Áp dụng một số biện pháp phòng, trị bệnh phân trắng lợn con nuôi trong nông hộ ở một số xã thuộc huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc

1.1. đặt vấn đề nước ta đang trên đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phấn đấu cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân, ngành chăn nuôi cũng từng bước phát triển vượt bậc cả về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm chăn nuôi. trong chăn nuôi, chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng và thiết thực đối với đời sống nhân dân bởi sự đa dạng từ các sản phẩm mà chăn nuôi lợn cung cấp. hằng năm, ngành chăn nuôi lợn đã cung cấp một khối lượng lớn thịt, mỡ . làm thực phẩm cho con người, da cho ngành công nghiệp thuộc da, phân bón cho ngành trồng trọt và nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến. thịt lợn chiếm vị trí hàng đầu trong việc sản xuất và tiêu thu thịt ở trong nước và trên thế giới. do đóng vai trò quan trọng nên đảng và nhà nước đã chú trọng quan tâm hỗ trợ phát triển chăn nuôi lợn trên nhiều phương diện như cơ chế chính sách, vốn, các nhà khoa học từng bước lai tạo, cải tiến giống lợn phù hợp với điều kiện chăn nuôi nước ta cũng như thị hiếu người tiêu dùng và kinh tế thị trường cạnh tranh. tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong chăn nuôi cũng dần dần được người chăn nuôi áp dụng giúp tăng hiệu quả kinh tế cao. trong chăn nuôi " giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở" song công tác thú y cũng đóng vai trò quan trọng đặc biệt và là nhân tố thứ ba góp phần quyết định đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. trong chăn nuôi lợn, giai đoạn lợn con từ sơ sinh đến cai sữa có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm tiền đề tạo con giống khoẻ mạnh không bệnh ngay từ ban đầu. bởi giai đoạn này cơ thể lợn con còn yếu, chưa phát triển hoàn chỉnh, khẳ năng chống đỡ bệnh tật kém, dễ mắc một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đặc biệt là bệnh phân trắng lợn con nếu không được chữa trị kịp thời, đúng phương pháp lợn con sẽ chết. đây là bệnh phổ biến trong chăn nuôi lợn con giai đoạn sơ sinh gây thiệt hại không nhỏ cho người chăn nuôi. qua điều tra sơ bộ ban đầu, công tác chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tam dương còn nhỏ lẻ, không tập trung, phân tán trong nông hộ, phương thức chăn nuôi còn lạc hậu, thủ công, việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật còn gặp nhiều khó khăn, công tác phòng, chống dịch bệnh của người chăn nuôi còn chủ quan, lơ là . do đó tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con là rất cao. xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự nhất trí của khoa chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn, ban lãnh đạo trung tâm khuyến nông vĩnh phúc, trạm thú y huyện tam dương, tôi tiến hành chuyên đề: "áp dụng một số biện pháp phòng, trị bệnh phân trắng lợn con nuôi trong nông hộ ở một số xã thuộc huyện tam dương - tỉnh vĩnh phúc" 1.2. sự cần thiết để tiến hành chuyên đề - thực hiện phương châm " học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất" - tạo phong cách làm việc sáng tạo, khoa học. - nắm bắt được tình hình phát triển chăn nuôi, phương thức chăn nuôi, công tác phòng, chống dịch bệnh của địa phương. - nghiên cứu tình hình, đặc điểm nhiễm bệnh phân trắng lợn con tại một số xã thuộc huyện tam dương. - xác định hiệu lực của một số loại thuốc trị bệnh phân trắng lợn con. - bước đầu đề xuất biện pháp phòng trị bệnh phân trắng lợn con. * ý nghĩa chuyên đề - ý nghĩa khoa học: kết quả của chuyên đề cung cấp thêm thông tin khoa học về bệnh phân trắng lợn con. từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình phòng - trị bệnh cho lợn. - ý nghĩa thực tiễn: kết quả của chuyên đề là cơ sở để áp dụng quy trình phòng, trị bệnh phân trắng lợn con, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi. 1.3. điều kiện để thực hiện chuyên đề 1.3.1. điều kiện bản thân - bản thân còn trẻ, có sức khoẻ tốt, sống lành mạnh, luôn có ý thức tự học, nghiên cứ tài liệu nâng cao chuyên môn, kinh nghiệm, không ngại khó, ngại khổ và yêu nghề. - đã được thầy, cô, nhà trường trang bị một lượng kiến thức cơ bản để có thể áp dụng vào thực tiễn sản xuất góp phần phát triển ngành chăn nuôi thú y cho địa phương. 