At Dalat nuclear research reactor, the gamma - gamma coincidence method is
more successful in data nuclear research. This method tested neutron activation
analysis of geological sample, biological sample and environmental sample. The
published results shows the successful application of the method. In this paper, we showed the activated results of Selenium in Smell sample by gamma – gamma
coincidence method. The results showed that this method reduced the effect of
Compton and scattered up to 12,8 times of peak counts/background counts ratio, up
to improved detection limits for Selenium in biological sample move to 9,5 times to
compare one detector system.
8 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 514 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Áp dụng kỹ thuật trùng phùng gamma-Gamma xác định selenium trong mẫu smell, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 09 - 2018 ISSN 2354-1482
115
ÁP DỤNG KỸ THUẬT TRÙNG PHÙNG GAMMA-GAMMA
XÁC ĐỊNH SELENIUM TRONG MẪU SMELL
Trương Văn Minh1
Vũ Hoàng Nguyệt Nương1
TÓM TẮT
Tại Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt, phương pháp trùng phùng gamma-gamma đã
khá thành công trong nghiên cứu số liệu hạt nhân. Đã thử nghiệm phân tích kích
hoạt trên các mẫu địa chất, mẫu sinh học và mẫu môi trường, với kết quả đã công bố
[1,2] cho thấy khả năng áp dụng của phương pháp khá thành công. Trong bài báo
này, trình bày kết quả xác định hàm lượng Selenium trong mẫu Smell bằng phương
pháp trùng phùng gamma - gamma. Kết quả cho thấy phương pháp này đã loại bỏ
ảnh hưởng của nền phông compton và đã cải thiện được tỷ số đỉnh trên phông 12,8
lần, giới hạn phát hiện 9,5 lần so với phương pháp đo đơn sử dụng một detector.
Từ khóa: Phân tích kích hoạt, trùng phùng gamma-gamma, Selenium
1. Mở đầu
Hiện nay, phương pháp trùng phùng
gamma - gamma được ứng dụng chủ
yếu trong nghiên cứu số liệu và cấu trúc
hạt nhân. Nhờ khả năng giảm phông và
chọn lựa các cặp đỉnh gamma nối tầng
trong sơ đồ phân rã, nên phương pháp
được nghiên cứu ứng dụng trong phân
tích kích hoạt (INAA) [1, 2, 4]. Các
nghiên cứu áp dụng phương pháp trùng
phùng gamma - gamma trong phân tích
kích hoạt đã cho thấy tỷ số đỉnh trên
phông tại các đỉnh quan tâm của các
đồng vị tăng lên đáng kể so với đo đơn
sử dụng một detector.
Phân tích Selenium các mẫu địa
chất, sinh học, môi trường bằng phương
pháp đo sử dụng hệ một detector bị
nhược điểm lớn cản trở quá trình phân
tích xác định định lượng của Selenium
là vì các đỉnh gamma của 75Se bị các
đỉnh năng lượng của các đồng vị khác
can nhiễu, như là 152Eu, 181Hf, 182Ta,
203
Hg [1, 2].
Để giải quyết vấn đề trên, kỹ thuật
tách hóa được sử dụng để loại bỏ các
đồng vị nhiễu. Vấn đề tách hóa đòi hỏi
kỹ thuật, kinh phí và rất phức tạp trong
phân tích. Một phương pháp nữa cũng
đã thực hiện là đo các đặc trưng của
đồng vị sống ngắn 77mSe, nhưng khi sử
dụng đồng vị này đòi hỏi phải có các hệ
phân tích nhanh hoặc phân tích kích
hoạt neutron lặp vòng. Tuy nhiên hiện
nay kỹ thuật đo trùng phùng gamma -
gamma ghi theo phương pháp “sự kiện -
sự kiện”, xử lý phổ bằng phương pháp
cộng biên độ các xung trùng phùng để
xác định hàm lượng nguyên tố
Selenium trong mẫu phân tích rất hiệu
quả và có độ chính xác cao [1, 2].
