MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH 3
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 3
2. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG 5
2.1 Tổ chức bộ máy 5
2.2 Lĩnh vực hoạt động 7
3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-KỸ THUẬT CỦA TCT 8
3.1 Lực lượng lao động trong Tổng công ty 8
3.2 Khả năng MMTB hiện có của Tổng công ty. 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HTQLCL THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:20008 TẠI TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH 16
1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 16
2.THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HTQLCL THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:20008 TẠI TỔNG CÔNG TY. 22
2.1 Lý do doanh nghiệp lựa chọn, áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008. 22
2.2 Tình hình vận hành HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001. 27
2.1 Tình hình thực hiện: 27
3. KẾT LUẬN 34
3.1 Thành tựu: 34
3.2 Tồn tại và nguyên nhân 36
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM ÁP DỤNG HTQLCL ISO 001:2008 TẠI TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH. 48
1. Xây dựng mục tiêu chất lượng, mục tiêu môi trường, chỉ tiêu, chương trình môi trường: 48
2. Sửa đổi, bổ sung, cải tiến, huỷ tài liệu: 49
3. Công tác đào tạo: 49
4. Công tác thông tin: 49
5. Cung cấp nguồn lực: 50
6. Kiểm tra, kiểm soát đo lường: 50
7. Duy trì, thực hiện và cải tiến HTQLCL: 50
8. Phát triển hệ thống quản lý: 50
KẾT LUẬN 51
54 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2618 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Áp dụng hệ thống QLCL ISO 9001:2000 (nay là 9001:2008) nghiên cứu tình huống Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẩm có chất lượng cao nhưng thực tế sản phẩm của TCT sản xuất ra chưa có tính cạnh tranh cao và gặp nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ đặc biệt là các sản phẩm sau chế biến tại các đơn vị. Do vậy, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của các đơn vị không hoàn thành kế hoạch do TCT đề ra.
- Cơ cấu tổ chức: Do quy mô sản xuất được mở rộng sang nhiều lĩnh vực nên cơ cấu tổ chức của TCT cũng được mở rộng cho phù hợp với sự tăng lên của đối tượng quản lý. Tuy nhiên do quy mô tăng trong một thời gian ngắn nên vấn đề chất lượng và quy mô của cơ cấu tổ chức chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến tình trạng bộ máy quản lý cồng kềnh và hoạt động kém hiệu quả. Chi phí sản xuất gián tiếp cao không tạo điều kiện cho việc giảm giá thành sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và uy tín của Tổng công ty. Trước yêu cầu đó việc điều chỉnh về cơ cấu tổ chức theo hướng chất lượng hiệu quả hướng gọn nhẹ và năng động.
Để giải bài toán chất lượng thành công, Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh đã giải quyết các yêu cầu trên một cách đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của Tổng công ty. Điều đó chỉ được thực hiện thông qua xây dựng và áp dụng HTQLCL phù hợp.Tổng công ty đã nghiên cứu và lựa chọn mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 để triển khai và áp dụng trong toàn Tổng công ty.
Kết quả quá trình nghiên cứu các mô hình quản lý là quyết định của ban lãnh đạo Công ty lựa chọn tiêu chuẩn ISO 9001:2008 làm mục tiêu phấn đấu nhằm đạt được chất lượng trong quản lý và giải quyết mọi yêu cầu đặt ra đối với công ty. Điều đó chỉ thực hiện được thông qua xây dựng và áp dụng mô hình quản lý chất lượng phù hợp. Trong các HTQLCL như: ISO 9000, TQM, 5S, Q-Base...Tổng công ty đã nghiên cứu và lựa chọn mô hình quản lý ISO 9001 phù hợp với điều kiện hiện tại, có thể thoả mãn các yêu cầu nêu trên và Tổng công ty có thuận lợi để áp dụng hệ thống này. Kết quả của quá trình nghiên cứu các mô hình quản lý đã đưa đến quyết định của Ban lãnh đạo lựa chọn mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 làm mục tiêu phấn đấu để xây dựng và áp dụng nhằm đạt được chất lượng trong quản lý và giải quyết mọi yêu cầu đối với Tổng công ty.
Việc xây dựng HTQLCL theo mô hình ISO 9001 phụ thuộc vào một số yếu tố như tính chất kinh doanh, tình trạng kiểm soát chất lượng hiện hành tại doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường. Yếu tố quyết định đến sự thành công của việc áp dụng là Ban lãnh đạo Tổng công phải tin tưởng rằng việc áp dụng ISO 9001 sẽ đem lại cho Công ty nhiều lợi ích trong hoạt động kinh doanh. Việc xây dựng hệ thống cũng tương tự như tiến hành một dự án. Đây là một quá trình phức tạp đồi hỏi sự quyết tâm và nỗ lực của toàn thể TCT.
2.2 Tình hình vận hành HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001.
2.1 Tình hình thực hiện:
Trên cơ sở những kết quả đạt được, những tồn tại, khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 nói riêng.
* Duy trì HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
Chứng chỉ ISO 9001 chỉ có hiệu lực trong 3 năm, sau 3 năm HTQLCL đó sẽ được xem xét đánh giá lại bởi tổ chức chứng nhận. Nếu vẫn đảm bảo được sự phù hợp với các yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO 9001 thì TCT sẽ được cấp lại chứng chỉ và nếu không đảm bảo được sư phù hợp thì chứng chỉ đó bị thu hồi, túc là HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO tại TCT không được chứng nhận. Ngoài ra, còn có các cuộc đánh giá định ký 6 tháng 1 lần của tổ chức chứng nhận (đánh giá bên ngoài). Do đó, việc duy trì sự phù hợp của HTQLCL với các yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO 9001 là công việc thường nhật, coi như hoạt động sản xuất kinh doanh và phải được sự chỉ đạo thực hiện thống nhất trong toàn Tổng công ty. Tập chung vào đánh giá nội bộ, phát hiện sự không phù hợp và truy tìm nguyên nhân chính để khắc phục sự không phù hợp đó, tăng cường sự phòng ngừa các nguyên nhân, không để lặp lại, xảy ra một lần nữa.
Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001, TCT chỉ thành lập Hội đồng chất lượng ISO 9001 mà thành viên của nó là đại diện về chất lượng của các phòng ban, các xí nghiệp thành viên để chỉ đạo và xây dựng HTQLCL, mà chưa có bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện duy trì Hẹ thống quản lý chất lượng thống nhất trong toàn TCT cũng như quyết định các vấn đề liên quan đến chất lượng và HTQLCL, đại diện cho Tổng công ty, đơn vị giao dịch với bên ngoài liên quan đến vấn đề quản lý chất lượng, chất lượng sản phẩm và làm công tác tham mưu giúp cho lãnh đạo các đơn vị theo dõi đôn đốc mọi hoạt động của HTQLCL. Việc thực hiện duy trì HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001 được chứng nhận, TCT đều phó mặc cho các phòng ban, đơn vị tự quyết định lấy, không có sự thống nhất giữa các bộ phận, ảnh hưởng đến việc thực hiện các quy trình, thủ tục đã được xây dựng, thậm chí không được thực hiện.
Để giải quyết vấn các vấn đề trên một cách lâu dài, TCT vẫn chưa thành lập một phòng quản lý chất lượng với đầy đủ chức năg, nhiệm vụ và quyền hạn để tiến hành chỉ đạo, đôn đốc thực hiện thống nhất HTQLCL trong toàn Tổng công ty. trong thực tế TCT đã thanh lập một ban chuyên trách về ISO nhằm không để thả nỗi cho các đơn vị, các xí nghiệp tự quyết định chất lượng sản phẩm với khách hàng đồng thời duy trì vận hành thường xuyên phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001 và tìm cơ hội cải tiến HTQLCL ở các đơn vị.