1.3.2. điều kiện cơ sở của địa phương 1.3.2.1. điều kiện tự nhiên * vị trí địa lý tam dương là một huyện trung du miền núi của tỉnh vĩnh phúc, với diện tích 10.718,55 ha, đất nông nghiệp 6.617 ha, đất phi nông nghiệp 3.764,65 ha, dân số 96.736 người, mật độ 902 người/km2. tam dương hiện có 13 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 01 thị trấn và 12 xã. phía bắc giáp huyện lập thạch, phía nam giáp huyện bình xuyên, phía đông giáp huyện tam tảo, phía tây giáp thành phố vĩnh yên. * khí hậu thuỷ văn khí hậu tam dương thuộc vùng bắc bộ với đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa. mùa nóng kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9, kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 28,1 °C. Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đông với nhiệt độ trung bình 18, 6 °c. tam dươmg có độ ẩm và lượng mưa khá lớn, trung bình 114 ngày mưa một năm. Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng 10, huyện có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, thu và đông. 1.3.2.2. điều kiện kinh tế - xã hội những năm gần đây, kinh tế - xã hội của huyện tam dương có sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện. cơ cấu kinh tế đã có những bước chuyển biến tích cực, từ một huyện thuần nông đã chuyển sang cơ cấu kinh tế mới là công nghiệp - dịch vụ - du lịch - nông nghiệp. song song với phát triển kinh tế, sự nghiệp văn hóa xã hội cũng đã có những bước chuyển biến tích cực; các hoạt động văn hóa, thông tin đã bám sát, kịp thời tuyên truyền phục vụ cho các nhiệm vụ chính trị - kinh tế - văn hóa xã hội của huyện; chất lượng giáo dục không ngừng được nâng cao, quy mô các ngành học, bậc học tiếp tục ổn định và phát triển theo hướng chuẩn hóa; các chính sách xã hội được đảm bảo, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện. huyện có mạng lưới giao thông phát triển khá hoàn chỉnh gồm các tuyến đường bộ, đường sông và đường sắt rất thuận tiện cho việc phát triển kinh tế xã hội. hệ thống lưới điện, nguồn điện, hệ thống cấp nước, nguồn nước, hiện tại cơ bản đáp ứng nhu cầu toàn vùng, mặc dù chưa được hoàn thiện lắm.

doc49 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1879 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Áp dụng một số biện pháp phòng, trị bệnh phân trắng lợn con nuôi trong nông hộ ở một số xã thuộc huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân trắng lợn con tại các xã kim long, đạo tú, thanh vân và hợp thịnh, huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc. - xác định, xây dựng được quy trình phòng, trị bệnh phân trắng lợn con. 1.6. tổng quan tài liệu 1.6.1 cơ sở khoa học của đề tài 1.6.1.1 đặc điểm sinh trưởng và phát dục của lợn con bú sữa * lợn con sinh trưởng và phát dục nhanh lợn con hay gia súc nói chung, trong thời kỳ bào thai phát triển tốt sẽ ảnh hưởng tốt đến sự phát triển về sau. khả năng phát triển của lợn con nhanh so với một số gia súc khác. (khối lượng cai sữa của lợn con khi 2 tháng tuổi gấp 10 – 15 lần so với khối lượng sơ sinh, trong khi đó bê nghé chỉ tăng 3- 4 lần ). qua nghiên cứu thí nghiệm và qua thực tế sản xuất người ta thấy rằng: so với khối lượng sơ sinh, thì sau 10 ngày tuổi trọng lượng lợn con tăng gấp 2 lần, sau 30 ngày tuổi gấp 4 lần, sau 60 ngày tuổi gấp 10 lần trọng lượng lúc sơ sinh. nếu so với các gia súc khác trong giai đoạn này thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn. do sinh trưởng và phát dục nhanh nên khả năng đồng hoá và trao đổi chất của lợn con rất mạnh. ví dụ: lợn con sau 20 ngày tuổi mỗi ngày cần tích luỹ 9 – 14 gram protein /1kg tt, trong đó lúc trưởng thành chỉ tích luỹ 0,3 – 0,4 gram protein/kg p. * sự phát triển các thành phần cơ thể biến đổi theo tuổi trong cơ thể, hàm lượng nước giảm theo tuổi, đặc biệt lợn càng non giảm càng nhiều. hàm lượng prôtêin tăng theo tuổi, hàm lượng lipit tăng nhanh từ mới đẻ đến 3 tuần tuổi. hàm lượng khoáng có những biến đổi riêng liên quan đến quá trình tạo xương. từ lúc mới đẻ đến 3 tuần tuổi, hàm lượng khoáng giảm đáng kể và giảm không đáng kể ở giai đoạn 21 – 56 ngày tuổi. * cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh cơ quan tiêu hoá của lợn cũng phát triển theo tuổi một cách rõ rệt nhưng chưa hoàn thiện. cơ quan tiêu hoá của lợn khi còn trong bào thai đã hình thành đầy đủ nhưng dung tích còn rất bé. trong thời kỳ bú sữaC, cơ quan tiêu hoá phát triển và phát dục nhanh. dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, 20 ngày tuổi gấp 8 lần và 60 ngày tuổi gấp 60 lần lúc sơ sinh. dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi tăng 3 lần, 20 ngày tuổi tăng 6 lần, 60 ngày tuổi bằng 50 lần lúc sơ sinh, dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần lúc sơ sinh. sự tăng chiều dài và thể tích ruột non quan hệ đến khả năng tiêu hoá xenlluloz khá cao trong thức ăn bổ sung. vì vậy cho lợn con tập ăn sớm là một biện pháp tốt trong chăn nuôi. mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt là hệ thần kinh. do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động