cách thức mới của việc làm ăn thay vì như cách truyền thống. Cũng vì vậy mà rất nhiều các trang web đã mộc lên để đáp ứng một phần nào nhu cầu trên. Nhìn chung doanh nghiệp Việt Nam đã phần nào nhận thức được vai trò to lớn của internet trong việc kinh doanh nhưng mức độ ứng dụng của họ ở những mức độ khác nhau và chủ yếu là mang tính tự phát, chưa có một cơ sở pháp lý nào thật sự thiết thực điều chỉnh vấn đề này. Nổi bật hơn hết là các vấn đề về các cách thức thanh toán và bảo mật trong các phương thức thanh toán này. Chúng ta cũng chưa có văn bản hay một hệ thống thanh toán theo một chuẩn nào để làm mốc cho việc bảo đảm thanh toán thông qua mạng internet một cách thực thụ theo đúng nghĩa của thương mại điện tử (TMĐT). Hoạt động trao đổi, mua bán giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa doanh nghiệp với khách hàng với nhau chủ yếu thông qua uy tín, và sự tin tưởng là chính. Trong đó cũng có vấn đề bất cập là các phương thức thanh toán của mỗi trang web mỗi khác và không đa dạng, có nhiều lựa chọn làm cho người mua không được hài lòng và dẫn đến việc không mua hàng. Bảo sống còn đối với họ. Trong khi chờ đợi các cơ quan chức năng của Nhà nước can thiệp thì chúng ta – mỗi doanh nghiệp phải lập ra cho mình một cách thức hoạt động đảm bảo: vừa phù hợp với năng lực của mình vừa đáp ứng yêu cầu khách hàng vừa có tính đón đầu chờ Luật giao dịch điện tử đi vào cuộc sống. Trên thực tế thế giới đã chứng minh được rằng trong thời đại ngày nay nếu doanh nghiệp không tham gia vào hoạt động TMĐT thì tính cạnh tranh và cơ hội làm ăn sẽ giảm đi đáng kể. Nhà máy xi măng An Giang cũng không ngoại lệ, tuy hiện nay các vấn đề về tính pháp lý chưa hoàn thiện, nhận thức của người dân về TMĐT chưa cao, hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng chưa phát triển mạnh, cơ sở hạ tầng internet còn nhiều vấn đề phải làm, nhưng vận dụng internet và TMĐT vào việc kinh doanh là điều không thể không làm. Vì lẽ đó tôi quyết định chọn đề tài:”Áp dụng các hình thức thanh toán và bảo mật trong TMĐT cho nhà máy xi măng An Giang” 1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu: 1.2.1. Mục tiêu Xem xét về tình hình hoạt động chung của nhà máy xi măng An Giang và từ đó đề ra thêm hình thức kinh doanh TMĐT. Áp dụng các hình thức thanh toán và bảo mật hiện thời để áp dụng vào việc kinh doanh TMĐT cho nhà máy xi măng An Giang. Các hình thanh toán và bảo mật trong TMĐT sẽ có tính chất tương tự như xây dựng một mô hình gồm nhiều hình thức thanh toán khách nhau, và xây dựng hình thức bảo mật phù hợp với điều kiện pháp lý và năng lực của nhà máy xi măng An Giang và phù hợp với môi trường TMĐT của Việt Nam. Góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh sinh động và linh hoạt trong việc tìm đối tác trên thế giới thông qua môi trường mở của internet. 1.2.2. Phạm vi Áp dụng hình thức thanh toán và bảo mật trong TMĐT cho nhà máy xi măng An Giang và chỉ gói gọn trong phần: thanh toán và bảo mật. 1.3. Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên các hình thức thanh toán hiện hành của Việt Nam và thế giới để đúc kết thànhmôhìnhnày. Căn cứ vào các hình thức bảo mật trong thanh toán của các tài liệu nước ngoài và hình thức hoạt động của một số website TMĐT tiêu biểu trên thế giới và trong nước. Tham khảo tại các diễn đàn về TMĐT, bảo mật trong thanh toán TMĐT, diễn đàn của các hacker của Việt Nam cũng như nước ngoài để có cái nhìn tổng quan và khách quan nhất về bảo mật. Về thực nghiệm đã thực hiện như sau: 1. Trước tiên cần một máy tính và sẽ thiết lập nó thành một Home Server (hay còn gọi là localhost) dùng để xử lý các cơ sở dữ liệu (CSDL) của quá trình vận hành và thanh toán. 2. Sau đó sử dụng bộ máy tìm kiếm Google (tại địa chỉ http://google.com) để tải về một vài mã nguồn mở có một vài cách thức thanh toán gần giống như mô hình và kiểm tra tính bảo mật cũng như cách thức thanh toán ngay trên máy. Cứ như thế lần lượt ghi nhận kết quả thực hiện và kết hợp với các yếu tố như đã nêu trên để hình thành nên hình thức này. Dựa trên nhu cầu và thực tế hoạt động của nhà máy xi măng An Giang và khả năng phát triển hình thức kinh doanh TMĐT vào trong hoạt động kinh doanh. 1.4. Ý nghĩa của đề tài TMĐT là sự vận dụng kết hợp rất độc đáo giữa: công nghệ thông tin bao gồm internet, phần mềm cơ sở dữ liệu, phần cứng máy tính, phần mềm ứng dụng, và hình thức kinh doanh truyền thống tạo thành. Nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và là công cụ trợ giúp mạnh mẽ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở chỗ: ít tốn chi phí, dễ tiếp cận, cơ hội làm ăn rất lớn, dễ quảng bá thương hiệu và lợi nhuận cao. Đối với nhà máy xi măng An Giang, ngoài những ý nghĩa trên nó là sự thể hiện tính thời đại và hội nhập. Đây có thể được xem như là một trong những đơn vị đi tiên phong trong việc làm quen và ứng dụng TMĐT vào việc kinh doanh trong tỉnh nhà. Giúp doanh nghiệp có cách tư duy mới và tầm nhìn chiến lược trong việc vận

pdf73 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1806 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Áp dụng các hình thức thanh toán và bảo mật trong tmđt cho nhà máy xi măng An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Tuy nhiên, điều này còn tuỳ thuộc vào chất lượng và giá cả sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp có tốt không, nếu không, TMĐT cũng không giúp gì được cho doanh nghiệp. 4. Giảm chi phí hoạt động: Với TMĐT, doanh nghiệp không phải tốn kém nhiều cho việc thuê cửa hàng, mặt bằng, đông đảo nhân viên phục vụ, doanh nghiệp cũng không cần phải đầu tư nhiều cho kho chứa,... Chỉ cần một khoản đầu tư hợp lý xây dựng một website bán hàng qua mạng. Nếu website của doanh nghiệp chỉ là trưng bày thông tin, hình ảnh sản phẩm, doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí in ấn catalogue và cả chi phí gửi bưu điện những ấn phẩm này. Và đặc biệt nếu doanh nghiệp doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, doanh nghiệp có thể ngồi ở nhà và tìm kiếm khách hàng qua mạng, không cần phải tốn kém quá nhiều cho những chuyến tìm đối tác từ nước ngoài. 