KẾT LUẬN
Địa điểm ghi nhận có các loài song
mây thương mại phân bố, có mối quan hệ
chặt chẽ với thảm thực vật rừng tự nhiên
che phủ, đất/thổ nhưỡng và địa hình khu
vực. Khoảng 56,4 % tổng diện tích tự
nhiên vùng nghiên cứu được xác định là
vùng phân bố tự nhiên với sự hiện diện từ
1 đến cả 5 loài song mây thương mại, tập
trung ở độ cao từ 200 - 500 m, trong những
khu rừng tự nhiên, thường có độ tàn che từ
0,3 - 0,5.
Diện tích được đánh giá có loài mây
nước gai đen phân bố tự nhiên là 8.085,7
ha, chiếm 46,0% tổng diện tích tự nhiên ở
xã Tà Pơơ, mây nước gai đỏ là 7.894,2
ha(44,9%), mây cám là 7.995,3 ha
(45,5%), mây đắng là 7.037,0 ha (40,1%)
và mây cát/song cát là 5.997,6 ha (34.1%).
Kết quả của nghiên cứu sẽ là cơ sở để lập
kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng và
phát triển các loài song mây thương mại
bền vững dưới tán rừng tự nhiên, nâng cao
thu nhập của người dân địa phương ở xã
Tà Pơơ, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng
Nam.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Áp dụng mô hình không gian dựa trên cơ sở GIS để xác định vùng phân bố tự nhiên các loài mây thương mại ở xã Tà Pơ, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(3)-2020:2085-2094
2085
ÁP DỤNG MÔ HÌNH KHÔNG GIAN DỰA TRÊN CƠ SỞ GIS ĐỂ XÁC ĐỊNH
VÙNG PHÂN BỐ TỰ NHIÊN CÁC LOÀI MÂY THƯƠNG MẠI Ở
XÃ TÀ PƠƠ, HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
Nguyễn Văn Lợi*, Lê Thị Khánh Tâm
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế.
*Tác giả liên hệ: nguyenvanloi@huaf.edu.vn
Nhận bài: 30/03/2020 Hoàn thành phản biện: 20/05/2020 Chấp nhận bài: 03/09/2020
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các nhân tố sinh thái thông qua mô hình không gian số
dựa trên cơ sở GIS để xác định vùng phân bố tự nhiên cho 05 loài song mây thương mại dưới tán rừng
trong rừng tự nhiên ở xã Tà Pơơ, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam. Nghiên cứu đã sử dụng phương
pháp phân tích thứ bậc AHP (Analytic Hierarchy Process) và phương pháp phân tích thứ bậc mờ
FAHP (Fuzzy Analytic Hierarchy Process) để xác định trọng số ảnh hưởng đến vùng phân bố tự nhiên
của các loài mây thương mại lựa chọn. Kết quả nghiên cứu cho thấy khoảng 4.082,1 ha, chiếm 23,2%
tổng diện tích tự nhiên được xác định là vùng phân bố chung cho mây nước gai đỏ (Daemonorops
poilanei), mây nước gai đen (D.jenkinsiana), mây cát (Calamus viminalis), mây đắng (C.walkeri) và
mây cám (D. fissilis). Vùng phân bố chung của các loài song mây thương mại được tìm thấy ở những
khu rừng thường xanh thấp, thường ở những khu vực đã bị tác động, có độ tàn che 0,3 - 0,5 hay có tán
cây rừng che phủ từ 30 đến 50% trên các đai cao từ 200 đến 500 m. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
vùng phân bố tự nhiên của từng loài mây nước gai đen, mây nước gai đỏ, mây cát, mây cám và mây
đắng có diện tích tương ứng lần lượt là 8.085,7 ha (46,0%); 7.894,2 ha (44,9%); 5.997,6 ha (34,1%);
7.995,3 ha (45,5%) và 7.037,0 ha (40,1%).
Từ khóa: AHP, FAHP, GIS, Các loài mây thương mại, Mô hình sinh thái, Tà Pơơ
APPLICATION OF GIS - BASED SPATIAL MODELLING TO IDENTIFY
NATURAL DISTRIBUTION AREA OF COMMERCIAL RATTAN SPECIES
IN TA POO COMMUNE, NAM GIANG DISTRICT,
QUANG NAM PROVINCE
Nguyen Van Loi*, Le Thi KhanhTam
University of Agriculture and Forestry, Hue University.
ABSTRACT
The objective of this study was to analyze the ecological factors using GIS - based spatial
modelling to identify natural distribution areas for five commercial rattan species in natural forests of
Ta Poo commune, Nam Giang district, Quang Nam province. The Analytic Hierarchy Process (AHP)
and Fuzzy Analytic Hierarchy Process (FAHP) methods were used to determine the weight of factors
affecting natural distribution of every selected commercial rattan species. The study results showed
that joint distribution areas of Daemonorops poilanei, D.jenkinsiana, Calamus viminalis, C.walkeri
and D. fissilis were 4.082,1 ha, occupying 23.2% of the total natural area of Ta Poo commune. Joint
distribution area of commercial rattan species was found in lowland evergreen forests, often in
disturbed places with forest canopy coverage of 30 - 50% and at 200 - 500 m elevation. The study
results also indicated that the distribution areas of Daemonorops poilanei, D. jenkinsiana, Calamus
viminalis, C. walkeri and D. fissilis were 7.894,2 ha (44.9%); 8.085,7 ha (46.0%); 5.997,6 ha
(34.1%); 7.995,3 ha (45.5%) and 7.037,0 ha (40.1%), respectively.