nên chúng, do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hoá của lợn con cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hoá. một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit hcl trong dạ dày. giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên, nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải prôtêin mà chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. còn huyết thanh quản chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu. ở lợn con từ 14 – 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit hcl ở dạ dày không còn là trạng thái sinh lý bình thường nữa. việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện, vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu hcl. bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra hcl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày). theo từ quang hiển và cs (1995) [3], lợn con dưới 1 tháng tuổi trong dịch vị không có hcl, vì lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nó nhanh chóng liên kết với niêm dịch. hiện tượng này gọi là hypoclohyđric và là một đặc điểm quan trọng trong tiêu hoá dạ dày ở lợn con. vì thiếu hcl tự do nên dịch vị không có tính sát trùng, vi sinh vật xâm nhập vào dạ dày dễ sinh sôi nảy nở và phát triển gây ra các bệnh về đường tiêu hoá của lợn con. nhiều thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh như: vi khuẩn phó thương hàn, vi khuẩn sinh thối rữa. ở lợn con mới sinh, hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển, chưa đầy đủ số lượng vi khuẩn có lợi, chưa đủ khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh, nhất là các bệnh đường tiêu hoá. * cơ năng điều tiết thân nhiệt cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh. vì vỏ đại não của lợn con phát triển chưa hoàn thiện cho nên việc điều tiết thân nhiệt kém, năng lực phản ứng yếu, dễ bị ảnh hưởng xấu của khí hậu nóng ẩm và lạnh từ môi trường bên ngoài. lợn con trong thời kỳ này nếu như trong chuồng có nhiệt độ thấp, ẩm độ tương đối cao sẽ làm cho thân nhiệt lợn con hạ xuống nhanh. lợn con sơ sinh gặp môi trường sống hoàn toàn mới, khi còn là bào thai điều kiện sống tương đối ổn định, các chất dinh dưỡng do mẹ cung cấp qua nhau thai. sau khi sinh, cơ thể lợn con tiếp xúc trực tiếp với điều kiện ngoại cảnh. do đó, chăm sóc không tốt, lợn con dễ mắc bệnh, còi cọc, chết. mùa đông ở miền bắc nước ta thời tiết lạnh, đặc biệt lại mưa phùn, lợn con rất dễ ỉa phân trắng, cảm lạnh, tỷ lệ chết cao (40 – 80 %). ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao, trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn con mắc bệnh. vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa (theo từ quang hiển và cs, (1995) [3]), ngoài ra do lợn con có lớp mỡ dưới da mỏng, lượng mỡ vào glycogen dự trữ trong cơ thể còn thấp nên khả năng giữ nhiệt và cung cấp nhiệt để chống rét còn thấp. 1.6.1.2. đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con * nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con do bộ máy tiêu hoá của lợn chưa hoàn thiện nên ở giai đoạn sau thờ kỳ bú sữa đầu, lợn con có thể mắc nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh phân trắng, một bệnh khá phổ biến thường gặp ở lợn con theo mẹ. theo tác giả đào trọng đạt, (1995) [2], thì bệnh phân trắng lợn con do trực khuẩn e.coli gây ra, là bệnh truyền nhiễm cấp tính, đặc trưng là tháo chảy, nhiễm trùng huyết, nhiễm độc đường ruột, viêm ruột ở động vật non, nhất là vào 3 – 5 ngày tuổi sau khi sinh, thậm chí ở một ngày tuổi cũng mắc. có đến 48% các trường hợp tiêu chảy ở lợn con là do vi khuẩn e.coli gây ra. vì vậy, bệnh do vi khuẩn e.coli gây ra có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt trong các bệnh nhiễm ở lợn con. bệnh do escherichia coli thuộc dòng enterobacteriaceae, nhóm escherichia. trong các vi khuẩn đường ruột, loại escherichia là loại phổ biến nhất. loại này xuất hiện và sinh sống trong đường tiêu hoá của động vật chỉ vài giờ sau khi sinh và tồn tại cho đến khi con vật chết. e.coli sống bình thường trong đường tiêu hoá của động vật và người. khi các điều kiện nuôi dưỡng, khẩu phần thức ăn, vệ sinh thú y kém, sức chống đỡ bệnh tật của con vật yếu thì e.coli trở nên cường độc và có khả năng gây bệnh. những nguyên nhân có thể làm cho lợn con tăng mức độ nhiễm e.coli là: - lượng sữa mẹ ít, lợn con đói phải gặm mút lung tung, trong đó có nước, rơm, chất độn chuồng, chất thải bị nhiễm e.coli. - chuồng bẩn, lợn con luôn bú lợn mẹ có bầu vú bị nhiễm e.coli. - lợn mẹ bị viêm vú, đặc biệt là do e.coli gây ra. khi bú sữa của lợn mẹ bị viêm vú, lợn con sẽ bị tiêu chảy ngay sau đó. - lợn con