Tình hình tuân thủ:
Từ năm 2001, TCT đã xây dựng, dần mở rộng diện áp dụng và chứng nhận HTQLCL theo Tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại tất cả các đơn vị cơ sở khai thác, chế biến kinh doanh. Đây có thể xem là một yếu tố giúp MITRACO khai thác chế biến, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu được hàng trục vạn tấn sản phẩm cho các tập đoàn lớn của Nhật Bản, MỸ, Pháp, Nga, Australia ... sản phẩm của Công ty đang dần tạo được thương hiệu trên thị trường quốc tế, được tất cả bạn hàng tín nhiệm không chỉ về chất lượng, giá cả mà cả việc đảm bảo khối lượng, tiến độ giao hàng. Do sản phẩm của các Xí nghiệp khai thác, chế biến chủ yếu là được tiêu thụ trên thị trường quốc tế nên các Xí nghiệp chủ động xây dựng và áp dụng HTQLC ngay từ đầu. Trong quá trình đó các đơn vị vừa áp dụng vừa học, tự kiểm tra đánh giá chất lượng nội bộ, phát hiện sự không phù hợp để hoàn thiện dần với sự giúp đỡ của Ban điều hành ISO của Tổng công ty. Từ lúc các đơn vị áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, thì ngoài việc tự đánh giá để nâng cao chất lượng cho hệ thống thì TCT được tổ chức BVQI vào đánh giá 5 lần: Lần một vào ngày 14/11/2001, để cấp chứng chỉ cho Tổng công ty; các lần sau vào các năm 2003, 2005, 2007, 2009 đánh giá theo định kỳ nhằm duy trì chứng chỉ và gần đây nhất là ngày 25/03/2009
Qua 2 lần đánh giá CLNB năm 2009, các xí nghiệp đã duy trì và thực hiện HTQLCL phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Đơn vị luôn chú trọng vào các hành động phòng ngừa do đó qua 2 lần đánh giá xí nghiệp trong thời gian qua sự không phù hợp đã không xảy ra, bên cạnh đó vẫn còn các nhận xét, nhắc nhở trong việc cập nhập hồ sơ về MMTB, cập nhập và bảo quản sổ điện thoại đi - đến được khắc phục tại chỗ. Các hạng mục tiêu chuẩn, sổ tay chất lượng, nội dung quy trình, hướng dẫn liên quan được thực hiện đúng quy định. Ngoài ra hàng tháng đơn vị tổ chức kiểm tra thực hiện HTQLCL ở tất cả các bộ phận, cá nhân qua kiểm tra nhận thấy rằng các bộ phận, các nhân chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trợng và lợi ích thiết thực của việc áp dụng HTQLCL đang còn coi nhẹ, ít chịu khó nghiên cứu tài liệu, quy trình, hướng dẫn liên quan, nên khi thực hiện còn mắc lỗi, cụ thể như bộ phận cơ khí, lưu trữ hồ sơ tài liệu đã mắc lỗi nhẹ trong đợt ĐGNB cấp TCT ngày 25/03/2009. Một vài trưởng bộ phận thời gian đọc nghiên cứu còn chưa nhiều nên khi thực hiện nội dung các tài liệu chưa thuần thục.
Chính sách chất lượng của TCT được ban hành từ khi áp dụng và vận hành HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO, qua các hội nghị XX LĐ lần I,II,III,IV,V tại TCT đã có bổ sung sữa đổi nhằm phù hợp với lộ trình phát triển mới của Tổng công ty, nhưng về cơ bản thì nội dung của chính sách chất lượng của TCT không thay đổi.
Chính sách chất lượng được toàn thể CBCNV trong TCT tiếp thu, thấu hiểu và cam kết thực hiện. Toàn thể người lao động ở mọi vị trí công tác khi thực hiện công việc của mình đều hướng đến các nội dung của chính sách chất lượng.
Các đơn vị khai thác chế biến khoáng sản căn cứ vào mục tiêu của TCT và để sát thực phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của từng xí nghiệp, Giám đốc các xí nghiệp đã ban hành mục tiêu chất lượng của các xí nghiệp năm 2009.
Về sự phản hồi của khách hàng:
Sản phẩm chính của các xí nghiệp khoáng sản là Ilmenite, Zircon, Rutile được xuất bán cho các khách hàng truyền thống lâu năm. Trong quá trình sản xuất được các kỹ thuật, ca trưởng cùng phòng KCS lấy mẫu kiểm soát theo quá trình nên các sản phẩm được xuất bán trong năm 2009 đều phù hợp với quy định của TCT và thoả mãn khách hàng. Các sản phẩm là nguyên liệu cho quá trình chuỷân hoá thí chất lượng, số lượng sản phẩm luôn bảo đảm quy định cho công đoạn chế biến tiếp theo.
Để đạt được kết quả trên tại các đơn vị, các bộ phận các khâu trong quá trình sản xuất đã bán sát chính sách chất lượng, mụa tiêu chất lượng của TCT và các xí nghiệp để đảm vảo sự phối hợp cần thiết nhằm tạo ra sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng và các công đoạn tiếp theo đặc biệt là kiểm soát chặt chẻ đến khi sản phẩm nhập kho 100% phải đạt tiêu chuẩn quy định.
-Về hành động khắc phục phòng ngừa:
Qua kiểm tra thực hiện các hành động khắc phục, phòng ngừa của các bộ phận đã thực hiện hành động phòng ngừa nhằm đón đầu những sự cố tiềm ẩn có thể xảy ra. Các bộ phận đã có những hành động khắc phục để loại bỏ những sự không phù hợp trong quá trình sản xuất. Các hành động khắc phục phòng ngừa tại các đơn vị đã thực hiện theo đúng quy trình, hướng dẫn.
-Về sự phù hợp của sản phẩm:
Các đơn vị đặc biệt chú trợng công tác chất lượng các loại sản phẩm, nếu sản phẩm khi kiểm tra sơ bộ tại các đơn vi có hiện tượng không phù hợp theo quy định của TCT- đơn vị thì kỹ thuật, trưởng bộ phận, ca trưởng trực tiếp báo cáo cho giám đốc các đơn vị đề xuất hành động khắc phục - phòng ngừa, mấu chốt cuối cùng là khi sản phẩm nhập kho, xuất đi cảng hoặc trục tiếp cho khách hàng chất lượng 100% đẩm bảo quy định
-Về thực hiện các quy trình chất lượng:
TCT đã ban hành một sổ tay chất lượng 30 quy trình quản lý chất lượng và hàng trăm hướng dẫn công việc, công nghệ… tại môi đơn vị chế biến khoáng sản dã áp dụng 22 quy trình và 28 hướng dẫn đang thực hiện nghiêm túc. Chưa có một quy trình hướng dẫn nào biểu hiện không phù hợp trong quá trình áp dụng thực hiện sản xuất của các đơn vị. Bên cạnh vẫn còn một số khó khăn như: việc áp dụng các quy trình hướng dẫn vào trong công tác quản lý điều hành sản xuất chưa thực sự nhuần nhuyễn. một số ít cán bộ công nhân viên chưa chịu khó nghiên cứu học tập các nội dung của tài liệu của HTQLCL do đó xảy ra tình trạnh biết có quy trình, hướng dẫn xong chưa nắm rõ nội dung quy trình, hướng dẫn đó quy định những vấn đề gì? cụ thể ra sao? nên trong thực tế áp dụng còn có những sai xót thể hiện sự hạn chế trong việc nâng cao năng lưc con người.
-Về hiệu quả thiết thực của HTQLCL:
Thực tế đưa HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào áp dụng và vận hành trong toàn TCT cho đến nay phải khẳng định rằng bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 là một công cụ quản lý quan trợng đối vơi TCT tạo ra sự năng động toàn diện, dân chủ hoá trong mọi hoạt động, tất cả lĩnh vực được cụ thể hoá bằng các văn bản nên mọi người đều biết và thực hiện tốt.
-Cải tiến HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001
Duy trì chứng chỉ ISO 9001 là một công việc quan trợng và thường xuyên nhưng cả tiến HTQLCL hiện có để tăng hiệu lưc và hiệu quả thực hiện hệ thống đó cũng không kém phần quan trong hơn và đã trở thành một trong những yêu cầu của của bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Do đó, công việc cải tiến liên tục HTQLCL vừa để duy trì sự phù hợp với các tiêu chuẩn cao hơn, vừa nâng cao khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng, của thị trường.
