Qua các kết quả đã thể hiện, khi phân
tích phi tuyến khung bê tông cốt thép,
đường cong quan hệ của vật liệu ảnh hưởng
nhiều đến kết quả phân tích về mặt nội lực
cũng như biến dạng của hệ kết cấu.
Mô hình đề xuất FA-STM cho chúng
ta kết quả phân tích trùng khớp nhiều với
mô hình mặc định của ETABS.
Từ các kết quả trên, đường cong quan
hệ vật liệu giúp cho việc xác định lại hệ số
ứng xử trong phân tích công trình chịu tải
trọng ngang do tác động của động đất
8 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 437 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Áp dụng đường cong vật liệu FA-STM phân tích phi tuyến khung bê tông cốt thép, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Trần Trung và tgk
20
ÁP DỤNG ĐƯỜNG CONG VẬT LIỆU FA-STM
PHÂN TÍCH PHI TUYẾN KHUNG BÊ TÔNG CỐT THÉP
APPLICATION IN CURVE OF FA-STM MATERIALS TO ANALYZE NONLINEAR
OF REINFORCED CONCRETE FRAME
NGUYỄN TRẦN TRUNG và NGUYỄN PHÚ CƯỜNG
ThS. Trường Đại học Văn Lang, nguyentrantrung@vanlanguni.edu.vn
TS. Trường Đại học Mở, cuong.pn@ou.edu.vn, Mã số: TCKH12-04-2018
TÓM TẮT: Nghiên cứu này phản ánh chính xác tính phi tuyến vật liệu của khung không
gian bê tông cốt thép bằng phương pháp phi tuyến tĩnh với quan hệ ứng suất - biến dạng
bê tông sử dụng mô hình FA-STM (Mô hình tăng cường giai đoạn mềm hóa với góc xoay
không đổi) và thép sử dụng mô hình do Sargin đề xuất. Toàn bộ các dữ liệu phân tích sử
dụng phần mềm thương mại ETABS version16.0.
Từ khóa: khung bê tông cốt thép; tải trọng động đất; mô hình phi tuyến vật liệu; phương
pháp phổ phản ứng; phân tích phi tuyến tĩnh.
ABSTRACTS: This study accurately reflects the influence of the nonlinear properties of
concrete and steel bar used in space reinforced concrete frames structures subjected
seismic loading. Nonlinear materials will be analyzed by Static Pushover Analysis Method
(SPAM), the relationship between stress and strain of concrete used FA-STM Model (The
fixed-angle softened-truss model) and steel bar used Sargin’s proposed model. All the data
are calculated from the proposed models, using the commercial ETABS version16.0
software.
Key words: reinforced concrete frames; earthquake load; nonlinear material models;
respond spectrum method; nonlinear static procedure.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ lâu, ứng xử không đàn hồi của hầu
hết các kết cấu khi chịu tải trọng động đất
đều được tiến hành phân tích phi tuyến dựa
trên các bộ dữ liệu đã được chọn lọc chính
xác, từ đó có thể cho các ứng xử cụ thể của
kết cấu khi bị phân phối bởi chuyển dịch
nền do động đất, vấn đề này phụ thuộc vào
công cụ phân tích tính toán để giải quyết
các bài toán phân tích động phi tuyến,
phương pháp phân tích này thực sự không
dễ dàng trong tính toán thực tế. Vì thế,
phương pháp được chấp nhận rộng rãi hiện
nay trong lĩnh vực kỹ thuật dự đoán địa
chấn cho các công trình chịu tải trọng động
đất và những thông tin hữu ích của nó
mang lại có giá trị tin cậy - phương pháp
phân tích phi tuyến tĩnh (Nonlinear Static
Procedure-NSP). Mặt khác, phương pháp
thực tế sử dụng cho kết quả tốt nhất trong
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 12, Tháng 11 - 2018