Keywords: AHP, FAHP, GIS, Commercial rattan species, Ecological model, Ta Poo
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2085-2094
2086 Nguyễn Văn Lợi và Lê Thị Khánh Tâm
1. MỞ ĐẦU
Song mây phân bố tự nhiên ở xã Tà
Pơơ, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
rất phong phú về chủng loại. Trong số các
loài mây ghi nhận ở đây, có 05 loài được
người dân địa phương lựa chọn cho mục
tiêu kinh tế, đã và đang được khai thác
nhiều nhất để bán nguyên liệu thô trên thị
trường, bao gồm i) mây nước mỡ/ mây
nước gai đỏ (Daemonorops poilanei), ii)
mây nước nghé/mây nước gai đen
(D.jenkinsiana), iii) mây cát/song cát
(Calamus viminalis), iv) mây đắng/mây
đót (C.walkeri) và v) mây cám (D. fissilis).
Hiện tại, tình trạng khai thác tự phát, thiếu
kế hoạch và thiếu kiểm soát đang ảnh
hưởng đến nguồn mây tự nhiên và môi
trường sinh thái, tạo ra áp lực lớn đối với
tài nguyên rừng, đồng thời, ảnh hưởng đến
sinh kế lâu dài của người dân địa phương.
Điều này, dẫn đến tình trạng trữ lượng các
loài song mây thương mại trong rừng tự
nhiên đang có nguy cơ giảm đi nhanh
chóng (Nguyễn Văn Lợi và cs., 2013). Do
đó, trong số các giải pháp quản lý bền
vững nguồn song mây thì nhất thiết phải
xác định được vùng phân bố tự nhiên của
từng loài. Đến nay, vẫn chưa có thông tin
chính xác về thực trạng phân bố của các
loài mây thương mại trong tự nhiên, nên
rất khó khăn trong việc quản lý và lập kế
hoạch khai thác sử dụng song mây hợp lý.
Bởi vậy, để có kế hoạch quản lý các loài
song mây thương mại bền vững trên địa
bàn xã Tà Pơơ, thì nhu cầu xác định chính
xác vùng phân bố tự nhiên cho các loài
song mây thương mại là rất cần thiết, có ý
nghĩa cả về mặt khoa học và thực tiễn.
Ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc
AHP (Analytic Hierarchy Process),
phương pháp phân tích thứ bậc mờ FAHP
(Fuzzy Analytic Hierarchy Process) và Hệ
thống thông tin địa lý (GIS) trong nghiên
cứu vùng phân bố của các loài thực vật,
trong đó có các loài song mây đã và đang
được các nhà quản lý và các nhà khoa học
quan tâm (Nguyễn Văn Lợi, 2013). Mục
tiêu nghiên cứu cụ thể là i) đánh giá và xác
định được các nhân tố sinh thái ảnh hưởng
đến phân bố tự nhiên của từng loài song
mây thương mại, ii) đánh giá và xác định
được vùng phân bố tự nhiên của các loài
song mây thương mại trên địa bàn xã Tà
Pơơ, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp AHP, FAHP
và mô hình không gian để xác định vùng
phân bố tự nhiên của các loài song mây
thông qua một số bước chính sau:
Bước 1: Xác định các nhân tố sinh
thái và các chỉ tiêu ảnh hưởng đến phân bố
các loài song mây thương mại: Dựa trên cơ
sở căn cứ vào đặc điểm sinh thái và phân
bố của từng loài, nghiên cứu đã chọn 08
nhân tố sinh thái và tiến hành phân chia
các chỉ tiêu của từng nhân tố sinh thái ảnh
hưởng đến phân bố, sinh trưởng và phát
triển các loài song mây thương mại, bao
gồm hiện trạng rừng, độ tàn che rừng, loại
đất (Fa và Fs đất feralit đỏ vàng trên đá
macma axit và đá sét; Fq: đất feralit vàng
nhạt trên đá cát), thành phần cơ giới
(TPCG) và độ dày tầng đất (ĐDTĐ), độ
cao tuyệt đối, độ dốc và vị trí địa hình
(Bảng 1). Mỗi chỉ tiêu của từng nhân tố
sinh thái tương ứng với mức độ phân bố
được đánh giá với từng số điểm như sau:
rất thích hợp (3 điểm), thích hợp (2 điểm),
ít thích hợp (1 điểm) và không thích hợp
(0 điểm).