5. Lợi thế cạnh tranh: Việc kinh doanh trên mạng là một “sân chơi” cho sự sáng tạo, nơi đây, doanh nghiệp tha hồ áp dụng những ý tưởng hay nhất, mới nhất về dịch vụ hỗ trợ, chiến lược tiếp thị,… Và một khi tất cả các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đều áp dụng TMĐT, thì phần thắng sẽ thuộc về ai sáng tạo hay nhất để tạo ra nét đặc trưng cho doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ của mình để có thể thu hút và giữ được khách hàng. Tầm ảnh hưởng của internet tới đời sống của mọi người. Ngày nay nhiều công ty hay doanh nghiệp, có xu hướng tìm kiếm nhiều nguồn tài nguyên từ môi trường mạng và tất nhiên trong đó có tìm cả đối tác làm ăn. Người dân ngày nay có xu hướng thích mua sắm qua mạng hay chí ít cũng tìm kiếm nguồn hàng hoá thông qua mạng trước khi tìm kiếm cho mình đối tác chính thức. Lấy thí dụ, chị A đang có nhu cầu xây dựng ngôi nhà mới nhưng chị không biết chọn loại xi măng của hãng nào tốt, chị không có quá nhiều thời gian để tìm hiểu hết các cửa hàng và internet là lựa chọn của chị A. Chính vì vậy tận dụng intenret làm môi trường kinh doanh sẽ nhanh chóng thu hút được sự chú ý của khách hàng, đối tác. 4.5.2. Chủ quan: ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 37 SVTH: Lê Quốc Thái Trước hết cần phải nói đến là Ban lãnh đạo nhà máy đã có những mặt tích cực trong việc áp dụng hình thức kinh doanh mới này. Đây cũng là yếu tố chính và chủ đạo quyết định đến sự thành công của nhà máy xi măng An Giang. Bởi vì hiện nay tình hình kinh doanh của nhà máy xi măng An Giang đang gặp khó khăn mà Ban Giám đốc nhà máy không có những chiếc lược và hướng đi mang tính quyết định thì khó có khả năng cải thiện tình hình hiện tại và thành công trong TMĐT. Điều này cũng góp phần thúc đẩy nhân viên làm việc hăng say và mạnh dạn đưa ra những ý kiến và đóng góp để phát triển nhà máy, cũng góp phần phát huy khả năng sáng tạo tối đa của nhân viên và điều này đúng với mục tiêu hoạt động của nhà. Nhân viên nhà máy có trình độ cao, có khả năng điều hành và khả năng hợp tác giao tiếp tốt với người nước ngoài, do vậy nếu khả năng mở rộng hình thức hợp tác với đối tác là người nước ngoài cũng mang lại lợi thế cho nhà máy. Hơn nữa trình độ tin học của nhân viên tương đối tốt và nhận thức cũng như khả năng bảo đảm tín toàn vẹn của thông tin một khi xây dựng thêm hình thức kinh doanh có môi trường mới là internet cũng là lợi thế nội tại của nhà máy. Nhà máy có hệ thống cơ sở hạ tầng về máy tính hiện có và có nhân viên kỹ thuật chịu trách nhiệm về những vấn đề sự cố máy tính trong nhà máy. Tóm lại, về yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan nhà máy đều có những tiêu chí có khả năng áp dụng hình thức kinh doanh mới này. Như vậy vấn đề còn lại là tiến hành áp dụng vào thực tế của nhà máy mà thôi. Thành công của TMĐT đòi hỏi không chỉ đơn thuần là lập trang web mua bán hàng thế là xong mà còn đòi hỏi rất nhiều các yếu tố khác như bảo mật, quảng bá trang web, đăng ký vào các bộ máy tìm kiếm, khả năng phòng thủ trước sự tấn công của hacker, các chính sách về bán hàng, giao hàng, tìm kiếm đối tác,…. Chính vì vậy nó đòi hỏi phải có những bước đi thật cụ thể và thật chi tiết và phải có kế hoạch vạch ra cho từng bước đi này. Có như thế mới có thể đảm bảo khả năng thành công của nhà máy một khi tham gia vào kinh doanh TMĐT. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 38 SVTH: Lê Quốc Thái CHƯƠNG 5: TIẾN HÀNH QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG Như vậy trong các chương trước chúng ta đã tìm hiểu những thông tin sơ lược về TMĐT, các yếu tố thiết yếu trong TMĐT, và những yếu tố khách quan và chủ quan dẫn đến tại sao nhà máy xi măng An Giang cần phải áp dụng TMĐT vào trong việc kinh doanh. Trong phần này chúng ta sẽ tiến hành xác định những yếu tố thiết yếu, các nguồn nhân lực, tìm nhà cung cấp ISP, đăng ký hoạt động,… và các vấn đề khác có liên quan trực tiếp đến sự hình thành và đi vào hoạt động của gian hàng trên mạng của nhà máy. 5.1. Xác định yêu nhu cầu cần thiết để xây dựng TMĐT phù hợp: Trước khi tiến hành kinh doanh TMĐT thì nhà máy xi măng An Giang phải chuẩn bị những yếu tố cần thiết và loại hình kinh doanh trong TMĐT là B2C hay B2B. Vì đặc thù của sản phẩm xi măng là đóng gói (package) thành bao nặng (trọng lượng 50 kg/bao), nhiều bụi dễ gây ô nhiễm, thường là bán với số lượng lớn, ít bán nhỏ lẽ như các sản phẩm tiêu dùng và vận chuyển trên những phương tiện chuyên biệt nhất định như xà lan và ghe (đường thuỷ), xe tải (đường bộ), và phải được dậy kín trong quá trình vận chuyển tránh nước và hư hỏng bao bì. Với đặc thù này nhà máy xi măng An Giang chú trọng đến hình thức B2B (Business to Business), chủ yếu là tìm đối tác hợp đồng xuất khẩu (thế giới) và bán cho các doanh nghiệp, đại lý trong nước. Ngoài ra nhà máy xi măng An Giang còn chú trọng đến khâu tiếp thị sản phẩm ra thế giới, trong nước, đến người tiêu dùng và các đại lý về thông tin sản phẩm như: chất lượng sản phẩm, cách thức sử dụng và bảo quản sản phẩm, chỉ tiêu chất lượng. Cung cấp các thông tin về khuyến mãi, dịch vụ trước trong và sau bán hàng, các chương trình tiếp thị trên mạng, tìm đối tác và nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào. Như vậy từ nhu cầu trên chúng ta lập bảng các công việc cần chuẩn bị như sau: Bảng 11: Bảng thể hiện các công việc cần làm của nhà máy xi măng An Giang Mục tiêu kinh doanh Chức năng hệ thống Yêu cầu thông tin phục vụ Hiện thị hàng hoá trên web Cataloge điện tử Chuẩn bị văn bản, tài liệu và cataloge dạng hình ảnh Cung cấp thông tin về sản phẩm CSDL sản phẩm Các thuộc tính của sản phẩm Mô tả sản phẩm, mã sản phẩm, các mức quản lý kho Các sản phẩm may đo theo yêu cầu của khách hàng Theo dõi (tracking) khách hàng trên website Thực hiện một giao dịch Hệ thống giỏ mua hàng và thanh toán Bảo mật các thanh toán qua thẻ tín dụng và cung cấp cho khách hàng nhiều sự lựa chọn khác Tích luỹ thông tin khách hàng Xây dựng CSDL khách hàng, đăng ký khách hàng trực tuyến Mã khách hàng, tên, địa chỉ, điện thoại, e-mail Cung cấp dịch vụ trước trong và sau bán hàng CSDL bán hàng Mã khách hàng, tên, ngày đặt, thanh toán, ngày giao hàng, quá trình cung cấp dịch vụ trước trong và sau bán hàng ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 39 SVTH: Lê Quốc Thái Điều phối các chương trình quảng cáo và tiếp thị Gửi mail tiếp thị, quản lý chiến dịch gửi e-mail, quản lý phản hồi Xác định các khách hàng tiềm năng để thực hiện quảng cáo, gửi thư điện tử Đánh giá hiệu quả tiếp thị Hệ thống báo cáo và theo dõi nhật ký website Số lượng khách, số đơn hàng, số trang web khách đến xem, số sản phẩm mua trong đợt quảng cáo Cung ứng vật tư và liên kết với các nhà cung cấp Hệ thống quản lý kho, quản