21
việc đánh giá khả năng tiêu tán năng lượng
của các hệ thống kết cấu [2] sử dụng phân
tích phi tuyến theo lịch sử thời gian, nhưng
việc phân tích này rất phức tạp vì nó phụ
thuộc vào nhiều điều kiện nội tại của mỗi
quốc gia, cho nên trong các tiêu chuẩn [3]
và [4] khuyến khích sử dụng phương pháp
NSP, quy trình trong phương pháp này dựa
trên việc tăng đều tải trọng đã được xác
định trước cho đến khi đạt được chuyển vị
mong muốn. Quan trọng nhất trong phương
pháp NSP là bước mô hình hóa. Trong mô
hình, phải xem xét ứng xử phi tuyến của
các cấu kiện hệ thống kết cấu bằng khả
năng cường độ và khả năng biến dạng. Lý
tưởng hóa khớp dẻo là một phương pháp
thường được sử dụng trong các mô hình có
khả năng ước tính được biến dạng của kết
cấu. Ứng xử dẻo thực sự của một cấu kiện
bất kỳ khi chịu tác động tải trọng động đất
là ứng xử theo chu kỳ sau mỗi lần tăng tải
và dỡ tải, các đặc tính về cường độ và độ
cứng đều được thể hiện qua đường cong
quan hệ. Do việc phân tích NSP tải được áp
dụng không theo chu kỳ và tăng dần theo
một hướng nhất định, do đó việc đề xuất
một số loại mô hình là cần thiết, giúp đánh
giá gần đúng ứng xử trễ của một cấu kiện
bất kỳ trong hệ thống kết cấu. Cũng nên
xem xét những ảnh hưởng do suy giảm
cường độ và độ cứng. Để đạt được mục
đích này, đường cong chính của ứng xử trễ
thực tế đã được lý tưởng hóa thành đường
cong thể hiện trong Hình 1. Các thông số
kỹ thuật trong đường cong lý tưởng hóa đã
được giải thích trong một số tiêu chuẩn và
trước các tiêu chuẩn, cụ thể [4].
Hình 1a. Đường cong chính của ứng xử trễ
Hình 1b. Đường cong lý tưởng hóa
Trong nghiên cứu này, tính chất phi
tuyến của vật liệu bê tông và cốt thép được
sử dụng như đã đề xuất [5]. Phương pháp
phân tích NSP, sử dụng phần mềm thương
mại ETABS version16.0. Tải trọng ngang
tác dụng chính lên công trình chủ yếu là tải
trọng động đất, tính toán theo phương pháp
phân tích phổ phản ứng [6]. Các kết quả về
chuyển vị, độ lệch tầng, mô men và góc
xoay trong cột được so sánh với vật liệu khi
còn làm việc trong giai đoạn đàn hồi. Kết
quả đó giúp phản ánh chính xác khả năng
phân tán năng lượng của kết cấu khung bê
tông cốt thép chịu tác động của tải trọng
động đất với vật liệu bê tông và cốt thép
làm việc ngoài miền đàn hồi.
2. PHƯƠNG PHÁP PHI TUYẾN TĨNH
Phân tích tĩnh phi tuyến dựa trên
nguyên tắc ứng xử của kết cấu có thể được
mô phỏng như hệ một bậc tự do. Dựa trên
lý thuyết này, ứng xử của hệ chỉ liên quan
đến dao động đầu tiên và hình dạng của nó
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Trần Trung và tgk
22
không thay đổi trong quá trình phân tích.
Mục đích của phân tích phi tuyến tĩnh là
đánh giá và dự đoán ứng xử của hệ thống
kết cấu bằng cách ước tính khả năng kháng
chấn, chuyển vị của công trình dưới tác
động động đất được thiết kế và so sánh các
yêu cầu khả năng hiện có được chọn. Phân
tích phi tuyến tĩnh là phương pháp ước tính
giá trị lực cần thiết và chuyển vị tương ứng
của nó, bằng cách phân phối lại nội lực
trong các cấu kiệu của hệ thống kết cấu so
với giới hạn đàn hồi của chúng. Thiết lập
đường cong quan hệ giữa lực và chuyển là
một trong những kết quả quan trọng nhất.