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(3)-2020:2085-2094
2087
Bảng 1. Phân hạng mức độ phân bố của các loài song mây thương mại tại xã Tà Pơơ
Loài mây
Nhân tố
sinh thái
Mức độ phân bố
Rất thích hợp Thích hợp Ít thích hợp Không thích hợp
Tất cả
năm loài
song mây
thương
mại
Hiện trạng
rừng/thảm
thực vật rừng
che phủ
Rừng thường xanh
(RTX) phục hồi &
RTX nghèo
RTX kiệt &
rừng hỗn giao
tre nứa gỗ
Rừng hỗn giao gỗ
tre nứa & RTX
trung bình
RTX nghèo, rừng
trồng các loại , đất
trống & đất khác
Độ tàn che 0,3 - 0,5 0,1 - 0,3 0,5 - 0,7 ≥ 0,7 hoặc ≤ 0,1
Loại đất Fa Fs Fq Đất khác
Thành phần cơ
giới
Thịt nhẹ
Thịt trung bình,
cát pha
Thịt nặng Sét, cát
Mây nước
gai đỏ
Đai cao (m) 20 - 300 300 - 500 500 - 700 ≥ 700
Độ dốc (độ) < 10 10 - 20 20 - 30 ≥ 30
Vị trí địa hình
Chân núi & ven hai
bên suối 250 m
Ven hai bên
suối từ 250 -
500 m
Sườn núi & ven
hai bên suối từ
500 -750 m
Xung quanh đỉnh núi
100 m & ven hai bên
suối ≥ 750 m
Độ dày tầng
đất (ĐDTĐ)
(cm)
>100 50 - 100 30 - 50 < 30
Mây nước
nước gai
đen
Đai cao (m) 20 - 300 300 - 600 600 - 900 ≥ 900
Độ dốc (độ) < 15 15 - 25 25 - 35 ≥ 35
Vị trí địa hình
Chân núi & ven hai
bên suối 250 m
Ven hai bên
suối từ 250 -
500 m
Sườn núi & ven
hai bên suối từ
500 -750 m
Xung quanh đỉnh núi
100 m & ven hai bên
suối ≥ 750 m
ĐDTĐ (cm) >100 50 - 100 30 - 50 < 30
Mây đắng
Đai cao (m) 200 - 500 500 - 700 700 - 900 ≥ 900; <200
Độ dốc (độ) < 15 15 - 25 25 - 35 ≥ 35
Vị trí địa hình
Sườn núi, ven hai
bên suối 50 - 300 m
Sườn núi & ven
hai bên suối
300 -550 m
Chân núi & ven
hai bên suối từ
550 -800 m
Xung quanh đỉnh núi
100 m & ven hai bên
suối ≥ 800 m & <200
ĐDTĐ (cm) >100 50 - 100 30 - 50 < 30
Mây cát
Đai cao (m) 200 - 350 350 - 500 ≥ 500; <20
Độ dốc (độ) < 10 10 - 20 20 - 30 ≥ 30
Vị trí địa hình
Ven hai bên suối 50
- 300 m
Sườn núi & ven
hai bên suối 300 -
550 m
Chân núi & ven
hai bên suối từ
550 -800 m
Xung quanh đỉnh núi
100 m & ven hai bên
suối ≥ 800 m & <50
ĐDTĐ (cm) >100 50 - 100 30 - 50 < 30
Mây cám
Đai cao (m) 300 - 600 600 - 800 ≥ 800; <100
Độ dốc (độ) < 10 10 - 20 20 - 30 ≥ 30
Vị trí địa hình
Chân núi & ven hai
bên suối 250 m
Ven hai bên
suối từ 250 -
500 m
Sườn núi & ven
hai bên suối từ
500 -750 m
Xung quanh đỉnh núi
100 m & ven hai bên
suối ≥ 750 m
ĐDTĐ (cm) >100 50 - 100 30 - 50 < 30
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2085-2094
2088 Nguyễn Văn Lợi và Lê Thị Khánh Tâm
Bước 2: Xây dựng cơ sở dữ liệu
nghiên cứu.
Xây dựng dữ liệu lớp che phủ thực
vật rừng: Ảnh Landsat 8 OLI tháng 9 năm
2019 được chọn để phân tích và tách các
lớp thảm thực vật rừng tự nhiên. Nghiên
cứu đã sử dụng phương pháp phân loại
kiểm định (Maximum Likelihood) và phân
tích chỉ số thực vật NDVI trên ảnh Landsat
8 OLI để xác định các loại thảm thực vật
rừng tự nhiên và độ tàn che tương ứng của
từng loại. Chỉ số NDVI được phân loại lại
ra 05 ngưỡng giá trị i) ≥ 0,85; ii) 0,70 -
0,85; iii) 0,5 - 0,70; iv) 0,25 - 0,5; v) <
0,25 tương ứng với độ tàn che rừng như
sau i) > 0,7; ii) 0,5 - 0,7; iii) 0,3 - 0,5; iv)
0,1 - 0,3; v) < 0,1. Đánh giá độ chính xác
của phân loại được thực hiện thông qua
phương pháp mô tả của Landis và Koch
(1977) và Congalton và Green (1999).
Xây dựng dữ liệu đai cao và độ dốc:
Lớp bản đồ đai cao và độ dốc ảnh hưởng
đến phân bố của từng loài song mây
thương mại được xây dựng từ mô hình số
độ cao (DEM) có độ phân giải 30 m bằng
phần mềm 3D Analyst và Spatial Analyst.
Xây dựng lớp dữ liệu về vị trí địa
hình: Lớp địa hình được xây dựng từ công
cụ buffer có sẵn trong phần mềm chuyên
dụng GIS và mô hình số độ cao (DEM). Sử
dụng phần mềm ArcGIS để nội suy và tính
toán khoảng cách hai bên ven suối, sườn
và xung quanh đỉnh núi tương ứng với các
mức độ ảnh hưởng của nó đến phân bố tự
nhiên của các loài song mây thương mại.