lý tồn kho Hệ thống các cấp kho sản phẩm, địa chỉ và danh sách các nhà cung cấp, số liệu,… Như vậy tổng quan chúng ta thấy rằng hệ thống này là một website TMĐT mang tính chất chuyên nghiệp và thông tin mà nó chứa đựng đã bao hàm hết tất cả những gì mà công ty phải chuẩn bị, cần làm và sẽ đạt được. Với hệ thống này nhà máy xi măng An Giang có thể kiểm soát được hoàn toàn quá trình vận hành của trang web và xác định tính hiệu quả của nó thông qua hệ thống báo cáo và theo dõi nhật ký web, đồng thời cũng xác định mức đặt hàng và nguồn hàng dự trữ từ đó điều hoà quá trình sản xuất thực tế cho phù hợp. Hệ thống còn có chức năng quảng lý thông tin tiếp thị qua mail, quản lý phản hồi mail, ghi nhận tính hiệu quả sau một quá trình tiếp thị. Tại đây hệ thống có thể quản lý những email không chấp nhận của khách hàng và đưa vào list riêng, những email chấp nhận (thể hiện qua việc không yêu cầu gửi mail) để tiện việc quản lý sau này. Điều này thể hiện sự tôn trong của nhà máy đối với khách hàng. Cơ sở dữ liệu bán hàng và khách hàng, cataloge hàng hoá, chi tiết về sản phẩm, đều được hệ thống quản lý chặt chẽ và áp dụng hình thức bảo mật thích hợp cho từng dịch vụ riêng biệt. Đặc biệt ở đây là hệ thống giỏ hàng điện tử (shop basket) là một module có chức năng ghi nhận toàn bộ những vấn đề có liên quan trong quá trình khách hàng tham quan và đặt hàng. Giỏ hàng có tác dụng như một cổng giao tiếp giữa nhà máy và khách hàng, giúp Ban Giám đốc nhà máy xác nhận những yêu cầu mua hàng hay hợp tác kinh doanh. Giỏ hàng bao gồm thông tin các hình thức thanh toán, giải đáp thắc mắc và bộ phận liên hệ cho khách hàng nếu trong quá trình đặt hàng có những vấn đề vướng mắc. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 40 SVTH: Lê Quốc Thái Bảng 12: Bảng tiến hành thi công của dự án như sau: Tên công việc cần làm Thời gian Số lượng Ghi chú Tuyển nhóm trưởng dự án 1 người Phụ trách chung cho toàn bộ công việc của dự án. Liên hệ Ban Giám đốc khi cần thiết Tuyển nhân viên dự án 1 tháng 4 người Điều hành bởi nhóm trưởng dự án. Chia làm 2 nhóm: nhóm lập trình và nhóm thiết kế giao diện Mua hosting và domain; mua trang thiết bị máy tính; lắp đặt đường truyền ADSL. 1 tuần 1 máy chủ. 4 máy con 1 line ADSL Hoting mua tại PA Viet Nam Ltd. Domain mua tại VNNIC Máy chủ SERVER FPT ELEAD S536. Máy con FPT ELEAD M603 Line ADSL thuê của VNN Thời gian hoàn thành giai đoạn 1 của dự án. 4 tháng Bao gồm thời gian chạy thử và sửa lỗi. Đăng ký hoạt động 1 tuần Chỉ được phép đăng ký khi dự án đã hoàn thành và chuẩn bị đi vào hoạt động. Hoàn thành dự án 1 tuần Đưa dự án đi vào hoạt động Tổng thời gian hoàn thành 5 tháng 3 tuần 5.2. Chuẩn bị nguồn nhân lực: Sau khi đã vạch ra các kế hoạch như trên, nhà máy lập một ban quản lý dự án này và đều hành quá trình làm việc của nhân viên tham gia. Ở đây cần một trưởng nhóm dự án. Các yêu cầu để chọn một trưởng nhóm:  Phải có kiến thức sâu rộng về TMĐT. Nếu từng làm trong lĩnh vực về TMĐT thì càng tốt.  Có kiến thức tốt về bảo mật (nếu là lập trình viên chuyên nghiệp thì rất tốt), hiểu biết về kiến thức hack thông qua các ứng dụng web, khả năng phát hiện lỗi của hệ thống.  Khả năng tổ chức công việc, phân công công việc cho các thành viên trong nhóm và làm việc nhóm tốt. Với tính chất công việc đòi hỏi như vậy thì việc tìm một trưởng nhóm này là không phải dễ. Nhà máy có thể tìm ngay từ nguồn nhân lực bên trong của mình – các nhân viên trong công ty, đặc biệt là các thành viên phụ trách về mãng tin học của nhà máy. Trong trường hợp không tìm ra trưởng nhóm thì có 3 giải pháp làm như sau: ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 41 SVTH: Lê Quốc Thái 1. Đăng tuyển trưởng nhóm trên các tờ báo đại phương (báo An Giang) hoặc thông báo tuyển dụng tại Trường Đại học An Giang hoặc nếu có điều kiện thì tìm ngoài tỉnh như ở Tp. Cần Thơ hay Tp. Hồ Chí Minh. 2. Đề xuất vấn đề cho các công ty chuyên nghiệp có kinh nghiệm, chuyên môn cao phụ trách thực hiện dự án. 3. Có thể tham khảo thêm các ứng dụng viết sẵn của các công ty trong nước hoặc thế giới hoặc có thể sử dụng các phầm mềm nguồn mở,…làm sao phù hợp với mục tiêu và kế koạch của dự án. Sau khi đã tìm được người trưởng nhóm điều hành, nhà máy cũng tiến hành giao công việc cho trưởng nhóm tuyển thêm các thành viên để tiến hành công việc. Do tiến trình viết toàn bộ hệ thống website TMĐT không phải dễ thực hiện và cần nhiều người cùng hợp tác thực hiện. Với mức độ yêu cầu công việc như trên thì mức nhân viên phụ trách trong việc lập trình tối thiểu là 4 người. Trưởng nhóm sau khi tập hợp đủ thành viên thì tiến hành phát thảo tổng quan công việc, phân chia công việc và dự án chính thức bắt đầu. Phân chia công việc thường làm đối với một dự án website TMĐT nói chung thường chia làm hai mãng: mãng thứ nhất là nhóm thứ nhất dành cho việc lập trình và nhóm thứ hai là thiết kế giao diện. Đây là hai công việc tất yếu và bắt buộc phải có trong dự án. Một website khi chạy trên mạng thì phần giao diện là cái đập vào người truy cập trước hết vì vậy trong quá trình làm việc và thiết kết giao diện nhóm thứ hai này phải chú ý vấn đề này nhất. Nhóm thứ nhất cũng không kém phần quan trọng vì là yếu tố cốt lõi của trang web là do nhóm này phụ trách, tất cả các yếu tố liên quan đến vấn đề bảo mật trong quá trình viết trang web, các tương tác CSDL giữa ứng dụng và máy chủ web, …Chính vì vậy nếu như nhóm thứ nhất chăm lo chủ yếu về hình thức thể hiện bên ngoài, nhóm thứ hai sẽ lo về nội dung và bảo mật và tương tác dữ liệu. Cả hai nhóm đều có tính chất công việc quan trọng như nhau và phải thật sự có sự phối hợp nhau trong quá trình làm việc. 5.3. Lắp đặt đường truyền ADSL: Sử dụng dịch vụ ADSL của VDC – Công ty Điện toán và truyền số liệu, gói thuê bao MegaVNN Pro dành cho IP tĩnh: Tốc độ tối đa 4096/640Kbps, rất phù hợp với nhu cầu sử dụng internet tốc độ cao của nhà máy xi măng hiện nay, cước không vượt quá 1.818.182 đồng/tháng. Cước trọn gói là 1.363.636 đồng/tháng. Cước thuê một địa chỉ IP tĩnh kèm theo là 454.545 đồng/tháng. Với tốc độ này đảm bảo khả năng kết nối với intenret tốc độ cao và thuận tiện trong việc tiếp nhận và xử lý các đơn hàng, khiếu nại, đóng góp ý kiến, …và việc quản lý gian hàng nói chung. 