2.1. Vật liệu bê tông và cốt thép sử dụng
trong mô hình
Nghiên cứu này, mô hình tăng cường
giai đoạn mềm hóa của bê tông với góc xoay
không đổi (Fixed-Angle Softened-Truss
Model), gọi tắt là FA-STM [7] được đề xuất
vì những ưu điểm trong phân tích số, cụ thể:
1) Có xét đến ảnh hưởng mềm hóa trong
vùng nén của bê tông; 2) Tăng độ cứng trong
vùng kéo của bê tông; 3) Có xét đến quan hệ
ứng suất – biến dạng của cốt thép đã được
phân tán trong bê tông; 4) Đặc biệt là có kể
đến hiệu ứng góc xoay do hiện tượng cắt
trong bê tông. Mô hình này đã được tính toán
theo công thức được trình bày rõ ràng trong
hai vùng của bê tông.
Đặc biệt trong nghiên cứu này, tác giả
sử dụng vật liệu theo Tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN) áp dụng cho mô hình FA-STM
như sau:
2.1.1. Vùng nén của bê tông
Đường cong quan hệ ứng suất biến
dạng trong vùng nén bê tông [8], [9] được
tính toán từ công thức (2.1) và (2.2), với
các thông số sử dụng bê tông B30 được thể
hiện trong Hình 2..
2
' 2 2 2
2
00 0
2 1cf
(1)
2
2
' 0 2
2
0
1
1 1
4 1
cf
(2)
Trong đó:
'
cf là cường độ nén đặc trưng
của bê tông đã được quy đổi phù hợp với
TCVN [1];
0 biến dạng tương ứng với
cường độ nén lớn nhất,
0 0.002 ; hệ số
mềm hóa; hệ số 4 trong công thức (2.2) thay
thế cho hệ số 2 trong mô hình FA-STM trước
đây trong các nghiên cứu [8], [10], [11].
Hình 2. Quan hệ σ - ε vùng nén của bê tông
trong mô hình FA-STM với đặc trưng cơ lý
của bê tông B30 của TCVN
Hệ số mềm hóa được xác định theo
công thức (2.3), (2.4)
'
1
5.8 1
0.9
400
1
'
cf
(2.3)
y yy y
x xy x
f
f
(2.4)
Trong đó:
'
cf được tính toán với thứ
nguyên (MPa); còn ,x y hệ số cốt thép
theo phương x, y; ,xx xyf f ứng suất chảy
dẻo của cốt thép theo phương x, y. Ký hiệu
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 12, Tháng 11 - 2018
23
' trong công thức (2.3) được thể hiện
thông qua hệ số trong công thức (2.4) và
được giới hạn trong khoảng (0.2 1), giá
trị ứng suất tối thiểu trong đường cong
quan hệ của nhánh giảm dần công thức
(2.2) sẽ bằng
'0.2 cf .
2.1.2. Vùng kéo của bê tông
Đường cong quan hệ σ – ε trong phần
kéo của bê tông [8] đến [12] được thể hiện
trong Hình 3 với đặc trưng cơ lý của bê
tông có cấp độ bền B30 theo TCVN, với
nhánh tăng và nhánh giảm được tính toán
từ công thức (2.5), (2.6).
1 1 1c crE (2.5)
0.4
1 1
1
cr
cr crf
(2.6)
Với
cE mô đun đàn hồi của bê tông,
crf ứng suất nứt của bê tông và cr biến
dạng tương ứng với ứng suất
crf .
Hình 3. Quan hệ σ - ε vùng kéo của bê tông
trong FA-STM với đặc trưng cơ lý
của bê tông B30 theo TCVN
2.1.3. Bê tông trong vùng cắt
Quan hệ σ - ε của bê tông trong vùng
chịu cắt đã được [13] xét thêm góc xoay do
lực cắt gây ra và giá trị mô đun cắt được
xác định theo công thức (2.7).