Xây dựng lớp dữ liệu về đất: Lớp dữ
liệu về loại đất, ĐDTĐ và TPCG được xây
dựng dựa trên nguồn dữ liệu của bản đồ
đất kết hợp với kết quả điều tra đất. Nghiên
cứu đã tiến hành đào phẫu diện đất đại
diện cho các loại đất (Fa, Fs, Fq) tại vị trí
địa hình (chân, sườn và đỉnh đồi) có các
loài song mây thương mại phân bố, tối
thiểu 03 phẫu diện cho mỗi loại đất theo
từng hiện trạng rừng khác nhau.
Bước 3: Xác định trọng số của các
nhân tố ảnh hưởng đến phân bố tự nhiên
các loài song mây thương mại: Phương
pháp AHP là một phương pháp được tính
toán để xác định trọng số của những nhân
tố thông qua ma trận so sánh cặp đôi và
nhờ vào đó đưa ra quyết định hợp lý
(Saaty, 1980 và 2000). FAHP là phần mở
rộng tổng hợp của phương pháp AHP, cho
phép đưa ra quyết định tính trọng số chính
xác của các nhân tố (Zhu và cs., 1999). Do
đó, chúng tôi đã kết hợp hai phương pháp
này để mô tả và sử dụng hàm GEOMEAN
để xác định các trọng số của các nhân tố
sính thái ảnh hưởng.
Bảng 2. Ma trận so sánh cặp đôi trong AHP
Nhân tố sinh thái ảnh hưởng (A1) (A2) (An) Trọng số
Nhân tố sinh thái chính/phụ 1 (A1) 1 A12 A1n W1
Nhân tố sinh thái chính/phụ 2 (A2) A21 1 A2n W2
... .... ... ... ... ...
Nhân tố sinh thái chính/phụ n (An) An1 An2 1 Wn
Theo phương pháp AHP và FAHP,
để ma trận so sánh cặp đôi tương quan
giữa các nhân tố sinh thái lựa chọn đạt độ
tin cậy cho phép thì cần phải được kiểm
chứng bằng tỉ số nhất quán (Consistency
ratio: CR) và được tính theo công thức sau:
(1) ; (2)
Trong đó: CI: chỉ số nhất quán
(Consistency Index), RI: chỉ số ngẫu nhiên
(Random Index) của Saaty (1980), n: số
lượng các nhân tố sinh thái và λmax là giá trị
riêng của ma trận so sánh, được tính theo
công thức sau:
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(3)-2020:2085-2094
2089
(3)
Kết quả chấp nhận khi giá trị tỷ số
nhất quán CR<0,1 hay <10%, nếu lớn
hơn chứng tỏ các trọng số của các nhân tố
sinh thái ảnh hưởng đến phân bố các loài
song mây thương mại chưa phù hợp, đòi
hỏi phải thực hiện lại ma trận so sánh cặp
đôi.
Bước 4: Xây dựng bản đồ phân bố
cho các loài mây thương mại
a. Xây dựng bản đồ phân bố tự nhiên cho
từng loài mây
Bản đồ phân bố tự nhiên cho các
loài mây thương mại lựa chọn được tích
hợp từng bước trong GIS thông qua mô
hình phối hợp tuyến tính có trọng số theo
phương trình sau:
1 1
W R
mn
i j
SI j ij Cj
(4)
Trong đó: SI : Chỉ số phân bố tự
nhiên cho các loài song mây thương mại;
Wj : trọng số chỉ mức độ ảnh hưởng/quan
trọng của nhân tố sinh thái thứ j; Rij: điểm
phân bố của lớp thứ i trong nhân tố sinh
thái thứ j; n: số lượng các nhân tố sinh thái
được xem xét cho mục tiêu xác định địa
điểm phân bố cho từng loài song mây
thương mại; m: số lượng nhân tố sinh thái
giới hạn và Cj là giá trị giới hạn của nhân
tố sinh thái thứ j cho các loài song mây
thương mại. Vùng phân bố cho các loài
song mây thương mại được xây dựng dựa
trên cơ sở phân tích chỉ số phù hợp tổng
hợp SI cho từng vị trí/địa điểm, chỉ số này
được phân loại lại ra 04 mức độ phân bố
tương ứng với thang điểm đánh giá như
sau, i) rất thích hợp (≥2,5), ii) thích hợp
(1,5 - 2,5, iii) ít thích hợp (0,5 - 1,5) và iv)
không thích hợp < 0,5).
b. Thẩm định trên thực địa và hoàn thiện
bản đồ phân bố tự nhiên cho các loài song
mây thương mại
Nghiên cứu tiến hành đối chiếu và
so sánh kết quả làm bản đồ phân bố tự
nhiên cho từng loài song mây thương mại
trên 578 ô mẫu có các loài song mây
thương mại phân bố và tham vấn người
dân thường xuyên đi khai thác song mây.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá trọng số của các nhân tố
sinh thái
Địa điểm phân bố cho từng loài song
mây thương mại được tích hợp từ các lớp
nhân tố ảnh hưởng đến phân bố của từng
loài trong GIS thông qua mô hình sinh thái
đã xây dựng. Kết quả tính toán trọng số
của các nhân tố sinh thái chính, phụ và
chung theo phương pháp AHP và FAHP
được tổng hợp Bảng 3.