5.4. Mua máy chủ và máy con: Sử dụng hệ thống máy chủ của công ty SERVER FPT ELEAD S536 có cấu hình như sau: Bảng 13: Bảng cấu hình của máy chủ SERVER FPT ELEAD S536: ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 42 SVTH: Lê Quốc Thái STT Miêu tả kỹ thuật 1 Processor Intel Xeon 2.8Ghz Bus 800 Cache L2 Upto 02 Processors 2 Chipset/ FSB Intel E7320 Chipset with FSB 800Mhz 3 Memory 512MB DDRAM ECC PC 2100 Dual Channel (Max 8GB) 4 Hard Disk 80GB Ultra SATA 150 5 Expension Slots 1 x PCI Express* x4 2 x PCI-X 66MHz 2 x PCI 32-bit/33MHz 2 x Ultra ATA 100 6 Network Integrated 10/100/100 Base TX 7 Power Supply 500 Watt 8 Raid Support Built in RAID-0,1 9 Optical 52X 10 Floppy Disk 1.44MB 11 System management Intel Server Management 8.0 12 Operating Systems Supported Windows 2000 Advanced Server/ Windows 2003 Server/ or Linux/ Novell NetWare ... 13 Limited Warranty 03-Years Limited Warranty. (Nguồn: Như vậy với cấu hình này máy chủ của nhà máy cho phép xử lý nhanh và liên kết với mạng internet với tốc độ tốt nhất. Đảm bảo tính kịp thời và liên tục của hoạt động TMĐT của nhà máy. Khả năng kết nối với hosting trong việc quản lý cũng diễn ra nhanh chóng có thể đáp ứng yêu cầu cao của khách hàng. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 43 SVTH: Lê Quốc Thái Bảng 14: Bảng cấu hình của máy con FPT ELEAD M603 (M603 0101-B11A): STT Miêu tả kỹ thuật 1 Mainboard 845GV Intel chipset s/p Presscot 2 Processor Intel Celeron D 2.53GHz 533MHz 3 Memory 128MB DDRAM 333/400MHz 4 Hard Disk Driver 40GB Ultra ATA 100 5 CD-ROM 52x Max 6 Floppy Disk 1.44MB 7 NIC Card 10/100 Base TX Integrated 8 Sound Up to 64MB Share Memory 9 Graphics Integrated Sound 3D 10 Monitor 15” CRT Elead Color Digital 11 Case Elead Tower 12 Mouse FPT Elead PS/2 13 Keyboard FPT Elead PS/2 (Nguồn: Cấu hình này đáp ứng được quá trình lập trình web và quản lý của nhân viên sau này. 5.5. Ngôn ngữ sử dụng cho việc lập trình trang web: Sau khi phân chia công việc, lập kế hoạch làm việc xong chúng ta cần xác định thời gian hoàn thành của dự án và xác định ứng dụng sẽ được viết bằng ngôn ngữ lập trình gì, có sử dụng và phát triển từ mã nguồn mở lên hay không. Điều này có ý nghĩa quan trọng và cần phải xác định ngay từ đầu trước khi bắt đầu tiến hành dự án. Hiện nay có các ngôn ngữ lập trình phổ biến trên thế giới như sau: php (personal home page), asp (active server page), aspx (asp.net) perl, jsp (java script). Php là ngôn ngữ lập trình mạnh, đa ứng dụng, dễ sử dụng và hoàn toàn miễn phí. Php được cộng đồng mạng internet phát triển và cùng chia sẽ với nhau với mục đích phi lợi nhuận, người dùng chỉ cần tải về sử dụng và phát triển cho phù hợp với nhu cầu của mình. Hiện nay trên thế ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 44 SVTH: Lê Quốc Thái giới có hơn 5 triệu trang web có sử dụng ngôn ngữ này. Php có thể chạy trên hệ thống máy chủ cài Windows hay Unix (hay còn gọi là hệ đều hành (OS) Linux). Nó hỗ trợ hầu như tất cả các CSDL như: MySQL, MSSQL, Oracle, Lotus,….Asp do đại gia Microsoft phát triển và chỉ chạy được duy nhất trên nền máy chủ Windows, không chạy với hệ thống UNIX. Asp cũng có thuộc tính mạnh tương tự như php ngoài nhược điểm như trên. Aspx có cùng xuất xứ với asp nó là sự phát triển lên của asp và có khả năng tải trang web nhanh và nó cũng không chạy được trên nền UNIX. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL cũng là mã nguồn mở và hoàn toàn miễn phí, nó cũng do cư dân mạng cùng đóng góp phát triển. Khả năng ứng dụng của MySQL rất rộng nó có thể dùng làm CSDL cho việc quản lý CSDL của một doanh nghiệp thuộc loại lớn. MSSQL của Microsoft và Oracle của Oracle là những sản phẩm thương mại, nghĩa là sử dụng phải trả tiền nếu không muốn rơi vào tình trạnh “ăn cắp bản quyền”. Ứng dụng của hai sản phẩm này rất lớn có thế dành cho hệ thống quản trị ngân hàng trường học, thư viện,…. Như vậy việc kết hợp giữa ngôn ngữ lập trình php và hệ quản trị CSDL MySQL (đều là mã nguồn mở) là sự chọn lựa của nhà máy xi măng An Giang cho việc ứng dụng vào TMĐT của nhà máy. Lý do: các sản phẩm này đều miễn phí không cần phải bỏ ra số tiền quá lớn để mua bản quyền sử dụng như Oracle hay MSSQL. Bởi vì chi phí cho việc đầu từ CSDL của hai đại gia này không nhỏ, khoảng vài ngàn USD đến vài chục ngàn USD. Nếu lấy chi phí này phục vụ cho dự án này thì nhà máy đở tốn một khoản phí quá lớn, nhất là trong tình trạng hiện nay tình hình kinh doanh của nhà máy đang gặp khó khăn và doanh thu có xu hướng ngày càng giảm. 5.6. Giao thức bảo mật và mã hoá CSDL: 5.6.1 Từ ứng dụng web: Sử dụng giao thức SSL Ứng dụng website sẽ thực hiện giao thức bảo mật SSL (Secure Socket Layer) trong quá trình khách hàng đăng nhập vào website và thực hiện các giao dịch. Nhà máy sẽ sử dụng dịch vụ SSL của công ty VeriSign Inc. VeriSign Inc là công ty cung cấp giải pháp bảo mật mạng hàng đầu của Mỹ, giao thức SSL này có dạng như là một giấy chứng nhận được cài trên phía máy chủ web và do VeriSign Inc cung cấp. Nó chứng thực giao thức mà khách hàng giao tiếp với server là đảm bảo an toàn và mã hoá này do công ty uy tín cấp. Thông thường nếu sử dụng dịch vụ này sẽ xuất hiện biểu tượng chứng thực từ VeriSign Inc ngay trên trang web. Hình 04: Biểu tượng hỗ trợ bảo mật của VeriSign Inc Chi phí ban đầu cho việc thiết lập và việc duy trì giao thức bảo mật này hàng năm là không quá lớn và có thể chấp nhận được. 349 USD/ năm cho một site thương mại với một khoá bảo mật và phí để bảo dưỡng hàng năm là 249 USD. Phần “nhúng” giao thức bảo mật này vào website trong quá trình lập trình sẽ do nhóm thứ nhất qui định. Nhóm này sẽ qui định khi nào sẽ tiến hành “bật” giao thức này và khi nào không và mọi quyết định sẽ thông qua nhóm trưởng dự án quyết định. Thường nó được “đặt” vào trong phần đăng nhập thông tin của khác hàng vào quá trình giao dịch và thông tin tài khoản cá nhân. 5.6.2 Từ phía máy chủ: mã hoá thông tin khách hàng bằng MD5 ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 45 SVTH: Lê Quốc Thái Sau khi đã qui định quá trình thiết lập giao thức bảo mật trên web tới máy chủ, mọi thông tin trên đường từ máy khách hàng tới CSDL đã đảm bảo an toàn thì những thông tin này sẽ được thêm một tầng bảo mật nữa từ CSDL. Đó là việc mã hoá thông tin khách hàng khi đăng ký vào website của nhà máy và các thông tin quan trọng khác. Ở đây xác định những thông tin sau sẽ được mã hoá:  Thông tin về password của toàn bộ khách hàng.  