không được bú sữa đầu, trong khi đó khả năng miễn dịch của lợn con phụ thuộc chủ yếu vào lượng kháng thể hấp thụ được từ sữa của lợn mẹ. do đó, sức đề kháng của cơ thể lợn con yếu, dễ mắc bệnh. - chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái chửa không đảm bảo kỹ thuật, thức ăn của lợn mẹ không đảm bảo vệ sinh, thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn không cung cấp đủ nhu cầu của lợn nái chửa. do đó, lợn con sinh ra đã bị nhiễm e.coli từ lợn mẹ hoặc sinh ra còi cọc, sức sống yếu, khả năng chống đỡ các yếu tố bất lợi của môi trường bị giảm nên lợn dễ bị mắc bệnh. - do trữ lượng sắt của lợn con từ bào thai chưa đủ, khi sinh ra không được sữa mẹ cung cấp đủ nhu cầu, thiếu cả coban, b12, nên dẫn đến sinh bần huyết, cơ thể suy yếu không hấp thụ được đầy đủ các chất dinh dưỡng sinh ra không tiêu, ỉa chảy. - thời tiết lạnh, mưa phùn, ẩm độ cao, gió màu đông bắc, chuồng nuôi ẩm thấp làm cho lợn con dễ mắc bệnh phân trắng. - lợn con từ sơ sinh đến 20 ngày tuổi, ph dịch vị trung tính, không có axit hcl tự do nên dạ dày không có khả năng sát trùng và tiêu hoá protit. nhược điểm này cũng là nguyên nhân phát sinh bệnh phân trắng lợn con. lợn con 1 tháng tuổi trở lên hàm lượng hcl và men pepsin dịch vị tăng, nên tỷ lệ cảm nhiễm bệnh giảm rõ rệt. * những hiểu biết về vi khuẩn escherichia coli. + đặc điểm hình thái trực khuẩn e.coli thường có dạng hình gậy, ngắn, kích thước 0,6 x 2 –3 nm, hai đầu tròn, khi trong cơ thể động vật có hình cầu. trực khuẩn thường đứng riêng lẻ, đội khi xếp thành chuỗi ngắn, có long xung quanh thân nên có thể di động được, khi nhuôm bắt màu gram âm (-),không hình thành nha bào. trong tổ chức và dịch thể ngấm ra từ bệnh tíchk, thỉnh thoảng thấy bắt màu sẫm ở hai đầu. tuy nhiên cũng có khi có thể gặp những biến chủng không có lông, không di chuyển được. + đặc điểm nuôi cấy theo nguyễn quang tuyên, (1993) [14], trực khuẩn e.coli hiếu khí và yếm khí tuỳ tiện, mọc trên môi trường dinh dưỡng bình thường. chúng có khả năng sinh sản thậm chí cả ở trong nước sinh lý, mọc ở nhiệt độ 150c – 240c, nhưng thích hợp nhất ở 370c, độ ph thích hợp nhất 7,2 – 7, 4. chúng có thể mọc ở môi trường toan tính hoặc môi trường kiềm tính. - trong môi trường dinh dưỡng đặc như thạch thịt pepton, 18 -24h hồi phục trong tủ ấm 370c, chúng mọc thành những khuẩn lạc ẩm ướt, ánh màu xám trắng, có kích thước trung bình, dạng tròn, mặt khuẩn lạc hơi lồi lên, có nếp nhăn và bề mặt láng. từ xanh xám, giữa đục xám để vài ba ngày sau khuẩn lạc có màu nâu nhạt và mọc rộng ra. - trong môi trường nước thịt, khuẩn lạc phát triển tốt, môi trường rất đục, có cặn lắng xuống đáy, màu tro nhạt, đôi khi hình thành màu xám nhạt. canh trùng có mùi hôi thối. khi lắc mạnh, cặn tan đều trong môi trường. ngoài ra có một số biến chủng chúng tạo nên bề mặt môi trường bề mặt mỏng. - trên môi trường gelatin, vi khuẩn mọc theo vết cấy trên mặt ống thành một lớp bựa xám. - môi trường e.m.b.e, chúng hình thành những khuẩn lạc màu tím đen. + đặc tính sinh vật, hoá học trực khuẩn e.coli có biểu hiện các đặc tính sinh vật hoá học rất rõ rệt. - e.coli lên men và sinh hơi đường: glucozo, galactoz, malto, lactoz, levulo, manitol, mannit, fructo. - có thể lên men hay không lên men các đường: saccazo, glyxerin, salixin, druxit. - không lên men: dextrin, amidin, glycogen, xenlobio. trực khuẩn e.coli làm đông sữa sau 24 – 37 giờ ở nhiệt độ 370c. không làm tan chảy gelatin, thường sinh indol, không sản sinh h2s, không làm tan chảy huyết thanh đông, long trắng trứng đông. phản ứng r.m dương tính, v.p âm tính, hoàn nguyên nitrat thành nitrit. + sức đề kháng của mầm bệnh trực khuẩn e.coli không chịu được nhiệt độ cao, chúng bị diệt ở 600c trong vòng 15 phút, ở 1000c giết chết trực khuẩn một cách nhanh chóng. trong đất và nước, e.coli sống được vài tháng; các chất sát trùng thông thường như formol 1%, crezil 5%, nước vôi 20%, axit fenic….có thể diệt e.coli trong vòng 15 – 20 phút. sức sống của e.coli bị giảm xuống đáng kể khi hạ độ ẩm trong chuồng xuống 30%. nếu nhiệt độ trong chuồmg tăng kèm theo độ ẩm tăng thì sức sống của e.coli cũng tăng theo. độc tố của e.coli đun sôi sau 15 phút mới bị phá huỷ. + cấu trúc kháng nguyên cấu trúc kháng nguyên của e.coli có đủ 3 loại kháng nguyên: o, h, k kháng nguyên o (kháng nguyên thân) chịu nhiệt, đun sôi ở 1000c, trong vòng 90 phút vẫn giữ được tính kháng nguyên, giữ được khả năng ngưng kết và kết hợp. kháng nguyên h (kháng nguyên lông): đây là loại kháng nguyên có trên lông vi khuẩn, có tính chịu nhiệt cao. tuy nhiên, khi đun sôi ở 1000c trong vòng 150 phút thì tính kháng nguyên, khả năng ngưng kết, kết hợp của kháng nguyên h đều