Bảng 3. Trọng số của các nhân tố ảnh hưởng đến phân bố các loài song mây thương mại
Nhân tố sinh thái sinh
thái chính
Trọng số chính
(W1)
Nhân tố sinh thái phụ
Trọng số phụ
(W2)
Trọng số chung
(Wj=W1*W2)
Thảm thực vật rừng 0,425
Hiện trạng rừng 0,538 0,229
Độ tàn che 0,462 0,196
Địa hình 0,326
Độ cao tuyệt đối 0,411 0,103
Vị trí địa hình 0,340 0,085
Độ dốc 0,249 0,062
Đất/thổ nhưỡng 0,250
Loại đất 0,436 0,142
Độ dầy tầng đất 0,341 0,111
Thành phần cơ giới 0,223 0,073
Kết quả tính toán các tham số của
ma trận so sánh cặp đôi của các nhân tố
chính (thảm thực vật rừng, địa hình,
đất/thổ nhưỡng), các nhân tố phụ của nhân
tố địa hình và nhân tố đất được thống kê ở
bảng sau:
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2085-2094
2090 Nguyễn Văn Lợi và Lê Thị Khánh Tâm
Bảng 4. Các tham số của AHP và FAHP
Các tham số
Nhân tố sinh thái
chính
Nhân tố sinh thái phụ
(địa hình)
Nhân tố sinh thái phụ
(đất)
Lambda max (max) 3,0005 3,0092 3,0713
Chỉ số nhất quát (CI) 0,0002 0,0046 0,0356
Chỉ số ngẫu nhiên (RI) 0,5200 0,5200 0,5200
Tỷ số nhất quán (CR) 0,0005 0,0089 0,0685
Qua Bảng 4 kết quả cho thấy tỷ số
nhất quán (CR) của nhân tố sinh thái chính
và nhân tố sinh thái phụ < 0,1. Với kết quả
này chứng tỏ các trọng số của các nhân tố
sinh thái xác định được đạt yêu cầu, nên
được chấp nhận đưa vào tích hợp trong
GIS để xác định các chỉ số phân bố tự
nhiên (SI) cho từng loài song mây thương
mại.
3.1. Ảnh hưởng của thảm thực vật rừng
Qua kết quả điều song mây thương
mại trên 578 ô mẫu, chúng tôi thấy tần số
bụi mây xuất hiện, số lượng thân/cây mây
trong một bụi, sinh trưởng và phát triển
của song mây phụ thuộc rõ rệt vào độ
mở/độ tàn che của tán rừng và cấu trúc của
thực vật rừng che phủ. Lớp dữ liệu thảm
thực vật, bao gồm hiện trạng rừng và độ
tàn che được thiết lập dựa trên cơ sở phân
loại có sự giám sát/kiểm định (Maximum
Likelihood) và phân tích chỉ số thực vật
NDVI trên tư liệu ảnh Landsat 8 OPI tháng
9 năm 2019. Kết quả đánh giá độ chính xác
thông qua phương pháp mô tả của
Congalton (1999) dựa trên cơ sở 450 mẫu
đánh giá cho thấy độ chính xác phân loại
của người sản xuất và sử dụng đều đạt trên
87% cho mỗi loại dạng che phủ riêng biệt.
Kết quả tính toán chỉ số thống kê Kappa
biểu thị cho mức độ chấp thuận giữa kết
quả phân loại trên ảnh và quan sát trên
thực địa là 0,89. Với chỉ số thống kê
Kappa đã đạt được cho thấy mức độ chấp
thuận cao, điều này, có thể khẳng định kết
quả xây dựng lớp thảm thực vật rừng từ tư
liệu ảnh vệ tinh Landsat 8 đảm bảo độ
chính xác mong muốn. Dựa trên cơ sở
phân tích ảnh hưởng của nhân tố thảm thực
vật rừng đến phân bố tự nhiên của từng
loài song mây. Lớp dữ liệu hiện trạng rừng
(HTR) và độ tàn che rừng (ĐTC) được
chuyển từ dữ liệu Vector sang dữ liệu
Raster, rồi sau đó tích hợp từng lớp trong
GIS theo phương trình sau:
SI1=(0,538* HTR + 0,462* ĐTC) Cj1 (5)
Trong đó, SI1: Chỉ số phân bố tự
nhiên của các loài song mây thương mại
theo nhân tố thảm thực vật rừng; Cj1 là giá
trị giới hạn của nhân tố sinh thái phụ thứ j
trong nhân thảm thực vật rừng. Kết quả
phân tích chỉ số phân bố tự nhiên theo các
mức độ phân bố của các loài song mây
thương mại theo nhân tố thảm thực vật
rừng (SI1) được được thể hiện ở Bảng 5.
Bảng 5. Ảnh hưởng của nhân tố thảm thực vật phủ đến phân bố các loài song mây thương mại
Vùng phân bố Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Rất thích hợp 4.159,0 23,7
Thích hợp 3.815,9 21,7
Ít thích hợp 1.127,7 6,4
Không thích hợp 8.471,6 48,2
Tổng 17.574,2 100,0
Qua bảng trên kết quả cho thấy
khoảng 4.159,0 ha, chiếm khoảng 23,7%
tổng diện tích vùng nghiên cứu được đánh
giá là có thể rất thích hợp cho năm loài
song mây phân bố dưới tán rừng tự nhiên
(mây nước gai đỏ, mây nước gai đen, mây
cát, mây đắng và mây cám). Trong khi đó,
diện tích ở mức độ ít thích hợp chỉ có
1.127,7 ha (chiếm 6,4%).