Như vậy, yêu cầu cải tiến HTQLCL có thể là yêu cầu bên trong Tổng công ty, có thể là yêu cầu bên ngoài. Trên cơ sở việc cải tiến này là các kết quả đánh giá chất lượng nội bộ, đánh giá chứng nhận, đánh giá của bên thứ 3 về sự không phù hợp và các nguyên nhân gây ra sự không phù hợp đó cũng như các hành động khắc phục mà chưa thoả mãn các yêu cầu. Trên cơ sở đó tìm kiếm cơ hội cải tiến HTQLCL, khắc phục sự yếu kém trong thực hiện ISO 9001 mà công việc quan trợng không thể thiếu đó là các công cụ thống kế để tìm ra nguyên nhân đúng, chính và phạm vi cần cải tiến.
Sự yếu kém của HTQLCl sẽ được phán ánh qua các cuộc đánh giá chất lượng tại Tổng công ty, ảnh hưởng rất lớn đến duy trì chứng chỉ và nếu không được khắc phục cải tiến kịp thời, có định hướng phát triển nhất định thì TCT khó lòng đáp ứng được các yêu cầu của HTQLCL như việc cấp chứng chỉ ISO tại Tổng công ty. Nguyên nhân chính của sự yếu kém trong vận hành HTQLCL , cơ bản nhất là do CBCNV chưa hiểu rõ về quy trình công nghệ để vận hành nên đã gây ra những sự cố đáng tiếc, không đáng có. CBCNV nhận thức vê ISO 9001 chưa đúng, chưa đầy đủ dẫn đến tình trạng thực hiện không đúng thậm chí không thực hiện theo các thủ tục yêu cầu đã xây dựng, nhất là không ghi lại những điều mà họ đã làm để minh chứng cho việc thực hiện các yêu cầu của quy trình, thủ tục. Do đó trong quá trình thực hiện Tổng công ty:
- Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo và đào tạo lại CBCNV về các vấn đề liên quan đến chất lượng, hệ thống chất lượng như nhận thức về ISO 9001, các quy trình công nghệ. Các hoạt động khắc phục tại Tổng công ty, các đơn vị chủ yếu mang tính chất đối phó mà chưa chú trọng vào việc tìm nguyên nhân sâu xa của vấn đề. Đa số sự không phù hợp là do con người thực hiện không đúng, do đó để thực hiện theo nguyên tắc ISO " Phòng ngừa là chính" thì TCT đã và đang xây dựng kế hoạch đào tạo mới và đào tạo lại.
CBCNV theo đúng yêu cầu ISO 9001 đối vơi một số cán bộ, một số đơn vị để đảm bảo sự không phù hợp được phòng ngừa và đạt hiệu quả cao.
Xây dựng kế hoạch đào tạo được dựa trên nhu cầu đào tạo của các đơn vị, các phòng ban chức năng, phòng tổ chức cùng với các đơn vị xem xét nhu cầu đào tạo CBCNV, xác định nhu cầu đào tạo thực tế, vì nếu không đào tạo se không giải quyết được các tồn tại, phòng ngừa được sự không phù hợp. Từ đó phòng tổ chức xây dựng kế hoạch chung cho toàn Tổng công ty.
Tổ chức triển khai đào tạo, TCT tổ chức các lớp học tại văn phòng TCT do các chuyên gia đánh giá nội bộ giảng dạy và mời các giáo viên của các trường về giảng cho CBCNV TCT cả về nhận thức và trình độ tay nghề.
Ngoài các lớp học được tổ chức tập trung, TCT thường xuyên đào tạo công nhân qua làm việc và đột xuất tiến hành đào tạo tại chỗ.
- Tăng cường công tác đánh giá nội bộ, để kiêm soát sự không phù hợp, tiến hành khắc phục phòng ngừa không để nó xảy ra và tìm cơ hội cải tiến HTQLCL ở các đơn vị, Xí nghiệp
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý chất lượng.
Trong quá trình xây dựng hệ thống văn bản của TCT đã có sự chuẩn bị đầy đủ và cụ thể, nhưng sau một thời gian đi vào sử dụng đã bộc lộ nhiều thiếu sót, chưa sát với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT và các đơn vị. Có nhiều biểu mẫu không được sử dụng và nhiều hoạt động rất cần thiết nhưng lại chưa có hướng dẫn cụ thể để thể hiện. Khối lượng văn bản lưu hồ sơ quá nhiều dẫn đến cồng kềnh, khó truy tìm văn bản cần thiết khi cần. Thêm vào đó có một vài thủ tục chưa phản ánh hết các hoạt động ở các phòng ban, bộ phận.
Để hệ thống văn bản thực sự gọn nhẹ và hướng dẫn thực hiện công việc không thừa thiếu để quá trình thực hiện có hiệu lực và hiệu quả, các thủ tục chất lượng phản ánh sát với các quá trình và để đánh giá hiệu lực và ihệu quả thì ban chuyên trách ISO sẽ tiến hành rà soát lại toàn bộ hệ thống văn bản hiện có để loại bỏ những mẫu biểu không được sử dụng hoặc sử dụng chồng chéo với các hướng dẫn, các thủ tục, các biểu mẫu khác. Kết hợp với các phòng ban, đơn vị thống kế kiểm tra lại những hoạt động nào còn bị sót mà chưa có hướng dẫn kịp thời đưa vào quản lý chặt chẻ và bổ sung sửa đổi một số các thủ tục cho đầy đủ, phẩn ánh tính logic và thống nhất, khẳng định cái làm được, cái không làm được và cái không làm.
3. KẾT LUẬN
3.1 Thành tựu:
Thông qua báo cáo tổng hợp do đại diện lãnh đạo trình bày, các báo cáo và tham luận góp ý của các đơn vị về tình hình thực hiện và áp dụng các hệ thống quản lý. Đã tiếp tục khẳng định việc áp dụng và thực hiện HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại TCT đã đem lại hiệu quả thiết thực, toàn diện trên mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, là một trong những cơ sở quan trọng để thực hiện chiến lược phát triển an toàn, bền vững của Tổng công ty:
- Hiệu quả:
Đã góp phần không nhỏ làm thay đổi sự lãnh đạo và quản lý các doanh nghiệp, thay đổi tư duy quản lý, kinh doanh của Ban lãnh đạo của Tổng công ty, họ có tầm nhìn chiến lược trong kinh doanh, làm ăn có bài bản, không theo kiểu trước mắt.
Đã khơi dậy được tính tự giác, tính chủ động, sáng tạo trong công việc của CBCNV, phát huy truyền thống đoàn kết nội bộ, thục hiện tốt dân chủ hoá, công khai hoá trong mọi hoạt động, thể hiện rõ “Văn hoá doanh nghiệp, văn minh công sở”
Khắc phục đựơc tối thiểu những tác động của hoạt động sản xuất kinh doanh đến môi trường bên ngoài
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của các đơn vị cơ sở, từng bước khẳng định vị thế và thương hiệu của MITRACO HATINH.
HTQLCL:
Hệ thống tài liệu: Văn bản của HTQLCL đã ban hành xong và được đưa vào áp dụng tại tất cả các đơn vị có liên quan, Hệ thống này bao gồm:
- Sổ tay chất lượng: bao gồm mục tiêu, chính sách chất lượng của TCT và giải pháp thực hiện thành công chính sách đó. Cùng với các chính sách và các biện pháp thực hiện các thủ tục theo yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO 9001.
- Các thủ tục chất lượng: Bao gồm phạm vi áp dụng các thu tục, phân công trách nhiệm, quyền hạn của từng phòng ban, bộ phận và các nhân có liện quan. Mục đích áp dụng thủ tục và quá trình thực hiện thủ tục đó.
- Các hướng dẫn công việc: Quy định chi tiết các công việc, hướng dẫn công việc và chuẩn mực chấp nhận.