bị phá huỷ. kháng nguyên k là kháng nguyên bề mặt (hoặc kháng nguyên vỏ, hoặc kháng nguyên bao) chúng gồm 3 loại, được ký hiệu là l, b, a. + kháng nguyên l: không chịu được nhiệt, bị phá huỷ khi đun sôi ở 1000c trong vòng 1 giờ. trong điều kiện đó kháng nguyên mất khả năng ngưng kết, kết tủa và không giữ được tính kháng nguyên. + kháng nguyên b: là kháng nguyên không chịu được nhiệt độ. dưới tác dụng 1000c trong vòng 1 giờ cũng sẽ bị phá huỷ. khi đó kháng nguyên b chỉ mất tính kháng nguyên nhưng vẫn giữ được khả năng ngưng kết và kết tủa. + kháng nguyên a: là kháng nguyên vỏ, chịu nhiệt, không bị phá huỷ khi bị đun sôi ở 1000c trong vòng 2giờ 30 phút, tính kháng nguyên, khả năng ngưng kết, kết hợp đều giữ nguyên. + độc tố theo lý thị liên, ( 2001) [4], ngoại độc tố: là độc tố nhiễm khuẩn tiết ra khuếch tán vào môi trường. ngoại độc tố của vi khuẩn e.coli là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá huỷ ở 560c trong vòng 10 – 30 phút. dưới tác dụng của formol và nhiệt, ngoại độc tố chuyển thành giải độc tố. ngoại độc tố chưa thành công, mà chỉ có thể phát hiện canh trùng của những chủng mới phân lập được. khả năng tạo độc tố sẽ mất đi khi các chủng được giữ lâu dài hoặc cấy chuyển nhiều lần trên môi trường dinh dưỡng. nội độc tố (là độc tố có trong tế bào vi khuẩn, chỉ được giải phóng ra ngoài môi trường khi tế bào vi khuẩn bị chết, bị dung giải hoặc bị phá vỡ): là yếu tố gây hại chủ yếu của trực khẩn đường ruột e.coli chúng có trong tế bào vi khuẩn và gắn vào tế bào vi khuẩn rất chặt. nội độc tố có thể chiết suất bằng nhiều phương pháp như phá vỡ vỏ tế bào, bằng cơ học, chiết suất bằng axit triloaxetic, phenol, dưới tác dụng của enzyme. về cấu trúc, nội độc tố là phức chất polysacharrido protein – lipit, vì vậy nó thuộc kháng nguyên hoàn toàn và có tính đặc hiệu cao đối với các chủng của mỗi serotype. + các chủng e.coli gây bệnh phân trắng ở lợn con đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học ở nước ngoài về việc định ra các chủng e.coli gây bệnh. theo giáo trình “ bệnh truyền nhiễm gia súc” của tác giả nguyễn vĩnh phước, (1978) [8], tác giả w.uitic đã nghiên cứu và cho biết bệnh ỉa chảy của lợn con gây ra chủ yếu do 4 tuýp vi khuẩn: o8: k87 (b), k88 (l) ` o138: k81 (b), k88 (l) o147: k89 (b), k88 (l) o1,117: k11, k88 (l) 1.6.1.3. những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con1: + tình hình dịch tễ của bệnh theo phạm sỹ lăng và cs, (1997) [5], tác giả hùng cao (1962), bệnh phân trắng ở lợn con thiệt hại nghiêm trọng cho các cơ sở chăn nuôi ở khu vực tự trị việt bắc. trong các nông trường chăn nuôi lợn sinh sản, tỷ lệ bệnh từ 25 – 100 %, tỷ lệ số lợn con chết đến 60%, bệnh có thể xảy ra quanh năm ở những nơi chăn nuôi tập trung, thường phát bệnh mạnh nhất là đông xuân, xuân hè (từ tháng 11 năm trước đến tháng 5 năm sau). đặc biệt là khi thời tiết thay đổi đột ngột ( từ oi bức chuyển sang mưa rào, từ khô ẩm sang rét ẩm), bệnh phát hàng loạt. theo phạm sỹ lăng và cs, (1997) [5], đã nhận xét về những điều kiện phát sinh bệnh phân trắng lợn con như sau: thời gian nào độ ẩm cao, bệnh phát triển nhiều. tỷ lệ mắc bệnh ở nông trường thuộc trung du và miền núi ít hơn, thời gian mắc bệnh cũng ngắn hơn so với đồng bằng. nền chuồng bằng đất và sân chơi rộng rãi hạn chế rất nhiều sự phát triển của bệnh. đất đồi núi mà lợn con gặm ăn là một điều kiện ngăn ngừa bệnh, vì đất đồi có nhiều nguyên tố vi lượng bổ sung sự thiếu hụt của thức ăn. + đường nhiễm bệnh đường nhiễm bệnh chủ yếu là do ăn uống. khi bị nhiễm, e.coli phát triển nhanh trong đường ruột, chúng tự huỷ hoại và giải phóng ra các độc tố, độc tố này xâm nhập vào dòng limpho, do đó máu bị nhiễm độc và con vật chết. từ khi mới sinh, hệ sinh vật ở đường tiêu hoá rất đa dạng, tỷ lệ, số lượng vi trùng rất khác nhau ở các đoạn ruột khác nhau. mầm bệnh có thể truyền trực tiếp từ lợn mẹ bị nhiễm e.coli sang lợn con khi còn là bào thai. thực tế đã chứng minh, bệnh do e.coli không những xuất hiện vào những ngày đầu tiên mới đẻ mà thậm chí vào những giờ đầu tiên sau khi sinh. điều đó cho thấy đã có sự nhiễm bệnh của bào thai ngay từ khi trong bụng mẹ, do đó con vật đẻ ra đã là con vật bệnh. đây là vấn đề có ý nghĩa quan trong việc kịp thời đề xuất những biện pháp nhằm phòng trừ có hiệu quả ngay từ khi con vật trong bụng mẹ (theo đào trọng đạt, phan đình phượng, lê ngọc mỹ, ( 1995) [2]), + quá trình sinh bệnh đối với lợn con khoẻ mạnh, vi trùng e.coli và các vi trùng khác chỉ cư trú ở một đoạn ruột già và ở phần cuối ruột non, phần đầu, phần giữa hầu như không có vi trùng, chỉ có ít liên cầu khuẩn, lactobacillus. quá trình sinh bệnh liên quan đến nhiều đặc điểm sinh