1 2
12
1 22( )
G
(2.7)
Để thể hiện ưu điểm của mô hình này,
tác giả tiến hành so sánh với các mô hình
bê tông [14] trong vùng nén và vùng kéo
được thể hiện như Hình 4, Hình 5.
Hình 4. Quan hệ σ - ε của mô hình FA-STM
so với các mô hình [14] trong vùng nén
được thiết lập với các thông số đặc trưng
của bê tông cấp độ bền B30 theo TCVN
Hình 5. Quan hệ σ - ε của mô hình FA-STM
so với các mô hình trong vùng kéo [7] và [15]
được thiết lập với các thông số đặc trưng
của bê tông cấp độ bền B30 theo TCVN
2.1.4. Mô hình cốt thép
Tài liệu [16] đã đề xuất mô hình đường
cong 3 giai đoạn: giai đoạn đàn hồi, giai
đoạn chảy dẻo và giai đoạn tăng bền đến
khi phá hoại. Giai đoạn cuối được biểu diễn
dạng đường cong parabol. Hình 5, dạng
đường cong này thể hiện ứng xử thật của
cốt thép và được tính toán từ các công thức
(2.8) đến (2.10):
;0s s s s yf E (2.8)
;s y y s shf f (2.9)
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Trần Trung và tgk
24
( )
( ) 1 ;
4
sh s sh
s y sh s sh s sh
su
E
f f E
f fy
(2.10)
Trong đó,
sf và s là các giá trị ứng
suất biến dạng trong thép, các ký hiệu y là
chảy dẻo, sh biến dạng tăng bền và u ứng
suất cực đại hay tới hạn. Các thông số trong
mô hình , , , ,s sh sh y suE E f f được xác định
từ đặc trưng cơ lý của thép và trong nghiên
cứu này dùng nhóm thép AIII theo TCVN.
Hình 6. Quan hệ σ - ε theo mô hình của [16]
với đặc trưng cơ lý của nhóm thép AIII theo TCVN
2.2. Mô hình ứng xử trễ
Mô hình trễ được sử dụng để thể hiện
ứng xử phi tuyến của các cấu kiện trong hệ
thống kết cấu với 3 mô hình tham số liên
quan đến suy giảm độ cứng, cường độ và
hiện tượng thắt lại [17]. Đường cong quan
hệ lực chuyển vị được hiển thị như một
đường cong gấp khúc 3 đoạn Hình 7. Trên
đường cong thể hiện đầy đủ điểm nứt, điểm
chảy dẻo và điểm tới hạn. Các thông số ,
và được sử dụng với ý nghĩa tương
ứng độ cứng, cường độ và hiện tượng thắt
lại. Khái niệm và ảnh hưởng của các thông
số trên được thể hiện như Hình 8.
Suy giảm độ cứng được đại diện bởi ,
hệ số này được thiết lập bằng cách kéo dài
các điểm giao giữa đường dỡ tải với trục
ngang, xác định mức độ suy giảm độ cứng và
việc giảm diện tích giới hạn của các vòng trễ.
Suy giảm cường độ được đại diện bởi
, là tỷ số giữa ứng xử khi hư hỏng lớn
nhất, /m ud và năng lượng trễ / u ydE P ,
được thể hiện như công thức (2.11).
/
/ ( ) /
m u m
u y y
d d
dE P dE P
(2.11)
Hiện tượng thắt lại (Pinching behavior)
được đại diện bởi . Theo Hình 8, bằng
cách hạ thấp điểm tối đa đến mức
yP ,
được xác định bằng cách hạ đường thẳng
vuông góc từ điểm giao của đường dỡ tải
với trục hoành, từ đó tiếp tục tăng tải, điểm
giao này chính là biến dạng xuất hiện vết
nứt. Hiện tượng thắt lại làm giảm độ dốc
của vòng trễ, gián tiếp làm tổn hao năng
lượng. Bằng cách sử dụng 3 mô hình thông
số, mô hình trễ có thể được tái chế như [18]
không có thông số cường độ và giảm độ
cứng hay mô hình [19] có kể đến các ảnh
hưởng do suy giảm độ cứng và giảm cường
độ đã được sử dụng trong nghiên cứu này.