- Các hồ sơ chất lượng: được duy trì để chứng minh áp dụng có hiệu quả và hiệu lực của HTQLCL đã được lập thành văn bản.
- Sau 5 năm áp dụng và triển khai HTQLCL TCT khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh đã được những kết quả sau:
Hệ thống tài liệu: mọi hướng dẫn, chỉ dẫn chất lượng được đặt trực tiếp tại nơi làm việc của các đơn vị, phòng ban có liên quan, mọi thông số kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, quy định sử dụng trang thiết bị… đều được văn bản hoá và cập nhập hàng ngày, tháng, quý, năm.
- Tại nơi làm việc hồ sơ chất lượng đều được trang bi đầy đủ và ngăn nắp theo quy định đã ban hàng. Mọi tài liệu, hồ sơ chất lượng đều được đóng dấu tài liệu được kiểm soát. Những hồ sơ không phù hợp, lỗi thời đều được thu hồi và huỷ bỏ.
- Hệ thống nhà xưởng, kho tàng được phân định từng khu, từng lô rõ ràng và có biển báo cụ thể tránh nhầm lẫn.
- Quy trình sản xuất từ nguyên liệu đầu vào đến bán thành phẩm, thành phẩm đều được kiểm soát chặt chẻ tại mỗi công đoạn chất lượng sản phẩm đều được nâng cao.
- Đã nâng cao được nhận thức và trách nhiệm quản lý của mỗi thành viên trong toàn Công ty, khuyến khích CBCNV không ngừng nâng cao trình độ, kỹ năng công tác để tham gia vào chương trình đảm bảo và cải tiến liên tục về chất lượng sản phẩm cũng như hệ thống quản lý.
- Công ty đã có đội ngũ chuyên gia đánh giá nội bộ đủ năng lực và am hiểu những công việc trong từng đơn vị để tiến hành đánh giá việc áp dụng các thủ tục được Công ty ban hành cho các đơn vị liên quan nhằm phát hiện sự không phù hợp và tìm cơ hội để cải tiến chất lượng.
3.2 Tồn tại và nguyên nhân
- Tồn tại
- Công tác kiểm soát Đo lường: Cho đến nay một số thiết bị đo vẫn chưa hoàn thành được kiểm định, việc bốc hàng Ilmenite xuống tàu không qua cân, chỉ xác định qua mớn nước, đã làm thất thoát một khối lượng hàng hoá đáng kể, diễn ra nhiều năm liền tới nay mới được khắc phục.
- Nhiều mục tiêu, chỉ tiêu đưa ra còn quá cao chưa lường trước được khó khăn trở ngại trong quá trình thực hiện, vì vậy có những chỉ tiêu không thực hiện được.
- Kiểm soát hồ sơ chất lượng: Vẫn còn lỗi trong việc cập nhật hồ sơ ở một số đơn vị, tập trung chủ yếu là hồ sơ máy móc thiết bị, công văn đi đến; các đơn vị chưa thực hiện kịp thời quy trình huỷ hồ sơ lỗi thời.
- Kiểm soát tài liệu: Nhiều đơn vị còn sử dụng biểu mẫu lỗi thời; một số hướng dẫn không còn phù hợp với thực tế ở đơn vị nhưng chưa được sữa đổi kịp thời.
- Thông tin nội bộ: Các công văn đi đến cập nhật chưa kịp thời và không đầy đủ.
Các công văn xuống đơn vị thường chậm hơn so với thời gian yêu cầu.
- Mục tiêu chất lượng: Tại thời điểm đánh giá lần 2: Các đơn vị chưa đánh giá việc thực hiện mục tiêu chất lượng năm 2008.
Một số mục tiêu chất lượng đưa ra nhưng khó thực hiện được như: Mục tiêu tiết kiệm điện dầu, vì thực tế điều kiện khai thác mỏ ngày một khó khăn, thường làm tăng chi phí dầu điện so với định mức.
- Kiểm soát máy móc thiết bị:
Cập nhật sữa chữa, bảo dưỡng MMTB chưa đầy đủ, có những sữa chữa lớn nhưng không cập nhật trong lý lịch MMTB.
Tình trạng MMTB hỏng nhiều, việc sữa chữa chậm ảnh hưởng đến sản xuất của đơn vị, nhất là ở xí nghiệp Kỳ Anh.
Một số dự toán sữa chữa lớn, việc kiểm tra của các phòng ban chậm, ảnh hưởng đến tiến độ sữa chữa thiết bị.
Chất lượng một số phụ tùng chưa đảm bảo, nhất là Tyô, bi, phu tùng bơm cát… thời gian sử dụng ngắn, phải thường xuyên thay thế, ảnh hưởng đến thời gian tác nghiệp sản xuất và năng suất lao động.
Nguyên nhân:
HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đựơc áp dụng thành công tại TCT đã thu nhiều lợi ích trong quản lý chất lượng và hiệu quả kinh doanh.Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại ảnh hưởng đến việc áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:20008.
+ Một số Lãnh đạo chưa quan tâm đúng mức, thực hiện chưa nghiêm túc các yêu cầu của Hệ thống, đặc biệt là các yêu cầu về trách nhiệm lãnh đạo trong HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
Với mô hình Công ty mẹ - Công ty con, TCT đã xây dựng mô hình hỗ trợ cho quá trình vận hành và phát triển HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001. Cơ cấu tổ chức của các phân xưởng, đơn vị thành viên TCT đều được tổ chức bố trí theo chức năng, bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của từng đơn vị. Tuy nhiên, đối với các đơn vị thành viên của TCT thì cán bộ vừa thừa vừa thiếu. Thừa những cán bộ quản lý không đủ trình độ chuyên môn để đảm bảo công việc ở các phòng ban và bộ phận, nhưng lại thiếu những cán bộ có năng lực, có chuyên môn giỏi, thông hiểu quá trình sản xuất kinh doanh. Các cán bộ quản lý các đơn vị, bộ phận chưa đáp ứng được kịp với quá trình sản xuất nên đôi khi gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất nhất là việc đảm bảo và không ngừng cải tiến HTQLCL, chất lượng sản phẩm không ổn định, gây lãng phí trong sản xuất và chi phí quản lý. Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý còn hạn chế nên số thuộc cấp của mỗi bộ phận tăng lên làm cồng kềnh bộ máy quản lý và hoạt động kém hiệu quả. Với đội ngũ cán bộ quản lý và cưo cấu tổ chức ở xí nghiệp hiện nay ảnh hưởng không nhỏ đến việc vận hành HTQLCL ISO 9001.
Những khuyết điểm chính bộc lộ trong hoạt động điều hành kinh doanh tại TCT như:
- Việc xây dựng, ban hành điều lệ, xây dựng ban hành quy chế tài chính của TCT diễn ra chậm, gây không ít khó khăn cho ban điều hành điều lệ cho các công ty con- công ty cổ phần.
- Việc giải phóng mặt bằng cho khai thác mỏ diễn ra chậm, thậm chí ách tắc nhiều ngày không sản xuất được, thiết kế khai thác, quy hoạch moong mỏ nhiều lúc bị động thậm chí chậm. Xác định điều kiện tự nhiên, hàm lượng khoáng vật có ích trong các mỏ thiếu kịp thời, thiếu chính xác vì vậy gây tốn kém chi phí, bất cập công nghệ đã xác định, dẫn đến hiệu quả thấp, thậm chí thua lỗ.
- Trình độ năng lực của CBCN tuy đã được chú ý đào tạo, nhưng phần lớn lao động phổ thông, nên ngày càng bất cập với yêu cầu của công nghệ ngày càng cao. Các dự án sau này đồi hỏi người có trình độ chuyên môn sâu, có nhiều kinh nghiệm mới có thể hiểu được. Có nhiều dự án phải nhờ tư vấn bên ngoài, mất nhiều thời gian nhưng vẫn chưa kết luận được phương án chọn. Nhiều dự án do trình độ nhận thức, thậm trí chưa lường được hết những khó khăn trước mắt, xu thế thời đại, năng lực cạnh tranh, vì vậy khi vận hành dự án khó vận hành có hiệu quả.