lý của cơ thể lợn con. hệ thống thần kinh của lợn con hoạt động với chức năng chưa thành thục. việc điều khiển thần kinh hầu hết bằng những phản xạ không điều kiện. ngoài ra, có những đặc điểm đáng chú ý như: độ tan của dịch dạ dày thấp, độ thẩm thấu của biểu bì thành ruột cao, chức năng điều tiết của gan kém. sự thu nhận quá dễ dàng qua hang rào bảo vệ đã tạo điều kiện cho sự xâm nhập của các độc tố do chúng sinh ra vào các nhu mô chính, đó là những điều kiện gây nên bệnh. vi trùng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá hoặc thai, chúng xâm nhập vào niêm mạc ruột, sinh sản, phát triển trong các tế bào biểu mô ruột gây viêm thuỷ thũng các hạch gây viêm thuỷ thũng hạch, sau đó vào máu. trong máu chúng tiết ra độc tố làm cơ thể nhiễm độc dẫn tới trạng thái hôn mê rồi chết. + triệu chứng lâm sàng bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ dưới 2 tháng, thời gian ủ bệnh từ vài giờ đến 1 ngày. lợn con bị nhiễm e.coli yếu, chậm chạp, ít bú, thân nhiệt ít khi bị tăng cao, cá biệt có con 40,5 – 41oc, nhưng chỉ sau một ngày là hạ xuống ngay. lợn ỉa nhiều lần trong một ngày, phân lỏng, màu trắng như vôi, trắng xám màu xi măng hoặc màu hơi vàng, mùi tanh. bụng hóp lại, da nhăn nheo, lông xù, phân dính xung quanh hậu môn, 2 chân sau dúm lại. bệnh xảy ra quanh năm nhưng chủ yếu vào vụ đông xuân – xuân hè, khi độ ẩm môi trường cao. bệnh thường gặp ở lợn con 3 – 21 ngày tuổi, mắc một vài con hoặc cả đàn, có khi điều trị khỏi lại tái nhiễm. thể gây chết nhanh: những lợn 4- 15 ngày tuổi thường mắc ở thể này. sau một đến hai ngày đi ra phân trắng, lợn gầy sút rất nhanh. lợn kém bú rồi bỏ bú hẳn, ủ rũ, đi đứng siêu vẹo. niêm mạc trắng nhợt nhạt, 4 chân lạnh. có con hay đứng riêng một chỗ và thở nhanh. phân từ ỉa nát rồi đến loãng. số lần ỉa tăng từ 1 -2 lần trong ngày lên đến 2- 4 lần, trước lúc chết có hiện tượng quá suy nhược, co giật hoặc run. tỷ lệ chết 50 – 80%. thể bệnh kéo dài: hơn 20 ngày tuổi hay mắc thể này. bệnh kéo dài từ 7 – 10 ngày. lợn vẫn bú nhưng dần dần bú kém đi. phân màu trắng đục, trắng, hơi vàng. có con mắt có dử, có quầng thâm quanh mắt, niêm mạc nhợt nhạt. nếu không lành, lợn suy nhược rồi chết sau hàng tuần bị bệnh. những lợn đã 45- 50 ngày tuổi thì có ỉa phân trắng nhưng vẫn hoạt động bình thường, ăn, bú, đi lại nhanh nhẹn. phân thường đặc hoặc nát với màu trắng xám. từ đó lợn có thể tự lành, thường ít chết. nhưng nếu kéo dài, lợn gầy sút và sau này có thể còi cọc, chậm lớn. + bệnh tích bệnh tích thể hiện chủ yếu ở quanh bụng. ruột non bị viêm cata kèm theo xuất huyết, mạch máu vàng héo, ruột sưng, mềm, đỏ tấy do xung huyết. niêm mạc ruột non và dạ dày sưng, phủ một lớp nhầy, có nhiều dạng xuất huyết khác nhau. gan bị thoái hoá màu đất sét, túi mật căng và dài ra do chứa đầy mật. cơ tim nhão, dạ dày, manh tràng chứa đầy sữa đặc. chất chứa trong ruột lỏng, có màu vàng. máu loãng, màu thẫm. xác chết của lợn gầy, bụng hóp. 1.6.1.4. một số hiểu biết về thuốc điều trị phân trắng lợn con. + thuốc colistin 1200: thành phần: trong 100 gr colistin 1200 chứa: colistin sulphate: 120.000.000 ui tá dược vừa đủ: 100 g colistin sulphate là một kháng sinh thuộc nhóm polypeptid, có hoạt tính diệt khuẩn cao đặc biệt so với vi khuẩn gram (-) như: e.coli, enterobacter aerogenes, slamonella, shigella, pasteurella, pseudommas aeruginosa. nó không có tác dụng với các vi khuẩn và các vi khuẩn gram (+). colistin không bị hấp thụ qua đường tiêu hoá, vì vậy sau khi uống, thuốc giữ nồng độ cao ở ruột và các tác dụng diệt khuẩn tại chỗ. colistin không gây sự kháng độc, kháng chéo của vi khuẩn, đặc biệt colistin 1200 có khả năng khử được hoạt tính của các độc tố của e.coli tiết ra. liều sử dụng: 2g/10kg tt /lần x 2 lần/ 1 ngày. + thuốc enrovet 5% (enrofloxacin 5%) thành phần: 1ml chứa 5mg enrofloxacin enrofloxacin là một kháng sinh tổng hợp, nhóm fluroquynolone thế hệ có 3 phổ tác dụng với hầu hết các chủng mycoplasma và các chủng vi khuẩn gram (+),gram G (-) chính gây bệnh ở gia cầm, gia súc, như chủng vi khuẩn họ enterobactericea (e.coli, klebsiella, salmonella, shigella, proeus spp, enterocolitica, vibrio spp…) những vi khuẩn này là nguyên nhân chíng gây viêm ruột ỉa chảy, nhiễm khuẩn bại huyết và gây tử vong, thiệt hại trong chăn nuôi nhất là ở gia súc sơ sinh. enrofloxacin tác dụng mạnh đối với mycoplasmagallisepticum, m.synovica, m.meleragides, m.lowa, ….các chủng vi khuẩn e.coli, pasteurella spp, samonella spp, clostridia, enterococcus faccalis, kể cả các chủng đã nhờn với gentamicin, ampicillin, chloramphenicol, tetracylin, và một số kháng sinh nhóm aminoglysides. cũng như tất cả các fluroquinone, cơ chế tác dụng của enrofloxacin