Tiếp theo những thành công của
nghiên cứu trước đây, chúng tôi tiếp tục
áp dụng phương pháp trùng phùng
gamma - gamma ghi theo phương pháp
1Trường Đại học Đồng Nai
Email: truongminhdnu@gmail.com
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 09 - 2018 ISSN 2354-1482
116
“sự kiện - sự kiện” để xác định
Selenium trong mẫu Smell để đánh giá
thêm về khả năng áp dụng của phương
pháp trên nhiều đối tượng mẫu phân
tích khác nhau, chuẩn bị cho việc hoàn
thiện quy trình phân tích.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Chuẩn bị mẫu
Mẫu phân tích được sử dụng là mẫu
mẫu SMELL [6], mẫu được chuẩn bị
gồm hai mẫu: SM-14g khối lượng mẫu
84,5mg và SM-14h khối lượng mẫu
88,4mg. Mẫu được đựng trong túi nylon
sạch hàn kín, kích thước 10 mm 10
mm. Mẫu được chiếu tại mâm quay của
Lò phản ứng hạt nhân Đà lạt. Thông
lượng neutron tại vị trí chiếu mẫu
~3,761012 n/cm2/s. Thời gian chiếu đối
với tất cả các loại mẫu là 10 giờ. Mỗi
container đem chiếu chứa các mẫu phân
tích cùng với một lá dò Vàng và một
mẫu chuẩn để kiểm soát quy trình. Bảng
1 và hình 1 trình bày các thông số phổ
nơtron tại vị trí chiếu mẫu và mặt cắt
ngang vùng hoạt của lò phản ứng hạt
nhân Đà Lạt.
Bảng 1: Thông số phổ nơtron tại vị trí chiếu mẫu [3]
th (n/cm
2
/s) fast (n/cm
2
/s) Α F
3,76×1012 0,32×1012 0,102 30,10
Hình 1: Mặt cắt ngang vùng hoạt của Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt
Các mẫu sau khi chiếu được để rã
trong thời gian 70 ngày. Trong suốt quá
trình thu thập số liệu, mẫu luôn được
đặt cố định tại vị trí giữa và song song
với bề mặt hai đetectơ và tất các mẫu
được đo ở hai chế độ là đo đơn sử dụng
một đetectơ và đo trùng phùng với cùng
điều kiện hình học giống nhau để tiện
cho việc so sánh kết quả giữa hai
phương pháp đo.
2.2. Sơ đồ hệ thực nghiệm
Cấu hình hệ đo trùng phùng sử
dụng trong nghiên cứu được mô tả trên
hình 2.
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 09 - 2018 ISSN 2354-1482
117
Hình 2: Hệ đo và cách bố trí thí nghiệm
Trong đó: HPGe I và HPGe II là
hai detector bán dẫn GMX35, hiệu
suất ghi tương đối và độ phân giải tại
năng lượng 1332 keV của detector I là
35% và 1,9keV; detector II là 38% và
1,9 keV.
Mẫu đo được đặt giữa hai detector,
song song với mặt của các detector,
khoảng cách từ mẫu tới mỗi detector là 4
cm. Các tham số của hệ đo được lựa
chọn theo phương pháp trong tài liệu
tham khảo [1, 2].
Ở chế độ đo thường, vì hiệu suất ghi
lớn, nên mẫu được đo với thời gian 1
giờ. Trong chế độ trùng phùng, hiệu suất
ghi thấp nên mẫu được đo với thời gian
75 giờ. Số liệu lưu trữ theo phương
pháp “sự kiện - sự kiện” nhằm loại bỏ
vấn đề trôi kênh với phép đo dài, và xử
lý theo phương pháp cộng biên độ các
xung trùng phùng.
2.3. Xử lý số liệu
Phổ đo trong chế độ đo đơn thông
thường, chương trình FitzPeak được sử
dụng để xác định diện tích các đỉnh quan
tâm trong phổ.
Trong chế độ đo trùng phùng “sự
kiện - sự kiện”, để đánh giá tốc độ trùng
phùng của một đỉnh quan tâm nào đó với
các đỉnh khác và đánh giá phông do
trùng phùng ngẫu nhiên gây ra trong
phổ, phổ phông được chọn bằng kỹ
thuật bù trừ với các vùng phông lân cận
của đỉnh quan tâm, phương pháp chọn
phổ gate đã được sử dụng [1, 2]. Phổ
chưa loại trừ phông sẽ được trừ cho phổ
phông, diện tích của một đỉnh trong phổ
trùng phùng sẽ được tính bằng cách
tổng số đếm của các kênh trong vùng
đỉnh với độ tin cậy 2.