Thông tin về password của hệ thống CSDL và người có liên quan đến việc điều hành hệ thống máy chủ. Giao thức mã hoá sử dụng là MD5. MD5 (Message Digest 5) là hình thức mã hoá mạnh nhất được ứng dụng rộng rãi trong việc bảo vệ các thông tin nhạy cảm, không như SSL là các giao thức mã hoá trên đường truyền dữ liệu trên mạng, MD5 được sử dụng để mã hoá dữ liệu dạng file text và CSDL. MD5 dùng thuật toán mã hoá hash (“băm”) để trộn văn bản cần mã hoá dưới dạng một dãi số và dãy số này được mã hoá 128 bit (16 byte) – dài 32 ký tự. Lấy ví dụ một dãy số pass của khách có 6 ký tự như sau: 123456. Khi vào đến CSDL sẽ được mã hoá thành dãy số dài 32 ký tự như sau: e10edc3949ba59abbe56e057f20f883e. Hình 05: Mã hoá MD5 với dãi số 123456 MD5 không phân biệt độ dài của password là bao nhiêu có thể là 5 hay 6 hay 7 hay 8 thậm chí 12 ký tự hay nhiều hơn vẫn là mã hoá thành chuỗi dài 32 ký tự. Vì MD5 là dạng mã hoá một chiều nghĩa là không có hướng giải mã ngược lại và hiện nay hầu như không có một công cụ nào có thể giải mã nó hoàn toàn, vì vậy nó bảo đảm an toàn gần như tuyệt đối với những thông tin nhạy cảm cần được bảo vệ. Việc ứng dụng hình thức mã hoá này và qui định những thành phần nào cần được mã cũng do nhóm trưởng dự án quyết định và nhóm lập trình sẽ ứng dụng vào. 5.7. Thuê nhà cung cấp ISP: 5.7.1 Đăng ký domain: Domain rất quan trọng đối với hầu hết các doanh nghiệp muốn kinh doanh trên môi trường internet. Một domain thể hiện ngay tên gọi của nó cũng thể hiện ý nghĩa nào đó, chẳng hạn như google.com là nghĩa của việc xử lý một tỉ phép tính trong một giây, internetdownloadmanager.com là tên gọi của phần mềm giúp tăng tốc tải dữ liệu trên mạng Internet Download Manager, vinaphone.com.vn là tên của nhà cung cấp dịch vụ mạng điện thoại di động lớn nhất Việt Nam – mạng Vina Phone. Hiện nay do vấn đề quan trọng của hình thức kinh doanh trên mạng nên việc đầu cơ tên miền diễn ra rất mạnh mẽ. Nếu nhà máy không ý thức được vấn đề này thì sẽ dễ trở thành nạn nhân của ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 46 SVTH: Lê Quốc Thái nhà đầu cơ. Như vậy domain sẽ do Ban Giám đốc nhà máy xi măng An Giang quyết định và tên miền mà nhà máy sẽ mua là www.acifa.com.vn (ACIFA là viết tắc tên bằng tiếng Anh của nhà máy – An Giang Cement Factory – Nhà máy xi măng An Giang). Hiện tại thì tên miền này vẫn chưa có người đăng ký. Chi phí cho việc đăng ký domain này tại VNNIC không quá lớn: 450.000 VND cho lệ phí đăng ký tên miền (thu một lần ngay khi đăng ký) và phí để duy trì hàng năm là 480.000 VND/năm/tên miền (tên miền cấp 3 .com.vn), việc đăng ký tên miền cấp 3 .com.vn sẽ có lợi thế trong việc không cần phải đăng ký giấy phép hoạt động của Bộ Văn hoá Thông tin vì tên miền này sẽ do VNNIC – Trung tâm mạng Việt Nam quản lý. Quá trình đăng ký tên miền này như sau: Hình thức đăng ký trực tuyến trên mạng và gửi “Bản Khai Đăng Ký Tên Miền” (dành cho công ty và tổ chức) về cho VNNIC bằng FAX  Truy cập vào website của Trung tâm mạng Việt Nam tại địa chỉ  Tham khảo thông tin đăng ký theo hướng dẫn trên trang web và tiến hành tuần tự để hoàn thành quá trình đăng ký.  Điền đầy đủ các thông tin trong “Bản Khai Đăng Ký Tên Miền” (đính kèm cuối bài viết) trong phần phụ lục và gửi về cho VNNIC bằng FAX. 5.7.2 Mua hosting: Để trang web có thể hoạt động được đòi hỏi Ban Giám đốc nhà máy phải đăng ký thuê riêng một Server hoặc đăng ký một hosting dành cho việc lưu trữ trang web. Tuỳ vào điều kiện thực tế mà nhà máy có thể chọn cho mình hình thức nào là phù hợp nhất. Chi phí cho việc thuê riêng một server là rất lớn và thường nó chỉ dành cho các công ty lớn, các trang web về tin tức thời sự cần một máy chủ độc lập để hoạt động nhằm đáp ứng các yêu cầu về tốc độ, lưu lượng băng thông, tự quản lý và khả năng lưu trữ lớn. Còn chi phí cho việc mua một gói dịch vụ web hosting đáp ứng những yêu cầu thiết thực của một trang web thường không lớn lắm. Các nhà cung cấp giải pháp này – ISP thường phân chia những dịch vụ này thành các gói dịch vụ, mỗi gói dịch vụ này sẽ khác nhau từ dành cho cá nhân cho tới một website TMĐT mang tính chuyên nghiệp. Trong điều kiện hiện tại thì nhà máy sẽ chọn hình thức mua gói dịch vụ, không thuê riêng server vì chi phí này rất lớn và ứng dụng của nhà máy không cần thiết phải tới mức độ này. Bởi vì đặc điểm chính của gian hàng của nhà máy không phải là một website cung cấp thông tin thời sự hay triển khai các dịch vụ cần nhiều lượng lưu trữ mà là một nơi giới thiệu và bán sản phẩm, tìm kiếm đối tác, tìm nhà cung cấp nguyên liệu, cung cấp thông tin cho khách hàng, đại lý, thông tin sản phẩm,…vì vậy lượng lưu trữ sẽ không quá lớn. Hiện tại ở Việt Nam có rất nhiều các nhà cung cấp giải pháp ISP điển hình như sau: P.A Việt Nam Ltd, Nhân Hoà, VN84, Mat Bao, FPT, Viettel, KCCVN, …Trong đó mỗi nhà cung cấp này sẽ có những ưu điểm và nhược điểm khác. Chúng ta căn cứ vào các tiêu chí sau đây để chọn nhà cung cấp ISP:  Giá cả phải hợp lý và chất lượng phải đảm bảo.  Khả năng hỗ trợ kỹ thuật: 24/7 và trợ giúp trực tuyến.  Nội dung các loại dịch vụ: dung lượng của hosting phải đủ lớn đáp ứng yêu cầu của công việc. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 47 SVTH: Lê Quốc Thái  Tốc độ truy cập: nhanh và thời quảng thời gian live là 100%. Bởi vì thực tế không phải lúc nào khách hàng cũng có thể truy cập vào trang web được mà có những lúc trang web nằm trong trạng thái “chết” (tức không thể kết nối được) trong khoản thời gian ngắn. Mức độ “chết” cho phép dưới 1%.  Độ ổn định của mạng  Khả năng bảo mật cao: hệ thống mạng của nhà cung cấp ISP phải đảm bảo khả năng an toàn trước sự tấn công của hacker. Có chế độ sao lưu dự phòng và phục hồi trong thời gian ngắn nhất.  Có uy tín và được sự tin tưởng và tín nhiệm của nhiều người. Như vậy căn cứ trên các tiêu chí trên nhà máy chọn công ty P.A Việt Nam Ltd làm nhà cung cấp giải pháp lưu trữ dữ liệu trên mạng. Vì P.A Việt Nam Ltd đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trên và được đánh giá là nhà cung cấp giải pháp ISP số một Việt Nam. Bảng 15: Danh sách 15 công ty cung cấp hosting hàng đầu tại Việt Nam No. Hosting Companies Rating Domains 1 PAVIETNAM.COM 70% 3,194 2 NHANHOA.COM 70% 2,311 3 VN84.com 60% 1,810 4 MATBAO.NET 60% 680 5 COM.VN 80% 424 6 FPT.VN 73% 424 7 HOSTDOMAINVN.COM 76% 371 8 SIEUHOST.COM 45% 315 9 IT-4VN.COM 64% 288 10 GATE2VN.NET 50% 267 11 VINAD.COM 70% 200 12 SGCHOST.COM 40% 190 13 SALANHOST.COM 33% 188 14 VNNETSOFT.COM 60% 188 15 CADAO.NET 80% 168 (Nguồn: Quá trình mua hosting sẽ tiến hành như sau: Cũng là hình thức đăng ký trực tuyến không cần phải lại trực tiếp trụ sở của công ty P.A Việt Nam Ltd.  