ức chế quá trình tổng hợp and của vi khuẩn, bằng cách ngăn cản men dna làm cho vi khuẩn không có khả năng sinh sản. người ta chưa quan sát thấy có sự nhờn thuốc của vi khuẩn e.coli, samonella với enrofloxacin. thuốc dễ dung nạp và hấp thu tốt, trung bình sau 2 giờ đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh và khuếch tán đến các mô, dịch thể. liều sử dụng: 1ml/5kg tt 1 lần, tiêm 2 lần/ ngày, dùng liên tục từ 2 -3 ngày. 1.6.2. tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới 1.6.2.1. tình hình nghiên cứu trong nước theo phạm sỹ lăng (1997), [5], đã nêu: bệnh phân trắng lợn con (colibacillosis) là một hội chứng hoặc một trạng thái lâm sàng đa dạng, đặc điểm là viêm dạ dày, ruột, ỉa chảy và gầy sút nhanh. tác nhân gây bệnh chủ yếu ở lợn con là e.coli, nhiều loại samonella (chlolerasuis, typhisuis) và đóng vai trò phụ là proteus, streptococcus. bệnh xuất hiện vào những ngày đầu sau khi sinh và trong suốt thời kỳ bú mẹ. ở nước ta lợn con mắc bệnh phân trắng khá phổ biến. trong các cơ sở chăn nuôi, tỷ lệ lợn con mắc bệnh từ 25 % - 70%, tỷ lệ chết trên 70%. bệnh có thể phát triển quanh năm, nhưng nhiều nhất là cuối đông và sang xuân, cuối xuân sang hè. theo nguyễn khánh quắc, nguyễn quang tuyên, (1993), cho biết bộ máy tiêu hoá ở lợn con phát triển nhanh, song khả năng chống đỡ bệnh tật của đường ruột và dạ dày rất yếu. do đó cần chú ý vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống, và áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng bệnh đường tiêu hoá cho lợn. nguyễn đức lưu, nguyễn hữu vũ [6], cho rằng bổ sung fe – dextran cho lợn con có tác dụng làm tăng lượng huyết sắc tố (heamglobin), tăng số lượng hồng cầu. giúp cho gia súc non, đặc biệt là gia súc sơ sinh khoẻ mạnh hồng hào, phát triển tốt lơn nhanh và phòng các bệnh truyền nhiễm nhất là bệnh phân trắng. theo từ quang hiển và cs, (1995) [3], lợn con dưới 1 tháng tuổi trong dịch vị dạ dày không có hcl tự do. vì vậy lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng liên kết với dịch nhầy. hiện tượng này gọi là hypoclohydrit và là một đặc điểm tiếu hoá quan trọng dạ dày ở lợn con, vì thiếu hcl tự do trong dịch vị nên vi sinh vật có điều kiện phát triển, gây bệnh trong đường tiêu hoá và dạ dày lợn con. theo phan đình thắm, (1995) [10], nhất thiết lợn con sơ sinh phải được bú sữa đầu để giúp lợn con có sức đề kháng chống lại bệnh tật. vì trong sữa đầu có albumin và globulin cao hơn sữa thường, đây là chất chủ yếu giúp lợn con có sức đề kháng. vì thế cần cho lợn con sơ sinh bú sữa trong 3 ngày đầu, phải đảm bảo được toàn bộ số con trong đàn được bú hết lượng sữa đầu của lợn mẹ. theo lê văn phước, (1997), trong bài “ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ không khí đến tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng” tác giả nêu tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng ở lợn con thay đổi theo sự biến đổi của nhiệt độ, độ ẩm trung bình thay đổi theo hàng tháng, có tương quan thuận với ẩm độ và tương quan nghịch với nhiệt độ không khí. do đó để hạn chế tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng thì ngoài các biện pháp về dinh dưỡng, thú y, cần đảm bảo chế độ về tiểu khí hậu chuồng nuôi thích hợp. theo lê văn năm và cs, (1998) [7], cho rằng: bệnh phân trắng lợn con chủ yếu do vi khuẩn e.coli gây ra. ngoài ra còn một số nguyên nhân kkhác như chuồng nuôi bẩn, sữa đầu ít, chăm sóc nuôi dưỡng nái chửa chưa đúng kỹ thuật và bất lợi về thời tiết. theo lê thị tài, và cs, (2000), nghiên cứu về: “chế phẩm sinh học để điều trị hội chứng tiêu chảy của lợn ở một số tỉnh miền núi phía bắc” cho thấy: để điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con, ngoài kháng sinh đặc hiệu với vi khuẩn đường ruột (trimazon, chloramphenicol, berberin) có hiệu quả điều trị 75 – 80 %. phối hợp với chế phẩm sinh học sẽ tăng hiệu quả điều trị lên 95 – 98% và bổ sung điện giải (ozesol) vừa tăng hiệu quả điều trị và tăng tỷ lệ khỏi bệnh 90%, con vật mau hồi phục, đảm bảo chất lượng và số lượng con giống. 