Tỷ số diện tích đỉnh/phông trong cả
hai trường hợp được sử dụng để đánh
giá giới hạn phát hiện giữa hai phương
pháp. Ngoài ra giới hạn phân tích cũng
được đánh giá theo công thức sau [7]:
3,29 1
p
B
DL
C
C
P P
t
B t
(1)
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 09 - 2018 ISSN 2354-1482
118
trong đó:
CDL là giới hạn đo tính theo đơn vị
hàm lượng (ppm);
C là hàm lượng của đồng vị quan
tâm trong mẫu phân tích (ppm);
P là diện tích đỉnh phổ (số đếm);
B là diện tích nền phông dưới đỉnh
(số đếm);
t là thời gian đo mẫu (giây);
ɳP và ɳB là hằng số.
Hàm lượng của Selenium trong mẫu
(ở chế độ đo đơn và đo trùng phùng)
được xác định bằng công thức sau:
/
/
W
p c
a
p c
s
N t
W D C
N t
D C
(2)
trong đó:
là hàm lượng của nguyên tố cần
phân tích;
Np là số đếm đỉnh của đồng vị quan
tâm trong mẫu chuẩn và mẫu phân tích;
W là khối lượng mẫu phân tích (g);
W là khối lượng nguyên tố quan
tâm trong mẫu chuẩn = hàm lượng
khối lượng mẫu chuẩn (g);
D là hệ số rã = exp(- td) , td là thời
gian phân rã;
C là hệ số đo = [1 – exp(- tc)]/( tc);
Ký hiệu: a chỉ mẫu phân tích và s chỉ
mẫu chuẩn.
Áp dụng công thức truyền sai số ta
có công thức tính sai số tương đối như
sau:
2 2 2 2
2 2 a S S aN N w W
a S S aN N w W
(3)
Với 75Se, các cặp đỉnh 121 keV -
279 keV và 136 keV - 264 keV là
những cặp gamma nối tầng có cường độ
lớn. Căn cứ vào các phân tích sơ đồ
phân rã của các hạt nhân 75Se, cặp đỉnh
gamma136 keV - 264 keV phát nối tầng
có cường độ lớn nhất, do đó cặp này sử
dụng để tính lượng Se trong mẫu.
3. Kết quả thảo luận
Chế độ đo trùng phùng
Kết quả tính diện tích đỉnh, diện
tích phông, tỷ số đỉnh/phông của các
đỉnh quan tâm của đồng vị 75Se trong
mẫu SM-14g bằng phương pháp trùng
phùng được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2: Kết quả phân tích Selenium bằng phương pháp trùng phùng
Năng lượng
(keV)
Diện tích
đỉnh
(số đếm)
Diện tích
phông
(số đếm)
Tỷ số
đỉnh/phông
Giới hạn đo
(ppm)
136 816 ± 28 24 ± 1 34,0 0,26
264 786± 27 22 ± 1 35,7 0,54
Phổ thu được khi gate đỉnh 264 keV
và khi gate đỉnh 136 keV của mẫu SM-
14g được trình trong hình 3 và hình 4.
Kết quả cho thấy phổ sau khi gate đỉnh
cần quan tâm hiện rất rõ, các đỉnh nhiễu
gần như được loại bỏ hết. Đây chính là
lợi thế của kỹ thuật đo trùng phùng xử
lý bằng phương pháp gate.
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 09 - 2018 ISSN 2354-1482
119
0 100 200 300 400 500
0
100
200
300
400
500
S
o
á ñ
e
ám
Naêng löôïng(keV)
Phoå khi gate ñænh 264 keV
1
3
6
k
e
V
-
S
e
-7
5
0 100 200 300 400 500
0
100
200
300
400
500
S
o
á ñ
e
ám
Naêng löôïng (keV)
Phoå khi ñænh 136 keV
2
6
4
k
e
V
-
S
e
-
7
5
Hình 3: Phổ gamma của mẫu SM-14g
thu được khi gate đỉnh 264 keV
Hình 4: Phổ gamma của mẫu SM-14g thu
được khi gate đỉnh 136 keV
Chế độ đo đơn
Đối với chế độ đo đơn, xử lý bằng
chương trình GammaVision và kết quả
về diện tích đỉnh, diện tích phông, tỷ số
đỉnh/phông của 75Se được trình bày ở
bảng 3.