Truy cập vào website của công ty P.A Việt Nam Ltd tại địa chỉ  Cũng tuần tự làm theo hướng dẫn của trang web và tiến hành các thủ tục đăng ký cần thiết  Loại hosting sử dụng Server Linux, thông tin chi tiết về hosting này như sau: ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 48 SVTH: Lê Quốc Thái Bảng 16: Thông số của hosting sử dụng Server Linux tại P.A Việt Nam Ltd Đặc Tính Server Pro 3 Dung lượng đĩa cứng 500 MB Dữ liệu truy cập tối đa hàng tháng 4500 MB Đặt logo trên Quảng cáo rao vặt .com 5 tháng Số lượng hộp thư POP3 50 PHP4 /HTML/Javascripts Hỗ trợ MySQL Database Server Hỗ trợ Chi phí $15/ tháng Đăng ký ít nhất 6 tháng (Nguồn 5.8. Hoàn thành giai đoạn 1 của dự án: Như vậy sau khi chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết, nhóm dự án sẽ chính thức bắt tay vào công việc. Thời gian hoàn thành và cho dự án chạy thử giai đoạn 1 này ước tính là 4 tháng. Nhóm sẽ bắt tay và việc hiệu chỉnh những lỗi và tiến hành sửa chữa, nâng cấp bảo mật. Sau đó, dự kiến là một tuần thì website chính thức đi vào hoạt động và thực hiện các chương trình quảng bá tiếp thị cho mọi người. 5.9. Đăng ký hoạt động website TMĐT của nhà máy: Như vậy là trang web đã hoàn tất về mọi mặt có thể đi vào hoạt động, trong khi chờ đợi việc cập nhật những thông tin cho web, chạy thử và kiểm tra lỗi của nhóm dự án thì nhà máy xi măng An Giang chuẩn bị đăng ký hoạt động. Do nhà máy xi măng An Giang nằm trên địa bàn Tp. Long Xuyên nên việc đăng ký này tiến hành tại sở Kế hoạch Đầu tư, đồng thời khai báo bên sở Văn hoá Thông tin về nội dung hình thức hoạt động của website. Nhà máy xi măng An Giang là một đơn vị kinh tế độc lập và tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước Pháp luận nên việc khai báo với Chi cục thuế của tỉnh là điều cần thiết (tuy không bắt buộc). Tuy nhiên hiện nay do cơ chế chính sách về Luật Giao dịch điện tử (trong đó có luật TMĐT) chưa triển khai được nên vấn đề khai báo sự ra đời và hoạt động của website TMĐT còn nhiều vướn mắc. Hiện tại nhà máy chỉ có thể đăng ký với các bộ phận và ban ngành trong tỉnh, nếu sau này có những thay đổi thì căn cứ vào đó mà Ban Giám đốc nhà máy có sự điều chỉnh hợp lý. Hơn nữa trong quá trình đăng ký tên miền tại thì chúng ta đã không cần phải xin phép hoạt động với Bộ Văn hoá Thông tin mà chỉ cần gửi mail thông báo với Bộ là được. Tóm lại việc đăng ký hoạt động của một website TMĐT tại Việt Nam vẫn còn có những thay đổi lớn trong ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 49 SVTH: Lê Quốc Thái tương lai, vì vậy Ban Giám đốc nhà máy cần chú ý theo dõi và có những biện pháp can thiệp thích hợp trong trường hợp cụ thể. 5.10. Giải pháp Như vậy website đã hoàn tất về tất cả mọi mặt từ việc lập trình, bảo mật ứng dụng web, mua hosting, domain, đăng ký hoạt động,…và chính thức đi vào hoạt động. Tuy vậy Ban lãnh đạo nhà máy cần phải thường xuyên chỉ đạo nhân viên điều hành trang web phải chú ý đến tình hình hoạt động của trang web. Thêm nữa website xây dựng và đi vào hoạt động không có nghĩa là mọi người đều biết đến nó. Bởi vậy nhà Ban lãnh đạo nhà máy phải thấy được điều này và tiến hành chiến dịch quảng rộng khắp và toàn diện ngay trên thực tế và trên môi trường mạng internet. 5.10.1. Đăng ký website vào các công cụ tìm kiếm thông tin: Việc đăng ký vào các công cụ tìm kiếm này là hoàn toàn miễn phí và thực hiện rất đơn giản chỉ với một vài thao tác nhấn chuột. Tuy nhiên cần phải lưu ý đến đặc tính của sản phẩm và trang web mình mà lựa chọn cách đăng ký thích hợp, nhất là từ khoá của trang web trong quá trình lập trình web đã khai báo phải trùng với khi khai báo trên bộ các bộ máy tìm. Như thế mới có thể đảm bảo cho việc tìm kiếm của người sử dụng internet với từ khoá này là bảo đảm trang web của mình sẽ nằm trong tầm ngắm của khách hàng quan tâm. Việc miêu tả những thông tin ngắn gọn về trang web giúp người tìm kiếm có thể biết được sơ bộ về website của mình trong quá trình tiềm kiếm thông tin trên mạng. Cũng như từ khoá, thông tin miêu tả trang web cũng nói lên những điều súc tích nhất về nội dung trang web và phải đảm bảo sự trùm khớp nhau. Hiện nay một số bộ máy tìm kiếm nỗi tiếng mà nhà máy có thể đăng ký như sau: Google, Yahoo!, MSN. 5.10.1.1 Cách thức đăng ký vào bộ máy tìm kiếm Google: Đầu tiên xin nói tóm tắt ngắn gọn về đại gia trong lĩnh vực tìm kiếm thông tin trên mạng. Hiện hầu như những truy cập intenret nói chung và những người tìm kiếm thông tin trên mạng nói riêng đều hầu hết biết đến Google như một sự lựa chọn hàng đầu. Google là một cổ máy tìm kiếm siêu việt và khả năng tìm kiếm thông tin toàn vẹn nhất trên mạng intenet hiện nay. Ngoài khả năng tìm kiếm ưu việt ra Google còn có khả năng tìm kiếm rất nhanh thông tin trên một trang web chỉ định trước, tìm kiếm theo định dạng văn bản hoặc tìm kiếm theo tiêu đề thể hiện trên trình duyệt,…. Cách thức đăng ký tại đại gia này cũng hoàn toàn miễn phí và khá đơn giản.  Truy cập vào địa chỉ nhập URL của Google theo đường dẫn như sau: và tiến hành khai báo các thông tin cần thiết. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 50 SVTH: Lê Quốc Thái Hình 06: Đăng ký vào bộ máy tìm kiếm của Google  Tiến hành khai báo các thông tin cần thiết: Dòng đầu tiên sẽ nhập vào URL (hay còn gọi là địa chỉ website), tiến hành nhập vào Dòng thứ hai (Comments – ghi chú) chính là phần miêu tả thông tin ngắn gọn về trang web. Lưu ý rằng những thông trên cần phải ngắn gọn, trọng tâm, súc tích nói lên được đặc tính và nội dung của trang web. Dòng thứ ba chính là xác nhận mã bảo mật trong khung kế vào ô bên cạnh (tránh việc đăng ký tự động của các phần mềm). Cuối cùng là nhấn vào nút Add URL. Như vậy thông tin về website của nhà máy đã được nhập vào bộ máy tìm kiếm của Google và thông thường thời gian để có hiệu lực cho việc xác thực này là từ 1 đến 2 tuần trên Google. 5.10.1.2 Đăng ký vào bộ máy tìm kiếm của Yahoo!: Cũng tương tự như của Google nhưng khác ở chỗ là chúng ta phải có một tài khoản trên trang web Yahoo. Và việc đăng ký vào bộ máy tìm kiếm này không cần phải ghi thêm phần chú thích (Comments) như của Google mà chỉ việc nhập vào địa chỉ trang web chúng ta.  Truy cập vào liên kết sau: https://login.yahoo.com/config/login?.src=srch&.done= yahoo.com/free/request. Đăng nhập vào tài khoản của mình (nếu chưa có thì đăng ký mới – hoàn toàn miễn phí).  