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(3)-2020:2085-2094
2091
3.2. Ảnh hưởng của nhân tố địa hình
Kết quả điều tra cho thấy 05 loài
song mây thương mại phân bố tập chung
chủ yếu ở các đai độ cao từ 200 - 500 m và
có độ dốc địa hình dưới 200. Tuy nhiên, tùy
theo yêu cầu sinh thái của từng loài mà có
sự hiện diện khác nhau theo sự thay đổi về
độ cao, độ dốc và vị trí địa hình. Các loài
mây nước thích hợp ở những vị trí có độ
ẩm cao và đất bằng phẳng hơn loài mây cát
và mây cám, trong khi đó loài mây đắng ưa
ở những địa điểm thoát nước tốt, thường
xuất hiện ở những sườn núi. Bởi vậy, đai
cao (ĐC), vị trí địa hình (VTĐH) và độ
dốc (ĐD) được đánh giá là một trong
những nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng
đến sự phân bố của song mây trong rừng tự
nhiên. Tương tự như trên, lớp đai cao, vị
trí địa hình và độ dốc được tích hợp từng
bước trong GIS và độc lập cho từng loài
thông qua phương trình 6.
SI2 = (0,441*ĐC + 0,340*VTĐH+ 0,249*ĐD) Cj2 (6)
Trong đó, SI2 : Chỉ số phân bố tự
nhiên của các loài song mây thương mại
theo nhân tố địa hình; Cj2 là giá trị giới hạn
của nhân tố sinh thái phụ thứ j trong nhân
tố địa hình.
Kết quả thống kê diện tích và đánh
giá tổng hợp của các nhân tố địa hình ảnh
hưởng đến phân bố của từng loài song mây
thương mại được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 6. Ảnh hưởng của nhân tố địa hình đến phân bố các loài song mây thương mại
Vùng phân bố
Mây nước gai đỏ Mây nước gai đen Mây cát Mây cám Mây đắng
ha % ha % ha % ha % ha %
Rất thích hợp 4.389,1 25,0 6.263,2 35,6 1.419,6 8,1 4.357,9 24,8 7.798,2 44,4
Thích hợp 9.207,3 52,4 8.060,1 45,9 6.045,4 34,4 9.378,8 53,4 6.928,5 39,4
Ít thích hợp 974,1 5,5 177,2 1,0 1.649,8 9,4 427,2 2,4 544,8 3,1
Không thích hợp 3003,6 17,1 3073,6 1,5 8.459,4 48,1 3.410,3 19,4 2.302,8 13,1
Tổng 17.574,2 100,0 17.574,2 100,0 17.574,2 100,0 17.574,2 100,0 17.574,2 100,0
Qua Bảng 6 kết quả cho thấy loài
mây đắng, mây nước gai đỏ, mây nước gai
đen, mây cám chiếm tỷ lệ phần trăm tương
ứng lần lượt là 86,9%; 82,9%; 82,5% và
80,6% tổng diện tích đất tự nhiên của xã
Tà Pơơ. Trong khi đó, loài mây cát chỉ
chiếm 51,9%; chứng tỏ phạm vi phân bố tự
nhiên của loài mây cát trên các dạng địa
hình hẹp hơn các các loài mây thương mại
khác. Mặt khác, những khu vực không
thích hợp cho loài mây đắng, mây nước gai
đỏ, mây nước gai đen, mây cám và mây cát
có diện tích tương ứng lần lượt là 2.302,8
ha (13,1%); 3.003,6 ha (17.1%); 3.073,6 ha
(17,5%); 3.410,3 ha (19,4%) và 8.459,4 ha
(48,1%).
3.3. Ảnh hưởng của nhân tố đất
Đặc điểm chung của tất cả các loài
song mây thương mại ở vùng nghiên cứu
được tìm thấy trên nhiều loại đất khác
nhau như đất xám, đất đỏ vàng và đất cát
pha, nhưng phát triển tốt trên các loại đất
còn mang tính chất đất rừng, đất ẩm, nhiều
mùn, tơi xốp, có thành phần thịt nhẹ và thịt
trung bình. Kết quả đánh giá ảnh hưởng
của các nhân tố loại đất (LĐ), độ dày tầng
đất và thành phân cơ giới được tích hợp
từng lớp trong GIS theo phương trình 7.
SI3 =(0,436*LĐ + 0,341*ĐDTD+ 0,223* TPCG) Cj3 (7)
Trong đó, SI3: Chỉ số phân bố tự
nhiên của các loài song mây thương mại
theo nhân tố đất và Cj3 là giá trị giới hạn
của nhân tố sinh thái phụ thứ j trong nhân
tố đất. Kết quả thống kê diện tích và đánh
giá tổng hợp các nhân tố phụ của nhân tố
đất ảnh hưởng đến phân bố các loài song
mây thương mại được tổng hợp ở Bảng 7.