- Việc xây dựng một hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật để phục vụ cho quản lý điều hành, thực sự chưa làm được, điều này một phần do nguyên nhân khách quan như điều kiện moong mỏ biến động, hàm lượng biến thiên, giá cả vật tư ngày càng tăng cao. Nhưng không loại trừ yếu tố chủ quan, tính tự giác của con người trong quá trình tổ chức sản xuất- kinh doanh. Vì vậy chi phí cho một đơn vị sản phẩm ngày càng lớn, giá thành ngày càng tăng, nên khó cạnh tranh được trên thị trường trong nước và khu vực.
+ Có những đơn vị chưa hiểu hết quá trình, nên chưa kiểm soát được quá trình, có những quá trình viết ra có những đơn vị không áp dụng, thậm chí chưa biết áp dụng và vận hành. Việc kiểm soát hồ sơ tài liệu chưa đủ, chưa đúng.
Mặc dù đã được đào tạo bởi các chuyên gia tư vấn nhưng ở TCT vẫn còn những nhận thức sai lầm về ISO 9000 như: Lấy lý do thời vụ sản xuất của đơn vị để biện hộ cho những những việc không thực hiện theo các thủ tục, các hướng dẫn và một nhận thức sai lầm nghiêm trợng đó là coi các hệ thống trong TCT độc lập với HTQLCL. Việc thực hiện các thủ tục các hướng dẫn ở một vài bộ phận thực hiện chưa tốt thậm chí chưa thực hiện theo những gì đã viết ra. Nếu có thực hiện cũng không ghi lại bằng văn bản làm bằng chứng chứng minh mình đã thực hiện công việc đó theo hướng dẫn, theo thủ tục đã xây dựng. Tuy nhiên có một số đơn vị thực hiện khá tốt như: Xí nghiệp chế biến Zircon, Xí nghiệp Khoáng sản cẩm xuyên… nhưng vẫn xảy ra tình trạng khá phổ biến là xử lý thông tin nội bộ của các phòng ban trong TCT chưa có hiệu quả mà chưa tìm ra nguyên nhân để loại trừ, ngăn ngừa lặp lại. Tìm kiếm cơ hội cải tiến trong HTQLCL chưa được thực hiện đúng mức. Công thực hiện HTQLCL đều phó mặc cho các xí nghiệp quyết định, không có sự chỉ đạo, đôn đốc thực hiện thống nhất trong toàn TCT bởi một bộ phận chuyên trách nào đó. Cũng như sự giúp đỡ tham mưu cho Ban lãnh đạo Tổng công ty.
-Trình độ học vấn một số CBCNV còn thấp, dẫn đến tiếp thu chuyên môn nghiệp vụ,kiến thức, ý thức chấp hành kỹ luật lao động còn yếu nên không phát huy hết hiệu quả của dây truyền sản xuất.
- Đội ngũ cán bộ thiếu, yếu về năng lực điều hành -thoả mãn với những gì đã có, chậm đổi mới, sáng tạo, làm việc còn mang nặng tính bảo thủ, mệnh lệnh không thuyết phục, chưa thực sự quan tâm thường xuyên đến HTQLCL.
- Một số Công nhân chưa thực sự có trách nhiệm cao đối với Công tác Bão dưỡng MMTB còn né tránh công tác vận động đền bù, coi nhiệm vụ này là của đội trưởng lãnh đạo Xí nghiệp.
- Công tác tiết kiệm dầu vẫn chưa có hiệu quả tăng 1,5% so với năm 2008 nguyên nhân do khâu tổ chức sản xuất chưa hợp lý, trình độ vận hành sử dụng thiết bị còn thấp mặt khác do định mức ban hành chưa phù hợp.
- Thống kế từ các đội điều công nhân còn thiếu chuyên môn dẫn đến công tác việc cập nhập hồ sơ còn nhiều thiếu sót, nhất là việc kiểm soát hồ sơ chất lượng và hồ sơ kiểm soát MMTB.
Trong quá trình áp dụng hệ thống văn bản của HTQLCL bộc lộ rõ một vài điểm chưa phù hợp mà đặc biệt là hệ thống mẫu biểu hướng dẫn thực hiện công việc theo các thủ tục chất lượng chưa được sử dụng hết một số mẫu biểu được ban hành nhưng không có tác dụng, không áp dụng trong thực tế mà vẫn chưa được sự xem xét của lãnh đạo để chính thức huỷ bỏ, để tránh tình trạng cồng kềnh gây ảnh hưởng đến việc lưu trữ và truy xét khi cần thiết. Mặt khác cũng có những mẫu biểu có nội dung giống nhau được áp dụng tại các quá trình khác nhau gây nhầm lẫn trong việc áp dụng. Trong khi đó vẫn thiếu một vài văn bản hướng dẫn những công viêệ, những quá trình phát sinh, chưa kịp bổ sung để hoàn thiện hệ thống văn bản.
Ban lãnh đạo TCT rất quan tâm thực hiện áp dụng duy trì và cải tiến HTQLCL nhưng lại không tổ chức các cuộc hội nghị xem xét llãnh đạo thường xuyên để đánh giá việc thưựchiên, hiệu quả và hiệu lực của HTQLCL tìm cơ hội cải tiến và đặc biệt là quán triệt tinh thần thực hiện hàng ngày và giám sát thực hiện các thủ tục, các hướng dẫn đã được xây dựng, sự không phù hợp và các hành động khắc phục phòng ngừa các đơn vị dẫn đến sự bẻ gãy các quá trình ảnh hưởng đến việc duy trì chứng chỉ ISO 9001 của Tổng công ty.
- Các tiêu chí đánh giá chưa thực sự cụ thể và rõ ràng do đó việc khắc phục lỗi qua các lần đánh giá còn chậm, chưa kiên quyết.
Do sau khi áp dụng thành công HTQLCL theo tiêu chuẩn TCT chủ yếu tập trung vào quá trình đảm bảo duy trì HTQLCL nhưng TCT chưa xây dựng được các chỉ tiêu, phương pháp cụ thể để áp dụng HTQLCL nên hoạt động cải tiến HTQLCl còn đang lúng túng.
Việc tuân thủ các thủ tục hướng dẫn đã được xây dựng của hệ thống quản lý là chưa đạt yêu cầu. Trong quá trình áp dụng do sơ ý hay cố ý, một số trường hợp do không tuân thủ các yêu cầu trong thủ tục hướng dẫn, không thực hiện đúng trách nhiệm của mình đã đựơc quy đinh rõ ràng trong các thủ tục và sổ tay chất lượng nên xảy ra sai sót, khuyết điểm ảnh hưởng đến chất lượng thì đùn đẩy trách nhiệm cho các phân xưởng, xí nghiệp với nhau không tạo điều kiện tốt cho nhau làm việc ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm cuối cùng. Với hoạt động sản xuất chung của TCT phụ thuộc rất nhiều vào đơn vị thành viên, mỗi đơn vị thành viên thực hiện từ 1, 2,3 quá trình. Vấn đề đặt ra cho TCT là phải nâng cao trách nhiệm của mọi người trong thực hiện các yêu cầu của HTQLCL đã ban hành và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các thành viên trong TCT tạo ra phẩn ứng thuận lợi để nâng cao chất lượng sản phẩm không ngừng.
Quá trình thực hiện quy định của pháp luật, cũng như các yêu cầu của HTQLCL chưa thực sự đáp ứng được sự thay đổi của môi trường trong giai đoạn mới.