Nhập địa chỉ của nhà máy vào ó phần http://) và nhấn AddURL. 5.10.1.3 Đăng ký vào bộ máy tìm kiếm của MSN: MSN là website của Microsoft, MSN cũng được đánh giá là một trong những công cụ tìm kiếm mạnh mẽ trên internet. Gần đây Microsoft đã bổ sung thêm vài tính năng làm cho việc tìm kiếm thông tin nhanh hơn và chính xác hơn nhằm cạnh tranh với Google. Việc đăng ký cũng tương tự như với Google.  Truy xuất vào link sau:  Nhập vào mã số bảo vệ và nhập vào địa chỉ sau đó nhấn Sumit URL ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 51 SVTH: Lê Quốc Thái 5.10.2. Giới thiệu website của nhà máy ở những website khác: Như vậy chúng ta đã đảm bảo rằng trang web của nhà máy sẽ có trong các bộ máy tìm kiếm của các đại gia hàng đầu trong lĩnh vực tìm kiếm. Việc tiếp theo là chúng ta cần phải quảng cáo rầm rộ hơn nữa ở những website khác. Nếu chúng ta có thể thì nên quảng cáo khoản 1 tháng trên trang web của các tờ báo điện tử nổi tiếng trong nước có lượt truy cập cao như: …Nếu chúng ta không có nguồn kinh phí thật lớn thì có thể quảng cáo ở các diễn đàn về kinh tế như: … hoặc có thể liên kết trao đổi logo với các website khác. Một hướng nữa cũng có thể hướng đến là nhờ các nhà báo chuyên nghiệp viết một bài về nhà máy và trang web của mình và sau đó là gửi đăng tải lên các tạp chí hay các báo trong nước về giới thiệu doanh nghiệp, báo chuyên ngành xây dựng, và có thể gửi trên các trang web như đã liệt kê ở trên. Ngoài ra có thể đăng ký vào các danh bạ website của Việt Nam như Nói tóm lại là chúng ta sẽ làm đủ mọi cách để làm cho càng nhiều người biết đến website của nhà máy càng tốt. 5.10.3. Vần đề bảo mật của website: 5.10.3.1 Kiểm tra dữ liệu đầu vào và đầu ra chặt chẽ: Trong quá trình thiết kế website chúng ta không thể nào tránh hết tất cả mọi rủi ro liên quan đến bảo mật ứng dụng web. Chúng ta chỉ có thể làm giảm rủi ro và phòng ngừa là chính. Vì vậy chúng ta cần phải làm chặt chẽ khâu này. Ban Giám đốc nhà máy nên làm việc với trưởng nhóm dự án và đề xuất các ý kiến này. Ở đây cũng khẳng định lại vai trò to lớn của trưởng nhóm dự án vì người này rất quan trọng trong việc điều phối công việc và nhận thức của người này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hệ thống website. Tất cả dữ liệu đầu vào và đầu ra phải được kiểm tra để chắc chắn rằng nó là hợp lệ. Một chiến lược hợp lý là chỉ chấp nhận những dữ liệu với những tính chất cho trước và hủy bỏ tất cả những dữ liệu khác. Đây chính là cách phòng chống khai thác SQL Injection, các lỗi khác nói chung và những khai thác có liên quan đến việc tiêm những đoạn mã ác ý vào hệ thống website. 5.10.3.2 Thiết lập trạng thái đăng nhập cho người dùng: Trong quá trình lướt web chắc chắn sẽ có nhiều người tò mà tìm cách vào phần quản lý website. Đó có thể là truy xuất hợp lệ của người quản lý website hoặc của hacker, hệ thống không thể phân biệt điều này. Chính vì thế chúng ta cần thiết lập giao thức đăng nhập hợp lệ với tài khoản đã định trước trong quá trình thiết kế website. Nếu chứng thực hợp lệ, tức đúng tài khoản được cho phép và đã có khai báo khác thì hệ thống sẽ chấp nhận truy nhập. Những thông tin khai báo đăng nhập này thông thường được bảo mật và mã hoá trước khi gửi đến phía Server xử lý. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 52 SVTH: Lê Quốc Thái Hình 07: Yêu cầu chứng thực người dùng đăng nhập hợp lệ 5.10.4. Vấn đề bảo mật hệ thống mạng nhà máy: Triển khai hệ thống tường lữa phòng thủ trong mạng của nhà máy. Hệ thống tường lữa của Check PointCheck: Point SAFE@OFFICE 225 (dành cho mạng doanh nghiệp). Những thông số kỹ thuật của sản phẩm Bảng 17: Thông số kỹ thuật của phầm mềm tường lữa Check Point: Tên sản phẩm Miêu tả kỹ thuật Phần mềm tường lửa Check Point SAFE@OFFICE 225 Các chức năng chính của Check Point SAFE@OFFICE 225 - Dễ thiết lập cấu hình. - Phòng chống virus, chống virus trong email, lộc web DNS động, VPN động, bảo vệ mạng con sau tường lửa. - Kết nối ổn định internet. - Giá tương đối rẽ so với các sản phẩm cùng loại. - Tương thích môi trường Windows. (Nguồn: và Phần mềm tường lữa này là sự tích hợp giữa hệ thống tường lữa được cài đặt và cấu hình trên Server (Server FPT ELEAD S536). Có thể tìm phần mềm này (có bản quyền) tại 60 Trường Sơn - Quận Tân Bình - TP HCM Điện thoại: (84-8) 8443027 Fax: (84-8) 8443598. Đây là công ty Phát triển phần mềm và hỗ trợ công nghệ - Misoft – nhà phân phối chính thức các sản phẩm tường lữa của CheckPoint tại Việt Nam. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 53 SVTH: Lê Quốc Thái CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN 6.1. Kết luận: Sự phát triển của internet và những tiềm năng nó mang lại cho chúng ta là rất lớn, trong tất cả các lĩnh vực không riêng gì kinh tế. TMĐT bằng CNTT cộng với kinh tế, đây là công thức rất hay và nó là sự kết hợp và vận dụng những gì hay nhất và tinh tuý của nhân loại, là sự ứng dụng của CNTT vào công cuộc kinh doanh. Nhưng chúng ta cũng nhìn nhận vấn đề dưới hai khía cạnh tích cực lẫn tiêu cực. Chúng ta vận dụng internet một cách tích cực và biến nó thành công cụ phục vụ đắc lực cho việc kinh doanh, phát triển kinh tế, làm lợi cho đất nước. Mặt khác những người ở thế giới bên kia của thế giới mạng lại là những kẻ luôn tìm mọi cách khai thác, tận dụng và tấn công vào các trang web này với mục đích xấu, đánh cắp các thông tin và dùng nó vào mục đích phi pháp, làm tổn hại đến uy tín và sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Chính vì lẽ đó, song song với việc ứng dụng những thành tựu của CNTT vào kinh doanh nhà máy cũng nên chú ý đến vấn đề bảo mật để có thể tồn tại và phát triển lâu dài. Không ai có thể phủ nhận những những nguồn lợi khổng lồ từ việc kinh doanh từ mạng internet, và điều này đã được chứng minh bằng việc xuất hiện ngày càng nhiều những website về TMĐT trên đủ mọi phương diện nhằm phục vụ đời sống con người một cách tốt nhất và kịp thời nhất. Nhà máy một khi đã áp dụng TMĐT thì đã tự khẳng định mình và tự hào vì là một trong những đơn vị đi đầu trong việc ứng dụng CNTT vào việc kinh doanh. Hơn nữa nó còn là tầm nhìn mang tính chiến lược cao của lãnh đạo nhà máy, mà trực tiếp là Ban Giám đốc. Trong thời đại nền kinh tế Việt Nam đang từng giờ từng phút hội nhập vào nền kinh tế chung của thế giới (AFTA và WTO), mà những nền kinh tế này là những nền kinh tế rất năng động và sử dụng những thành tựu cao của khoa học kỹ thuật nói chung và CNTT nói riêng và việc