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2085-2094
2092 Nguyễn Văn Lợi và Lê Thị Khánh Tâm
Bảng 7. Ảnh hưởng của nhân tố đất đến phân bố các loài song mây thương mại
Vùng phân bố Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Rất thích hợp 2.942,2 16,7
Thích hợp 11.455,1 65,2
Ít thích hợp 1.385,8 7,9
Không thích hợp 1.791,1 10,2
Tổng 17.574,2 100,0
Qua bảng trên kết quả cho thấy
khoảng 15.783,1 ha; chiếm khoảng 89,8%
tổng diện tích vùng nghiên cứu được đánh
giá là có thể có sự phân bố tự nhiên của
các loài song mây thương mại, trong đó
phần lớn diện tích được xác định ở mức độ
thích hợp với 11.455,1 ha (65,2%), tiếp
đến ở mức độ rất thích hợp với 2.942,2 ha
(16,7%). Trong khi đó, ở mức độ ít thích
hợp và không thích hợp cho các loài song
mây thương mại phân bố chỉ có diện tích
tương ứng lần lượt là 1.385,8 ha (7,9%) và
1.791,1 ha (10,2%).
3.4. Đánh giá và xây dựng bản đồ phân
bố chung
3.4.1. Đánh giá tổng hợp vùng phân bố
cho từng loài song mây thương mại
Vùng phân bố cho từng loài song
mây lựa chọn được xác định trên cơ sở tích
hợp các lớp dữ liệu ảnh hưởng đến phân bố
của từng loài theo phương trình sau:
SIi=(0,229*HTRi + 0,196*ĐTCi +
0,103*ĐCi + 0,085*VTĐHi + 0,062*ĐDi
+ 0,142*LĐi + 0,111*ĐDTĐi + 0,073*
ĐDi) Cj (8)
Trong đó, SIi : Chỉ số tổng hợp phân
bố cho từng loài song mây thương mại;
HTRi: hiện trạng rừng; ĐTCi: độ tàn
che/độ mở của tán rừng; ĐCi: độ cao;
VTĐHi; vị trí địa hình; ĐDi: độ dốc; LĐi:
loại đất; ĐDTĐi: độ dầy tầng đất và
TTCGi: thành phần cơ giới ảnh hưởng đến
phân bố tự nhiên của từng loài và Cj là giá
trị giới hạn của nhân tố sinh thái thứ j.
Kết quả thống kê diện tích vùng phân bố tự
nhiên cho từng loài ở vùng nghiên cứu dựa
trên cơ sở phân tích lại chỉ số phân bố (SIi)
cho từng loài được thể hiện ở Bảng 8.
Bảng 8. Tổng hợp diện tích vùng phân bố thích hợp cho từng loài song mây thương mại
Vùng phân bố
Mây nước gai đỏ Mây nước gai đen Mây cát Mây cám Mây đắng
ha % ha % ha % ha % ha %
Rất thích hợp 1.827,8 10,4 2.017,8 11,5 959,8 5,5 3.503,2 19,9 2.296,7 13,1
Thích hợp 6.018,7 34,2 6.028,6 34,3 4.752,9 27,0 4.408,8 25,1 4.719.5 26,9
Ít thích hợp 47,7 0,3 39,3 0,2 284,9 1,6 83,3 0,5 20,8 0,1
Không thích hợp 9.680,0 55,1 9.488,5 5,0 11.576,7 65,9 9.578,9 54,5 10.537,2 60,0
Tổng 17.574,2 100,0 17.574,2 100,0 17.574,2 100,0 17.574,2 100,0 17.574,2 100,0
Kết quả ở Bảng trên cho thấy loài
mây nước gai đen, mây nước gai đỏ, mây
cám, mây đắng và mây cát có diện tích
phân bố tương ứng lần lượt 8.085,7 ha
(46,0%); 7.894,2 ha (44,9%); 7.995,3 ha
(45,5%); 7.037,0 ha (40,1%) và 5.997,6 ha
(34.1%). Hơn nữa, trong số những địa
điểm được đánh giá là vùng phân bố tự
nhiên cho từng loài thì phần lớn diện tích
được đánh giá ở mức độ rất thích hợp và
thích hợp, trong khi đó ở mức độ ít thích
hợp chỉ chiếm từ 0,1% đến 1,6% tổng diện
tích tự nhiên. Kết quả quả này phù hợp với
số liệu điều tra trên 100% ô mẫu có các
loài song mây thương mại phân bố và địa
điểm người dân thường xuyên đi khai thác
song mây. Điều này khẳng định mức độ
chính xác của việc xác định vùng phân bố
tự nhiên của các loài song mây thương mại
thông qua công nghệ GIS.
3.4.2. Xây dựng bản đồ phân bố chung cho
các loài song mây thương mại
Bản đồ phân bố chung được xây
dựng dựa trên cơ sở chồng xếp 5 bản đồ
phân bố tự nhiên của từng loài song mây
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(3)-2020:2085-2094
2093
thương mại. Kết quả phân tích và thống kê
diện tích vùng phân bố tự nhiên chung cho
năm loài song mây lựa chọn được tổng hợp
ở Bảng 9 và Hình 1.