TCT Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh sau khi được cấp chứng chỉ HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001, Sau khi đạt được mục tiêu cho giai đoạn này thì TCT chưa xây dựng cho mình mục tiêu, kế hoạch chất lượng cho giai đoạn tiếp theo của từng sản phẩm và đơn hàng cụ thể để tiếp tục thực hiện sứ mệnh của TCT về chất lượng. Tức là sau khi áp dụng thành công HTQLCL ISO 9001 thì hệ thống chỉ thực hiện kế hoạch đơn thuần của TCT về số lượng sản xuất hàng năm mà chưa xác định mục tiêu, chất lượng để HTQLCL TCT đi theo một quỹ đạo nhất định (kế hoạch chất lượng) để đạt được mục tiêu chất lượng. Mục tiêu, kế hoạch là nền tảng của công tác quản lý chất lượng trong khi đó HTQLCL ISO 9001 mà cốt lõi là hệ thống văn bản chỉ dẫn những nguyên tác và phương pháp, tiêu chuẩn để đạt được mục tiêu, kế hoạch chất lượng, vì thế việc áp dụng và vận hành HTQLCL tại TCT chưa có mục tiêu và kế hoạch chất lượng sát với thực tế, phù hợp vơi năng lực của từng đơn vị, xí nghiệp nên không những không thu được kết quả như mong muốn mà còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
- Sự cần thiết phải áp dụng hệ thống QLCL tại Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
Thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, TCT nói riêng sau ngày gia nhập WTO thực sự là vấn đề dành được sự quan tâm đặc biệt của mỗi doanh nghiệp. Cũng như nhiều hoạt động đổi mới khác, việc áp dụng các Hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn Quốc tế như ISO 9001, ISO 14000, HACCP, GMP,… đã và đang trở thành nhu cầu bức thiết của doanh nghiệp trong xu thế hội nhập. Tuy nhiên, trong số hơn 1200 doanh nghiệp đã và đang áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000 thì không phải hệ thống ISO 9000 nào cũng mang lại lợi ích đúng như bản thân Bộ tiêu chuẩn này nhằm tới.
TCT Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh khi áp dụng Hệ thống ISO 9000 đều xuất phát từ mong muốn tạo ra và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ đồng thời có được một hệ thống quản lý, điều hành có “chất lượng”, đạt hiệu quả cao. Điều đó có nghĩa là TCT mong muốn có một HTQLCL tốt nhằm tạo nền móng cho sản phẩm có chất lượng, sử dụng tối ưu các nguồn lực sẵn có để tăng năng suất, tạo ra sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh, tăng tỉ lệ khách hàng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm. Làm được điều đó, TCT sẽ “đến gần” khách hàng hơn, lợi nhuận sẽ tăng và TCT cũng gia tăng được cả những giá trị hữu hình lẫn giá trị vô hình ở nhiều mức độ khác nhau.
Tuy nhiên, TCT lại đang ở trong tình trạng luôn phải đối phó với cơ quan Chứng nhận do nhu cầu cấp bách về Chứng chỉ và họ đã trở thành nô lệ cho Hệ thống ISO 9000. Họ luôn tư duy và hành động với câu hỏi: “phải làm gì để đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn?” mà không coi ISO 9001 là công cụ hỗ trợ hoạt động quản lý doanh nghiệp của mình. Đây là tình trạng ngày càng phổ biến không chỉ ở TCT mà cả các doanh nghiệp đã và đang áp dụng ISO 9000 và như vậy, ISO 9000 đã không phải là một công cụ hữu hiệu của các nhà quản lý trong công tác điều hành mà lại trở thành gánh nặng cho cán bộ quản lý các cấp và cán bộ, nhân viên trong Tổng công ty. Lợi ích của ISO 9000 chẳng những không được thừa nhận, phát huy mà còn tạo ra tâm lý căng thẳng, làm mất thời gian do phải đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn bằng mọi cách và dường như, hệ thống này chỉ là công việc, trách nhiệm của riêng cán bộ đại diện lãnh đạo về chất lượng (QMR) và các cán bộ làm công tác chất lượng mà thôi. Hệ thống ISO 9000 đã không tồn tại gắn liền với với hệ thống điều hành doanh nghiệp mà tồn tại song song với hệ thống này như là hệ thống riêng của các cán bộ quản lý chất lượng, gây không ít phiền hà thậm chí còn làm giảm hiệu suất lao động của doanh nghiệp trong khi lẽ ra đây phải là hệ thống hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản lý doanh nghiệp và hiệu quả của hệ thống này phải được cải tiến liên tục theo hướng đi lên của doanh nghiệp
TCT là nơi tạo ra chất lượng, nơi đảm bảo chất lượng và nâng cao chất lượng. Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước, định hướng xã hội chủ Nghĩa, TCT càng đóng vài trò quyết định đối với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đây là mục tiêu hàng đầu, mục tiêu cơ bản nhất, mục tiêu có tầm chiến lược của TCT Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh. Thực hiện được mục tiêu chất lượng sẽ tạo cơ sở cho TCT thực hiện các mục tiêu khác như: mục tiêu lợi nhuận, mục ổn định và phát triển.
Bên cạnh những lợi ích đạt đựơc của HTQLCL áp dụng tại TCT thì nó cũng bộc lộ những khuyết điểm, tồn tại đồi hỏi TCT phải có biện pháp khắc phục kịp thời. Nguyên nhân của sự hạn chế nay không chỉ xuất phát từ các yếu tố chủ quan mà bao gồm cả các yếu tố khách quan.
Yếu tố chủ quan: Đó là những hạn chế nãy sinh trong quá trình mà chủ yếu là sự phù hợp của của HTQLCL tại Tổng công ty, đã ảnh hưởng không nhỏ đến nâng cao chất lượng cho HTQLCL.
TCT phải xem xét thực trạng của các phòng ban, đơn vị thành viên để có những điều chỉnh thích hợp, đặc biệt là sự thay đổi về phương pháp quản lý, điều hành của Ban lãnh đạo để thực sư tạo ra một môi trường thực sự hỗ trợ cho các hoạt động quản lý chất lượng của Tổng công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho nâng cao chaats lượng HTQLCL về cơ cấu, các nguồn lực, sự xem xét của lãnh đạo, để tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được nhờ áp dụng HTQLCL.
Yếu tố khách quan: TCT không thường xuyên xem xét, cập nhập thông tin về các yêu cầu của HTQLCL cũng như quy định của pháp luật. Điều này làm cho HTQLCL sau khi đã phát uy được hiệu quả và hiệu lực mà TCT mong muốn đạt đến, trở nên lỗi thời và lạc hậu không còn đáp ứng được yêu cầu thực tế của TCT trong giai đoạn mới.
Phần lớn các doanh nghiệp áp dụng ISO 9000 đã ý thức được tầm quan trợng của nguyên tắc: “Định hướng vào khách hàng” nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng áp dụng triệt để nguyên tắc “Trách nhiệm của lãnh đạo”. Theo quan niệm điều hành truyền thống, từ những nhân viên trực tiếp đến các cán bộ quản lý cấp trung hay ngay cả cán bộ Đại diện lãnh đạo về chất lượng cũng chỉ là những người luôn cố gắng làm theo những gì lãnh đạo đã định hướng và mong muốn. Vì vậy, khi thiếu sự cam kết của lãnh đạo, khi lãnh đạo không quan tâm, không cho rằng quản lý chất lượng là vấn đề của tất cả mọi người ở từng công đoạn, từ đó thiếu những đầu tư nguồn lực thích đáng và không truyền đạt được những ý nguyện tốt đẹp trong toàn tổ chức thì ISO 9000 chỉ là một hệ thống “chết” và không đạt được hiệu quả mong muốn là điều tất yếu.
Bên cạnh cam kết của lãnh đạo, “Sự tham gia của mọi người” cũng là nguyên tắc quyết định sự thành công của hệ thống ISO 9000. Nhưng sự tham gia đó ở mức độ nào cũng lại phụ thuộc rất nhiều vào sự quan tâm của lãnh đạo. Tạo ra môi trường làm việc đoàn kết, thiện chí, chia sẻ cùng với những chính sách khích lệ phù hợp sẽ có được nhiều đóng góp giá trị cho HTQLCL một cách chủ động từ phía nhân viên. Lãnh đạo cùng các cán bộ quản lý không thể có được một hệ thống quản lý hiệu quả nếu thiếu sự tham gia, góp sức của tất cả mọi người trong doanh nghiệp và khi mọi người cho rằng HTQLCL chỉ là trách nhiệm của lãnh đạo và các cán bộ quản lý chất lượng thì họ đã tự vô hiệu hoá công cụ làm việc rất giá trị của mình .