kinh doanh, nếu chúng ta không kịp thời đổi mới và áp dụng thì sẽ dễ bị lạc hậu và khó tồn tại trước áp lực cạnh tranh hết sức khủng khiếp của họ. 6.2. Kiến nghị: Về phía Nhà nước: Mặc dù Luật Giao dịch điện tử đã được ban hành và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/03/2006 nhưng nó vẫn chưa thể áp dụng và triển khai vào cuộc sống vì những bất cập của nó. Chính vì vậy mặc dù Luật đã có nhưng nhìn chung vẩn chưa thể áp dụng vào thực tế, mà TMĐT là lĩnh vực kinh doanh rất mới mẽ và còn khá xa lạ đối với phần lớn mọi người, vì vậy khó lại càng khó. Nhà nước nên sớm hoàn thành Luật này để làm cơ sở cho việc giao dịch và làm căn cứ pháp lý cho việc vận hành nền TMĐT nước nhà. Về phía ngân hàng: Nhà nước nên có những chủ trương thống nhất và liên thông trong khâu thanh toán. Ngoài ra hệ thống ngân hàng trong nước nên có những định hướng phát triển và hướng đến sự phát triển của TMĐT nhằm mục đích hỗ trợ cho doanh nghiệp trong quá trình thanh toán của các doanh nghiệp trong nước với các đối tác nước ngoài tiện lợi và dễ dàng. Song song đó nếu được nên xây dựng Trung tâm thanh toán nhằm thúc đẩy sự phát triển của TMĐT trong việc thanh toán trong nước. Về phía nhà máy: Khi đã xây dựng xong hệ thống này nhà máy nên bố trí những nhân viên am hiểu về lĩnh vực này điều hành sự hoạt động của cả hệ thống. Việc xây dựng đã khó, việc duy trì, bảo mật và theo dõi sự phát triển của hệ thống lại càng khó hơn rất nhiều. Tránh trường hợp đầu tư tốn không ít tiền của và nhân lực mà không mang lại hiệu quả thì rất lãng phí. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 54 SVTH: Lê Quốc Thái TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. “Báo Cáo Tự Đánh Giá” theo các tiêu chí giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 2005 của nhà máy Xi Măng An Giang. 2. “Kiến thức TMĐT” của Tiến sĩ Nguyễn Đăng Hậu – Viện Đào tạo công nghệ và Quản lý Quốc tế - Khoa Công nghệ thông tin. 3. Bảo mật ứng dụng web (Web Application) của Nguyễn Minh Thắng – thành viên Cộng đồng An ninh mạng của HVA - báo cáo tại Hội thảo về bảo mật thông tin mạng máy tính do HVA tổ chức tháng 07/2003. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. https://login.yahoo.com/config/login?.src=srch&.done= o.com/free/request 16. 17. 18. 19. 20. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 55 SVTH: Lê Quốc Thái Nơi nhận: Trung tâm Internet Việt Nam Tầng 8 - 115 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội Điện thoại : (84-4) - 5564944 Fax : (84-4) – 5564955 Email : domain@vnnic.net.vn Website : Cơ sở 2 Số 27 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1 TP HCM Điện thoại: (84-8) - 9104280 Fax : (84-8) – 9104281 Email : hcm@vnnic.net.vn Cơ sở 3 Số 42 Trần Quốc Toản, Tp Đà Nẵng Điện thoại:(84-511)- 843043 F ax :(84-511)- 843044 Email : dns3@vnnic.net.vn BẢN KHAI ĐĂNG KÝ TÊN MIỀN (Cho Công ty, Tổ chức) 1. Tên miền đăng ký ............................................................................................................ 2. Nộp hồ sơ - Qua nhà đăng ký tên miền: - Trực tiếp với VNNIC: Yêu cầu ghi rõ tên nhà đăng ký trong trường hợp nộp hồ sơ qua nhà đăng ký tên miền ………………………………………………………… ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 56 SVTH: Lê Quốc Thái 3. Máy chủ DNS chuyển giao 1 Tên DNS Primary: .............................................................................. Địa chỉ IP: ................................................................................ Tên DNS Secondary : ................................................................................ Địa chỉ IP: ................................................................................ Tên DNS Secondary : ................................................................................ Địa chỉ IP: ................................................................................ 4. Chủ thể đăng ký tên miền Tên Chủ thể Tên giao dịch Quốc tế và tên viết tắt Địa chỉ liên hệ Số điện thoại / Fax Email (bắt buộc) Homepage: ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... …………………………………………………………………... 5. Người quản lý tên miền Họ và tên / Chức vụ Địa chỉ liên hệ Số điện thoại / Fax Email (bắt buộc): ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ……………………………………………………………………. 6. Người quản lý kỹ thuật Họ và tên / Chức vụ Địa chỉ liên hệ Số điện thoại / Fax Email (bắt buộc): ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ……………………………………………………………………. 1 Để hỗ trợ các chủ thể đăng ký chưa có đủ điều kiện tự xây dựng máy chủ DNS, hiện tại, VNNIC đang duy trì máy chủ hỗ trợ chuyển giao. Đây là dịch vụ hỗ trợ miễn phí và hoàn toàn tách biệt với hệ thống máy chủ tên miền DNS Quốc gia. Chủ thể có nhu cầu sử dụng đề nghị phải nộp kèm theo bản khai này “Phiếu đăng ký sử dụng dịch vụ hỗ trợ máy chủ DNS chuyển giao của VNNIC”. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 57 SVTH: Lê Quốc Thái 7. Địa chỉ thanh toán Tên cơ quan thanh toán: Ủy quyền thanh toán cho: Người chịu trách nhiệm thanh toán: Địa chỉ thanh toán: Số điện thoại / Fax: Email (bắt buộc): ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... 8. Mục đích sử dụng tên miền ........................................................................................................ ........................................................................................................ 9. Tên miền nước ngoài đang sử dụng: (.com; .net; .tv; .uk; … ) Không Có Tên miền…………………………………………… Chủ thể đăng ký tên miền cam kết thực hiện: 1. Tuân thủ Quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet của Bộ Bưu chính Viễn thông. 2. Chủ động nộp phí duy trì trước khi tên miền hết thời hạn sử dụng, tự chịu trách nhiệm khi tên miền bị mất do hết hạn sử dụng mà không đóng phí. 3. Nộp đầy đủ "Bản khai thay đổi tên miền" mỗi khi có thay đổi thông tin về địa chỉ liên lạc, địa chỉ email, số điện thoại, số fax, ... về VNNIC (trong trường hợp đăng ký trực tiếp tại VNNIC) hoặc về Nhà đăng ký tên miền (trong trường hợp duy trì sử dụng qua Nhà đăng ký tên miền). Tự chịu trách nhiệm khi các thông báo từ VNNIC, từ Nhà đăng ký tên miền không đến đúng địa chỉ do không cập nhật kịp thời thông tin liên hệ, dẫn đến bị mất tên miền. , ngày tháng năm Xác nhận của chủ thể đăng ký tên miền (Ký tên, đóng dấu)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdocx_20110905_lqthai_3kn2_4972.pdf
Tài liệu liên quan