Bảng 3: Kết quả phân tích Selen bằng phương pháp đo đơn
Năng
lượng
(keV)
Diện tích
đỉnh
(số đếm)
Diện tích
phông
(số đếm)
Tỷ số
đỉnh/phông
Giới hạn
đo
(ppm)
136 17056 ± 375 4698 ± 106 3,6 2,48
264 11809 ± 259 4403 ± 92 2,8 3,35
Phổ thu được trong chế độ đo đơn
của mẫu SM-14g được trình trong hình 5.
Kết quả cho thấy phổ trong chế độ đo đơn
có nền phông rất cao, các đỉnh nhiễu và
các đỉnh của đồng vị khác có trong mẫu
đều có mặt trong phổ. Việc này gây khó
khăn trong quá trình xác định các yếu tố
liên quan đến phổ. Đây chính là khó khăn
trong chế độ đo đơn.
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
S
o
á ñ
e
ám
Naêng löôïng(kev)
Phoå ño ñôn keânh A
Hình 5: Phổ gamma của mẫu SM-14g
thu được khi đo đơn
Tính hàm lượng
Sau khi xác định các thông tin cần
quan tâm của đỉnh phổ trong hai chế độ
đo của mẫu SM-14g ta tiến hành xác
định hàm lượng Se có trong mẫu bằng
phương pháp chuẩn hóa tương đối và áp
dụng công thức (2) cho chế độ đo trùng
phùng và chế độ đo đơn, với mẫu cần
tính là mẫu SM-14g còn mẫu chuẩn là
SM-14h. Kết quả về hàm lượng Se
trong mẫu được trình bày trong bảng 4.
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 09 - 2018 ISSN 2354-1482
120
Bảng 4: Kết quả phân tích hàm lượng Se trong mẫu SM-14g
Chế độ đo
Đỉnh quan tâm
Hàm lượng
(ppm)
Chứng nhận
(ppm) [6]
Trùng phùng 136keV 127,3 ± 1,26 131 ± 6
Đo đơn 136keV 135,9 ± 1,55 131 ± 6
Phông trong chế độ đo trùng phùng
đã được bỏ rất nhiều, cụ thể tỷ số đỉnh
trên phông trong chế độ đo đơn là 3,6
đối với đỉnh 136 keV và 2,8 đối với
đỉnh 264 keV, còn trong chế độ đo
trùng phùng là 34,0 đối với đỉnh 136
keV và 35,7 đối với đỉnh 264 keV. Như
vậy, trong kỹ thuật đo trùng phùng đã
giảm được 9,4 (34/3,6) lần khi dùng
đỉnh 136 keV và 12,8 (35,7/2,8) lần khi
dùng 264 keV so với đo đơn.
Giới hạn phát hiện trong chế độ đo
trùng phùng cũng nhạy hơn trong chế
độ đo đơn. Cụ thể, giới hạn phát hiện
trong chế độ đo trùng phùng là 0,26 và
0,54 còn đo đơn là 2,48 và 3,35. Như
vậy giới hạn phát hiện trong chế độ đo
trùng phùng đã được cải thiện 9,5 lần
(2,48/0,26) khi sử dụng đỉnh 136 keV
và 6,2 lần (3,35/0,54) khi sử dụng đỉnh
264 keV.
Các kết quả trên còn được thể hiện
trên phổ, cụ thể khi sử dụng đỉnh gate
để xác định các đỉnh quan tâm của 75Se,
ta thấy nền phông Compton và các đồng
vị gây nhiễu lên đỉnh quan tâm gần như
đã được loại bỏ hoàn toàn. Trong khi
đó, phổ trong chế độ đo đơn có nền
phông Compton rất cao và đỉnh năng
lượng của các đồng vị có trong mẫu đều
xuất hiện trên phổ, gây khó khăn trong
quá trình xử lý và có thể độ chính xác
không cao.