Phải chăng, cả lãnh đạo doanh nghiệp lẫn các nhân viên của mình đã không xác định rõ ràng và đúng đắn mục đích áp dụng ISO 9000?! Phải chăng họ chỉ quan tâm đến giấy chứng chỉ để công bố với khách hàng và các bên liên quan khác mà không nhìn nhận được những giá trị gia tăng do hệ thống ISO 9000 mang lại cho hoạt động quản lý, điều hành doanh nghiệp Và như vậy, khai thác triệt để HTQLCL sẽ mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích mà ngay cả lãnh đạo cấp cao cũng không ngờ tới.
HTQLCL: Duy trì HTQLCL đã được coi là công việc thường xuyên, như là hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT , để từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện được điều này thì TCT cần phải có phương hướng, các biện pháp thiết thực dựa trên nâng cao hiệu quả của HTQLCL hiện có. Do đó, việc tiến hành đánh giá việc nâng cao chất lượng thực hiện mục tiêu và chính sách của HTQLCL phải được chú trợng thường xuyên để không ngừng tìm kiếm cơ hội duy trì, áp dụng hiệu quả HTQLCL.
Trong tình hình kinh tế đầy biến động phức tạp hiện nay, để tồn tại và đững vững trên thị trường thì TCT đồi hỏi phải có những bước đi thích hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh trước hết là khẳng định được vị thế của sản phẩm TCT sản xuất ra đối với thị trường trong nước, từ đó mở rộng ta thị trường nước ngoài. Một trong những bước đi thích hợp, trước tiên đó là phải áp dụng và cải tiến liên tục của HTQLCL mà công ty đang áp dụng. Đây không những là vấn đề sống còn của TCT mà còn là thu nhập, mức sống của những người lao động đã gắn bó, ủng hộ TCT Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh. Sự quyết tâm và cố gắng của ban lãnh đạo cũng như CBCNV TCT trong việc xây dựng và triển khai HTQLCL đã đạt được những thành công nhất định, nhưng với những kết qủa đã đạt được chưa thể đáp ứng được mong muốn của Tổng công ty. Những kết quả chưa thực sự phản ánh rõ nét về hiệu lực và hiệu qủa của hệ thống quản lý quốc tế này, đã hạn chế không nhỏ đến sự quan tâm của ban lãnh đạo TCT và sự hoàn toàn tin tưởng của tập thể người lao động vào sự tuân thủ và thực hiện các yêu cầu HTQLCL TCT đang vận hành.
TCT cần có một cái nhìn tổng thể và chiến lược về hoạt động sản xuất kinh doanh, về vai trò của HTQLCL để có thể đáp ứng hơn nữa nhu cầu của các đối tượng liên quan. TCT phải thường xuyên xem xét các yêu cầu của khách hàng để thể hiện cho các đơn vị khai thác chế biến khoáng sản thấy được sự thay đổi của nhu cầu và sự cần thiết phải áp dụng HTQLCL. Trong những năm qua khách hàng của TCT chủ yếu là khách hàng truyền thống, mặt hàng tiêu thụ chủ yếu là các mặt hàng chưa qua chế biến nên sản phẩm của TCT không qua giai đoạn thiết kế để đáp ứng nhu cầu của khách. Các loại sản phẩm sau khi được khai thác được phân loại theo tỷ lệ các thành phần hoá học trong quặng Titan, mỗi loại sẽ có một đơn đặt hàng của Doanh nghiệp nước ngoài. Do đó, TCT không thường xuyên xem xét về nhu cầu cũng như tổng kết một cách toàn diện tình hình thực hiện công tác tiêu thụ nhằm đánh giá mức độ thực hiện của các hoạt động tiêu thụ đã được xác định và đề xuất phương hướng giải pháp cho kỳ sau.
Năm 2008 là năm có đầy biến động về kinh tế - chính trị, riêng lĩnh vực khoáng sản thì Cơ quan quản lý nhà nước khuyến khích các Doanh nghiệp chế biến sâu các loại khoáng sản và hạn chế xuất thô. Bộ Công nghiệp đã ban hành Thông tư số 04/2005/TT-BCN hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản giai đoạn 2005 - 2010. Theo đó, doanh nghiệp chỉ được phép xuất khẩu khoáng sản đã qua chế biến đạt tiêu chuẩn VILAS (tiêu chuẩn của hệ thống công nhận phòng thí nghiệm) và tuân thủ quy định về điều kiện xuất khẩu đối với từng loại khoáng sản. Những loại khoáng sản trong danh mục xuất khẩu phải được khai thác từ những mỏ không nằm trong quy hoạch và đã cân đối chế biến trong nước.
Như vậy, áp dụng HTQLCL là đòi hỏi tất yếu khách quan đối với TCT để đáp ứng được các nhu cầu hiện tại và trong tương lai. TCT cần phải có những biện pháp cải tiến một cách đồng bộ và toàn diện về HTQLCL, một công cụ quản lý giúp cho TCT tiếp tục duy trì và nâng cao hơn nữa vài trò của mình trong lĩnh vực khai thác, chế biến sâu quặng Titan, tiên phong trong hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản quốc gia.
Chương III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM ÁP DỤNG HTQLCL ISO 9001:2008 TẠI TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH.
Hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 là phương pháp khoa học tiên tiến có tính thực tiễn cao. Qua quá trình áp dụng hệ thống đã mang lại hiệu quả thực sự cho công tác quản lý tổ chức sản xuất của TCT, tạo cho người lao động dù ở cương vị nào cũng hiểu sâu sắc bản chất của công việc mình làm và mối quan hệ có tính thống nhất trong dây truyền sản xuất, nâng cao được tinh thần trách nhiệm, tính chủ động sáng tạo, phẩm chất năng lực và tính hợp tác trong lao động của từng người, từng nhóm. Đồng thời khả năng kiểm soát toàn diện các quá trình sản xuất, phát hiện trước những bất hợp lý, chồng chéo kém hiệu quả và dự báo trước những lỗi tiềm ẩn có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa khắc phục kịp thời nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh.
Hệ thống QLCL luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong quá trình sản xuất. Thể hiện tính phù hợp tính khoa học của hệ thống trong thực tiễn áp dụng vào quá trình sản xuất quản lý chất lượng tại các đơn vị. Qua phân tích, tìm hiểu em có một số kiến nghị các vấn đề cần được thực hiện trong thời gian tới để áp dụng hệ thống QLCL đang vận hành tại Tổng công ty như sau:
1. Xây dựng mục tiêu chất lượng, mục tiêu môi trường, chỉ tiêu, chương trình môi trường:
Xem xét điều chỉnh mục tiêu chất lượng, phù hợp với khả năng và nhất quán với mục tiêu của tổ chức. Ban điều hành ISO Tổng công ty, các đơn vị, phòng ban, chủ động xây dựng mục tiêu chất lượng của Tổng công ty. Hàng tháng, quý, năm phải đánh giá kết quả thực hiện để có cơ sở thực hiện và khắc phục, trên cơ sở các yêu cầu cải tiến của các đơn vị và tình hình thực tế của TCT tiến hành chỉnh sửa những bất hợp lý trong các quy trình, các hướng dẫn, để hệ thống tài liệu thực sự phù hợp với tiêu chuẩn cung như điều kiện nội tại của Tổng công ty, các đơn vị, từ đó chỉ đạo việc áp dụng, vận hành thực sự đem lại chất lượng.