Bảng 9. Diện tích phân bố chung cho các loài song mây thương mại
Vùng phân bố Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Mây nước gai đen 82,2 0,5
Mây cát/Song cát 1.109,4 6,3
Mây cám 275,2 1,6
Mây đắng 63,0 0,4
Mây nước gai đen và mây cám 370,7 2,1
Mây cám và mây đắng 112,2 0,6
Mây nước gai đỏ, mây nước gai đen và mây cám 1.032,4 5,9
Mây nước gai đỏ, mây nước gai đen, mây cát và mây đắng 544,8 3,1
Mây nước gai đỏ, mây nước gai đen, mây cám và mây đắng 1.973,5 11,2
Mây nước gai đỏ, mây cát , mây cám và mây đắng 261,4 1,5
Mây nước gai đỏ, mây nước gai đen, mây cát, mây cám và mây đắng 4.082,1 23,2
Không có các loài mây thương mại phân bố 7667,3 43,6
Tổng 17.574,2 100,0
Hình 1. Bản đồ dự báo phân bố tự nhiên của các loài song mây thương mại tại xã Tà Pơơ
Qua Bảng 9 và Hình 1, kết quả cho
thấy tổng diện tích có các loài song mây
thương mại phân bố dưới tán rừng tự nhiên
từ 1 đến 5 loài là 9.906,9 ha, chiếm 56,4%
tổng diện tích tự nhiên vùng nghiên cứu.
Trên diện tích phân bố của các loài song
mây, có 4.082,1 ha (23,2%) được xác định
là có sự hiện diện của cả 5 loài với mức độ
ưu thế về quần thể theo thứ tự sau: mây
nước gai đỏ > nước gai đen > mây cám >
mây đắng > mây cát/song cát, tập trung ở
các tiểu khu 299; 300; 301; 291; 286,
268... Vùng phân bố chung cho cả 5 loài có
diện tích lớn nhất với 4.082,1 ha (23,2%)
và cho 4 loài có diện tích là 2.779,7 ha
(15,8%). Trong khi đó, diện tích phân bố
cho 1 loài, chung cho 3 và 2 loài chỉ có
diện tích ứng lần lượt là 1.529,8 ha (8,7%);
1.032,4 ha (5,9%) và 482,9 ha (2,7%).
4. KẾT LUẬN
Địa điểm ghi nhận có các loài song
mây thương mại phân bố, có mối quan hệ
chặt chẽ với thảm thực vật rừng tự nhiên
che phủ, đất/thổ nhưỡng và địa hình khu
vực. Khoảng 56,4 % tổng diện tích tự
nhiên vùng nghiên cứu được xác định là
vùng phân bố tự nhiên với sự hiện diện từ
1 đến cả 5 loài song mây thương mại, tập
trung ở độ cao từ 200 - 500 m, trong những
khu rừng tự nhiên, thường có độ tàn che từ
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(3)-2020:2085-2094
2094 Nguyễn Văn Lợi và Lê Thị Khánh Tâm
0,3 - 0,5.
Diện tích được đánh giá có loài mây
nước gai đen phân bố tự nhiên là 8.085,7
ha, chiếm 46,0% tổng diện tích tự nhiên ở
xã Tà Pơơ, mây nước gai đỏ là 7.894,2
ha(44,9%), mây cám là 7.995,3 ha
(45,5%), mây đắng là 7.037,0 ha (40,1%)
và mây cát/song cát là 5.997,6 ha (34.1%).
Kết quả của nghiên cứu sẽ là cơ sở để lập
kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng và
phát triển các loài song mây thương mại
bền vững dưới tán rừng tự nhiên, nâng cao
thu nhập của người dân địa phương ở xã
Tà Pơơ, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng
Nam.
LỜI CÁM ƠN
Nhóm tác giả xin chân thành cám ơn
trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế đã
hỗ trợ cho nghiên cứu này, đặc biệt là cán
bộ Công ty Lục Đông, cán bộ xã và người
dân địa phương ở xã Tà Pơơ, huyện Nam
Giang, tỉnh Quảng Nam đã nhiệt tình giúp
đỡ, hỗ trợ nhóm nghiên cứu điều tra trên
thực địa và cung cấp các thông tin.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tiếng Việt
Nguyễn Văn Lợi, Văn Thị Yến, Phạm Hồng
Thái và Đặng Ngọc Quốc Hưng. (2013).
Thực trạng trữ lượng các loài mây dưới tán
rừng tự nhiên và vai trò của các bên liên
quan đến quản lý tài nguyên rừng mây ỏ
huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tạp chí Rừng và Môi trường, (60), 17 - 21.
2. Tài liệu tiếng nước ngoài
Congalton, R. G., & Green, K. (1999).
Assessing the accuracy of remote sensed
data. Lewis, London -New York-
Washington.
Landis, J. R., & Koch, G. G. (1977). The
measurement of observer agreement for
categorical data. Biometrics, 33(1), 159-
174.
Nguyen Van Loi. (2013). GIS-based
assessment of rattan production potential
for sustainable management and harvesting
at Nam Dong watershed protection forest
management board in Thua Thien Hue
province. Journal of Science, Hue
University, 83(5), 59 - 66.
Saaty, T. L. (2000). Fundamentals of decision
making and priority theory with the
analytic hierarchy process. RWS
Publications, Pittsburgh, 6, 21 - 28.
Saaty, T. L. (1980). The Analytic Hierarchy
Process. New York: McGraw-Hill.
Zhu, K. J., Jing, Y., & Chang, D. Y. (1999). A
Discussion on Extent Analysis Method and
Applications of Fuzzy-AHP”. European
Journal of Operational Research, 116(3),
450 - 456.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ap_dung_mo_hinh_khong_gian_dua_tren_co_so_gis_de_xac_dinh_vu.pdf