Từ bảng 4 cho thấy số liệu về hàm
lượng Se trong mẫu Smell cho thấy:
Hàm lượng Se trong đo trùng phùng là
127,3 và trong đo đơn là 135,9 đều lệch
so với số liệu được cho trong chứng
nhận. Tuy nhiên các giá trị này đều gần
với giá trị đã được chứng nhận. Như
vậy, có thể thấy rằng các giá trị xác
định được từ thực nghiệm là chính xác
và nằm trong giới hạn cho phép. Tuy
nhiên trong phép đo đơn nền phông và
đồng vị nhiễu không được loại bỏ hoàn
toàn nên độ chính xác của phép đo này
chưa tốt bằng đo trùng phùng.
Thực tế ta thấy phương pháp trùng
phùng nó có những lợi thế nhất định,
nhưng có hạn chế là tốn thời gian đo, để
có sai số thống kê như nhau trong hai
phép đo trùng phùng và đo đơn thì phép
đo trùng phùng phải đo rất lâu, gây tốn
kém và trong một số trường hợp cụ thể
sẽ không thực sự hiệu quả.
4. Kết luận
Đã loại bỏ được các đồng vị nhiễu,
tỷ số đỉnh/phông và giới hạn phát hiện
đã được cải thiện đáng kể. Xác định
được hàm lượng Se trong mẫu Smell
bằng kỹ thuật đo trùng phùng và đo đơn
theo phương pháp chuẩn hóa tương đối.
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 09 - 2018 ISSN 2354-1482
121
Các kết quả thu được trong quá trình
phân tích gần với giá trị chứng nhận,
điều này cho phép khẳng định các kết
quả thực nghiệm trong bài báo này là
đáng tin cậy và có độ chính xác cao.
Tuy nhiên để đạt được cùng sai số
thống kê thì trong phép đo trùng phùng
phải đo rất lâu, gây tốn kém và trong
một số trường hợp cụ thể sẽ không thực
sự hiệu quả.
Lời cảm ơn:
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Hạt nhân,
Ban lãnh đạo Phòng Vật lý điện tử đã tạo điều kiện cho nhóm được tiến hành thực
nghiệm trên hệ phổ kế trùng phùng gamma - gamma tại kênh thực nghiệm số 3 của
Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyen Xuan Hai, Truong Van Minh, Pham Dinh Khang, Ho Huu Thang,
Nguyen Ngoc Anh, Determination of selenium in geological sample by event–event
coincidence technique, J Radioanal Nucl Chem, Vol 304, 2015, pp 1179–1183
2. Truong Van Minh, Determination of selenium in environmemtal sample by
gamma–gamma coincidence method, International Journal of Environmental
Engineering–IJEE, Vol 2, 2015, pp 108 – 111
3. Cao Dong Vu, Characterization of neutron spectrum parameters at
irradiation channels for neutron activation analysis after full conversion of the Dalat
nuclear research reactor to low enriched uranium fuel. Nuclear Science and
Technology, 2014. 4(1): p. 70-75
4. S. Horne, S. Landsberger, “Selenium and mercury determination in biological
samples using gamma–gamma coincidence and Compton suppression”, Journal of
Radioanalytical and Nuclear Chemistry, 291, 2012, 49-53
5.
6. IAEA, Certificate of analysis smels
7. D.A. Gedcke, How counting statistics controls detection limits and peak
precision, AN59 Application Note, ORTEC
DETERMINATION OF SELENIUM CONTENT IN BIOLOGICAL
SAMPLE BY GAMMA - GAMMA COINCIDENCE METHOD
ABSTRACT
At Dalat nuclear research reactor, the gamma - gamma coincidence method is
more successful in data nuclear research. This method tested neutron activation
analysis of geological sample, biological sample and environmental sample. The
published results shows the successful application of the method. In this paper, we
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 09 - 2018 ISSN 2354-1482
122
showed the activated results of Selenium in Smell sample by gamma – gamma
coincidence method. The results showed that this method reduced the effect of
Compton and scattered up to 12,8 times of peak counts/background counts ratio, up
to improved detection limits for Selenium in biological sample move to 9,5 times to
compare one detector system.
Keywords: Neutron activation analysis, gamma - gamma coincidence, Selenium
(Received: 27/2/2018, Revised: 9/4/2018, Accepted for publication: 28/5/2018)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ap_dung_ky_thuat_trung_phung_gamma_gamma_xac_dinh_selenium_t.pdf