2. Sửa đổi, bổ sung, cải tiến, huỷ tài liệu:
Cập nhập tiêu chuẩn ISO 14001 phiên bản 2004, để triển khai áp dụng tại các đợn vị. Cập nhập đầy đủ các thông tin, các văn bản quy định của pháp luật về môi trường cho các đơn vị thành viên; Tiếp tục xác định các khía cạnh môi trường có ý nghĩa ở các đơn vị khai thác sa khoáng Titan; Thường xuyên kiểm soát, quan trắc các thông số môi trường, có biện pháp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, thực hiện đúng quy định pháp luật và yêu cầu bộ tiêu chuẩn ISO14001.
3. Công tác đào tạo:
Tiếp tục tuyên truyền, giáo dục cho CBCNV nhận thức về nội dung, về hiệu quả của việc áp dụng các hệ thống quản lý, đặc biệt là những đơn vị mới áp dụng.
Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại đội ngũ đánh giá viên toàn TCT và các đơn vị. Tiến hành các cuộc đánh giá nội bộ một cách nghiêm túc, thống nhất, đánh giá sâu, kỹ, phát hiện sự không phù hợp tiềm ẩn để có hành động khắc phục kịp thời. Kiện toàn đại diện lãnh đạo, ban điều hành, thư ký để đảm nhiệm công việc điều hành các hệ thống quản lý.
4. Công tác thông tin:
Việc nhận và xử lý, truyền đạt thông tni trong thời gian qua hiệu quả còn thấp. do đó, cần cải tiến công tác tiếp nhận thông tin, cập nhập, phân tích xử lý, tổng hợp, kiểm soát, truyền đạt thông tin đến mọi người, đảm bảo thông tin kịp thời đầy đủ, chính xác. Đặc biệt là Ban điều hành ISO của TCT cần có kế hoạch phân công con người, thời gian cụ thể để rà soát, xem xét các mục tiêu, các quy trình, các hướng dẫn, biểu mẫu, hồ sơ của đơn vị, thực hiện phân cấp kiểm soát, quản lý cho đơn vị để Giảm sự cồng kềnh, thuận tiện hơn trong quản lý và điều hành.
5. Cung cấp nguồn lực:
Sự kết hợp giữa các phòng ban chức năng, các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trong TCT cần phải thường xuyên hơn, nhịp nhàng và có trách nhiệm cao hơn. Các phòng ban phải hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị, giải quyết xử lý công việc tại nơi sản xuất.
TCT cam kết cung cấp mọi nguồn lực cần thiết cho các đơn vị như: Con người, Công nghệ, chi phí sản xuất, MMTB, vật tư phụ tùng thay thế, Nhà xưởng… cho viểc triển khai chiến lược và thực hiện mục tiêu của Tổng công ty.
6. Kiểm tra, kiểm soát đo lường:
Các thiết bị cân đo, đong đếm, hiệu chỉnh đúng quy trình và hướng dẫn đảm bảo tính chính xác cao phục vụ tốt cho quá trình kiểm tra, kiểm soát đo.
Cải tiến quy trình kiểm soát hồ sơ để phù hợp với hệ thống quản lý thông tin nội bộ cả Tổng công ty.
7. Duy trì, thực hiện và cải tiến HTQLCL:
Đề nghị trưởng đơn vi, các phòng ban triển khai ngay việc soát xét lại toàn bộ nội dung theo các điều khoản trong hệ thống quản lý, khắc phục sự không phù hợp để nâng cao hơn nữa hiệu lực và hiệu quả của HTQLCL này. Trước mắt là chuẩn bị và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức BVQI đánh giá giám sát và đánh giá chứng nhận tại
8. Phát triển hệ thống quản lý:
Mở rộng áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 cho Công ty Chế Biến TAGS và Chăn nuôi.
KẾT LUẬN
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá đã ban hành bộ tiêu chuẩn ISO 9001 hệ thống các tiêu chuẩn về quản chất lượng nhằm mục đích đưa ra một mô hình quản lý được chấp nhận ở cấp quốc tế về hệ thống đảm chất lượng và có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ, phục vụ cho nhu cầu giao lưu thương mại quốc tế. HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001 là một mô hình về quản lý hiện đại và thường xuyên được xem xét lại cho phù hợp với sự phát triển kinh tế kỹ thuật - công nghệ, là sự thừa kế các tiêu chuẩn, các tư tưởng quản lý. Do đó tiêu chuẩn ISO đã được nhiều quốc gia chất nhận thành tiêu chuẩn của minh và Việt Nam cũng đã chấp nhận bộ tiêu chuẩn ISO 9001 thành tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN ISO-9001).
Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh xứng đáng là con chim đầu đàn trong nền kinh tế Hà Tĩnh, là đơn vị tiên phong trong tất cá các hoạt động kinh tế- xã hội. Để đứng vững trong xu thế cạnh tranh, mở cửa và hội nhập TCT đã chủ động thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý đồng thời với việc xây dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở khoa học, khả năng của Tổng công ty. TCT là một doanh nghiệp điển hình trong xây dựng và vận hành HTQLCl theo ISO, trong thời gian qua nhờ vận hành tốt HTQLCL ISO 9001 mà TCT đã cung cấp nhiều sản phẩm góp phần vào việc ổn định đời sống kinh tế - xã hội, giảm thiểu rủi ro trong sản xuất kinh doanh, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước, giải quyết công an việc làm, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
TCT khẳng định được vài trò chủ đạo của mình trong sự phát triển kinh tế của đất nước nói chung và tỉnh Hà Tĩnh nới riêng. Toàn bộ hệ thống sản xuất kinh doanh của TCT đều được áp dụng HTQLCL ISO 9001, ISO 14001, có phòng phân tích thủ nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAT, do đó TCT giữ vài trò quan trợng trong hiệp hội Titan Việt Nam và cũng là thành viên của hiệp hội Titan thế giới. Để có được những kết quả to lớn đó phải nói đến sự nỗ lực của toàn bộ CBCNV trong toàn Tổng công ty, đặc biệt là vài trò của những người lãnh đạo.
Qua quá trình áp dụng và vận hành của HTQLCL chất lượng tại TCT chúng ta tiếp tục khẳng định những kết quả to lớn của hệ thống này mang lại cho các Tổng công ty, đặc biệt là trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của TCT thông qua cải tiến liên tục HTQLCL ISO 9001, hệ thống đã cung cấp cho TCT các phương tiện để tăng năng suất lao động và giảm giá thành sản phẩm góp phần vào tăng khả năng cạnh tranh, đảm bảo uy tín trên thị trường trong nước và thế giới. Bên cạnh những kết quả đạt được thì hiện nay TCT gặp không ít khó khăn đó là năng lực, chuyên môn của người quản lý cũng như người lao động điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc vận hành và cải tiến HTQLCL ISO 9001. Ngoài ra, thì các chính sách của nhà nước đã làm cho TCT chuyển sang một giai đoạn mới trong lĩnh vực khai thác chế biến sâu các loại khoáng sản đảm bảo khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý, tiết kiệm nhằm thực hiện mục tiêu phát triển an toàn và bền vững của Tổng công ty.
Như vậy, nếu Hệ thống ISO 9001 chỉ để giải quyết vấn đề chứng chỉ và tồn tại song song với hệ thống điều hành doanh nghiệp thì việc nó trở thành gánh nặng là tất yếu. Chỉ có kết hợp nhuần nhuyễn các hệ thống quản lý và các công cụ, giải pháp phù hợp mới mang lại hiệu quả quản lý cao nhất cho các doanh nghiệp. Việc tiếp cận, cập nhật và triển khai các giải pháp quản lý tiên tiến trong kỷ nguyên thông tin và tri thức là trách nhiệm của các nhà quản lý và là sự sống còn của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập. Dựa trên cơ sở khoa học quản lý và phân tích đánh giá thực trạng áp dụng tại TCT em mạnh dạn bổ sung một số giải pháp cơ bản mang tính đồng bộ nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả của HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ThS.Đặng Ngọc Sự và Ban lãnh đạo Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh, các đơn vị đã hướng dẫn giúp đỡ tận tình để em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và trình độ còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện không tránh khỏi sai sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo của thầy và các bạn để đề án thực tập được hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 362.doc