Hình 7. Đường cong 3 đoạn thẳng [17]
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 12, Tháng 11 - 2018
25
Hình 8. Ba mô hình thông số trễ [17]
3. NGHIÊN CỨU BẰNG SỐ
3.1. Mô tả công trình nghiên cứu
Khung bê tông cốt thép, tọa lạc tại số
200 Hoàng Kiếm, quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội. Quy mô công trình gồm 5 tầng.
Mặt bằng tầng điển hình công trình được thể
hiện như mô hình 3D của công trình Hình 9.
Hình 9a. Mặt bằng tầng điển hình
Hình 9b. Mô hình 3D công trình
3.2. Vật liệu sử dụng
Vật liệu bê tông và cốt thép của toàn bộ
công trình cho nghiên cứu này được quy định
bê tông cấp độ bền B30, cốt thép sử dụng
nhóm AI (thép sàn) và AIII (thép cột, dầm).
3.3. Các thành phần tải trọng tác động
lên công trình
Tải trọng tác dụng lên công trình gồm
2 thành phần, tải trọng theo phương đứng
và tải trọng theo phương ngang. Tải trọng
theo phương đứng bao gồm tĩnh tải và hoạt
tải, với trọng lượng bản thân của từng cấu
kiện sẽ được khai báo tự động; cụ thể tĩnh
tải: 7 (kN/m2), hoạt tải: 4 (kN/m2).
Tải trọng ngang trong nghiên cứu này
chỉ phân tích tải trọng do tác động động
đất, được tính toán theo chỉ dẫn [20], sử
dụng phương pháp phổ để phân tích tải
trọng động đất.
Từ các thông số trên, ta thiết lập được
phổ thiết kế như Hình 10.
Hình 1. Phổ thiết kế với công trình
tại quận Hai Bà Trưng
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Trần Trung và tgk
26
4. THẢO LUẬN
Việc lựa chọn mô hình vật liệu trong phân
tích phi tuyến là việc cần thiết, qua các đường
cong quan hệ cho chúng ta những nhận định
khách quan và vai trò quan trọng của các mô
hình đề xuất trong việc hình thành biến dạng
dẻo. Cụ thể trong Hình 14, quan hệ giữa mô
men và góc xoay khi có biến dạng dẻo hình
thành, rõ ràng nếu chỉ sử dụng phân tích phổ sẽ
không thể hiện rõ góc xoay, vì lúc này hệ kết cấu
vẫn còn làm việc trong miền đàn hồi. Vì thế,
đường cong quan hệ vật liệu ảnh hưởng mạnh
trong bài toán phân tích phi tuyến của kết cấu
nói chung và kết cấu bê tông cốt thép nói riêng.
Các kết quả được trình bày thông qua
các giá trị chuyển vị đỉnh, độ lệch tầng, quan
hệ giữa phổ chuyển vị và gia tốc và mô men -
góc xoay trong cột, được thể hiện cụ thể
thông qua các hình từ Hình 11 đến Hình 14.
Hình 11. Quan hệ giữa chuyển vị đỉnh và lực cắt
đáy của các mô hình vật liệu và FA-STM
Hình 12. Các mô hình vật liệu trong quan hệ giữa
phổ chuyển vị và phổ gia tốc
Hình 13. Mô hình vật liệu trong việc
đánh giá độ lệch tầng
Hình 14. Quan hệ giữa mômen và góc xoay
khi hình thành khớp dẻo
5. KẾT LUẬN
Qua các kết quả đã thể hiện, khi phân
tích phi tuyến khung bê tông cốt thép,
đường cong quan hệ của vật liệu ảnh hưởng
nhiều đến kết quả phân tích về mặt nội lực
cũng như biến dạng của hệ kết cấu.
Mô hình đề xuất FA-STM cho chúng
ta kết quả phân tích trùng khớp nhiều với
mô hình mặc định của ETABS.
Từ các kết quả trên, đường cong quan
hệ vật liệu giúp cho việc xác định lại hệ số
ứng xử trong phân tích công trình chịu tải
trọng ngang do tác động của động đất.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 12, Tháng 11 - 2018
27
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyen Dai Minh (2014), Đánh giá cường độ theo cấp độ bền và mác bê tông, Tạp chí khoa học công nghệ.
[2] Eshghi S, Zare M, and Mahdavifar MR (2002), Preliminary Report of IIEES
Reconnaissance Team, The Changureh (Avaj) Earthquake of June 22, 2002 (Mw: 6.4),
International Institute of Earthquake Engineering and Seismology (IIEES), Tehran, Iran.
[3] ATC (1996), Seismic evaluation and retrofit of concrete buildings, Applied Technology Council.
[4] FEMA-356 (2000), Commentary for the seismic rehabilitation of buildings, report FEMA-
356, Washington DC, SAC Joint Venture for the Federal Emergency Management Agency.
[5] Kachlakev Damian, et al (2001), Finite element modeling of concrete structures
strengthened with FRP laminates, 316 Final report, SPR.
[6] Avramidis Ioannis, et al (2016), Design of R/C Buildings to EC8-1: A Critical Overview, in
Eurocode-Compliant Seismic Analysis and Design of R/C Buildings, Springer.
[7] Wang Taijun and Hsu Thomas T. C. (2001), Nonlinear finite element analysis of
concrete structures using new constitutive models, 79 (32), Computers & Structures.
[8] Hsu Thomas TC (1992), Unified theory of reinforced concrete, 5, CRC press.
[9] Belarbi Abdeldjelil and Hsu Thomas TC (1994), Constitutive laws of concrete in
tension and reinforcing bars stiffened by concrete, 91 (4), Structural Journal.
[10] Pang Xiao Bo David and Hsu Thomas TC (1995), Behavior of reinforced concrete
membrane elements in shear, 92 (6), ACI structural Journal.
[11] Zhang Li Xin and Hsu Thomas TC (1998), Behavior and analysis of 100 MPa
concrete membrane elements, 124 (1), Journal of Structural Engineering.
[12] Hsu Thomas TC and Zhang L-X (1996), Tension stiffening in reinforced concrete
membrane elements, 93 (1), ACI Structural Journal.
[13] Zhu Ronnie RH, Hsu Thomas TC, and Lee Jung Yoon (2001), Rational shear
modulus for smeared-crack analysis of reinforced concrete, 98 (4), Structural Journal.
[14] Wee TH, Chin MS, and Mansur MA (1996), Stress-strain relationship of high-
strength concrete in compression, 8 (2), Journal of Materials in Civil Engineering.
[15] Internationaldu Comite Euro (1993), CEB-FIP model code 1990: design code, 214 No. 213.
[16] Sargin Muharrem (1971), Stress-strain relationships for concrete and the analysis of structural
concrete sections, 4, Solid Mechanics Division, University of Waterloo Waterloo, ON, Canada.
[17] Priestley MJN and Park R (1987), Strength and ductility of concrete bridge columns
under seismic loading, 84 (1), Structural Journal.
[18] Clough W Ray, Benuska KL, and Wilson EL (1965), Inelastic earthquake response of tall
buildings, in Proceedings of Third World Conference on Earthquake Engineering, New Zealand.
[19] Takeda Toshikazu, Sozen Mete Avni, and Nielsen N Norby (1970), Reinforced
concrete response to simulated earthquakes, 96 (12), Journal of the Structural Division.
[20] Pinto Paolo Emilio (2005), The Eurocode 8-Part 3: the new European Code for the
seismic assessment of existing structures, 6 (5), Asian J. Civil Eng (Building and Housing).
Ngày nhận bài: 10-7-2018. Ngày biên tập xong: 18-10-2018. Duyệt đăng: 28-11-2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ap_dung_duong_cong_vat_lieu_fa_stm_phan_tich_phi_tuyen_khung.pdf