1.6.2.2. tình hình nghiên cứu ở ngoài nước. theo lutter, (1976), thông báo: ogramin liều 15g/con cho uống có tác dụng tốt trên 95% trong hiệu quả điều trị e.coli. tác giả còn lưu ý rằng khi sử dụng kháng sinh trong điều trị phân trắng lợn con phải thường xuyên, có kế hoạch chặt chẽ, phải có kháng sinh dự trữ liên tục. theo p.x. matsiser, (1976), dung colibactecin tức e.coli sống chủng m17 có tính đối kháng với nhiều loại vi khuẩn, cho lợn ăn 2 lần/ ngày với liều 250ml. sau 14 ngày có hiệu quả đặc biệt đối với lợn con trong thời kỳ cai sữa. theo axovach và lobiro, (1993), đã chữa bệnh colibacteria ở lợn có hiệu quả bằng cách cho uống histamin liều 5mg/con, 3 lần/ngày, trong 3 ngày liên tục. theo nhiều tác giả thì nhóm kháng sinh neomycin có tác dụng điều trị tố, cho uống với liều từ 10 – 20 ui /kgp, trong 3 ngày. các kháng sinh khác nên dung oxytetracyclin. dibiomycin liều 5000 – 10000 ui /kg p trong liệu trình phối hợp với sulfamid cũng cho hiệu quả tốt. phần 2 đối tượng - nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.1. đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu 2.1.1. đối tượng nghiên cứu - lợn con lai (landrace, yorkshire lai cái địa phương) giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi. - hai loại thuốc điều trị bệnh phân trắng lợn con là colistin 1200 và enrovet 5%. 2.1.2. địa điểm nghiên cứu các xã, thị trấn: kim long, đạo tú, thanh vân, hợp thịnh của huyện tam dương - tỉnh vĩnh phúc. 2.1.3. thời gian nghiên cứu từ ngày 01/12/2010 đến ngày 15/03/2011. 2.2. nội dung nghiên cứu 2.2.1. công tác phục vụ sản xuất - cùng với cán bộ trạm thú y, thú y cơ sở điều tra tình hình dịch bệnh trên địa bàn huyện tam dương, từ đó đề ra biện pháp phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả. - tham gia công tác tuyên truyền đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. - kết hợp với cán bộ trạm thú y tiêm phòng, chẩn đoán, điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm. 2.2.2. nội dung nghiên cứu áp dụng một số biện pháp phòng, trị bệnh phân trắng lợn con nuôi trong nông hộ ở một số xã thuộc huyện tam dương - tỉnh vĩnh phúc. 2.3. phương pháp nghiên cứu 2.3.1. phương pháp điều tra bệnh phân trắng lợn con - điều tra ngẫu nhiên các đàn lợn nuôi trong nông hộ của 4 xã thuộc huyện tam dương – vĩnh phúc. - tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con của huyện. - tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết theo đàn. - kết quả điều trị bệnh. 2.3.2. phương pháp xử lý số liệu tổng số con nhiễm bệnh - tỷ lệ nhiễm bệnh (%): = x 100 tổng số con theo dõi tổng số con nhiễm bệnh lần 1 - tỷ lệ khỏi bệnh lần 1 (%): = x 100 tổng số con điều trị lần 1 tổng thời gian điều trị từng con lần 1 - thời gian điều lần 1 (ngày): = x 100 tổng số con điều trị lần 1 tổng số con tái phát - tỷ lệ phát bệnh (%): = x 100 tổng số con điều trị khỏi lần 1 tổng số con khỏi bệnh lần 2 - tỷ lệ khỏi bệnh lần 2 (%): = x 100 tổng số con điều trị lần 2 tổng thời gian điều trị từng con lần 2 - thời gian điều trị lần 2 (ngày): = x 100 tổng số con điều trị lần 2 tổng số con nhiễm bệnh chết - tỷ lệ chết (%): = x 100 tổng số con theo dõi tổng số con khỏi bệnh ở 2 lần điều trị - tỷ lệ khỏi (%): = x 100 tổng số con điều trị phần 3 kết quả và phân tích kết quả 3.1. kết quả công tác phục vụ sản xuất công tác điều tra dịch bệnh: đây là công việc đầu tiên cần thực hiện trong chương trình phòng chống dịch bệnh ở vật nuôi. qua điều tra chúng em thấy một số bệnh thường xảy ra trên địa bàn huyện là: + bệnh truyền nhiễm: tụ huyết trùng trâu bò, lợn; lở mồm long móng ở trâu bò; leptô, phó thương hàn, dịch tả lợn; newcasstle, gumboro, bệnh bạch lỵ ở gà, cúm gia cầm, tai xanh, cúm lợn. + bệnh ký sinh trùng: bệnh sán lá gan trâu bò, giun đũa lợn, bê nghé, cầu trùng lợn… + bệnh phù đầu lợn con, lợn con ỉa phân trắng, viêm ruột ở chó. bệnh sản khoa: viêm đường sinh dục sau đẻ, đẻ khó, bại liệt sau đẻ… + bệnh ngoài da: ve, ghẻ, giận… công tác tiêm phòng: tiêm phòng là một khâu rất quan trọng trong công tác phòng chống dịch bệnh nhằm bảo vệ sức khoẻ cho đàn vật nuôi. trong thời gian thực tập tại cơ sở, chúng em đã tiến hành tiêm vaccine phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, đó là: vacxin tụ huyết trùng trâu bò, tụ dấu lợn, leptô lợn, rabixin dại chó, cúm gia cầm (h5n1) cho gà, vịt, ngan. công tác chẩn đoán và điều trị bệnh: để củng cố hệ thống những kiến thức đã học, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn, được sự đào tạo điều kiện giúp đỡ của cán bộ thú y, em đã tham gia chẩn đoán điều trị một số bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện: + bệnh sưng phù đầu lợn con: - triệu chứng: khi mắc bệnh lợn bỏ ăn, đi lại loạng choạng, rối loạn thần kinh. một số lợn nằm dài chân đạp liên tục, lợn bị khàn giọng hay thay đổi tiếng kêu vì thanh quản bị phù. lợn tiêu chảy rất nặng nhưng không kéo dài, lợn có dấu hiệu sưng mi mắt, phù dưới da, niêm mạc da dày. mổ khám thấy phổi bị phù, xoang phổi chứa nhiều huyết thanh. - chẩn đoán: dựa vào các triệu chứng lâm sàng, chủ yếu là sự xuất hiện đột ngột các dấu hiệu về thần kinh, đặc biệt lợn biếng ăn, đi lảo đảo, phù dưới da, vùng hố mắt, xương trán. - phòng bệnh: lợn con sau khi sinh 3 ngày cần tiêm dextran - fe (100 mg/con) và 2ml b.comlex. 7 ngày sau tiêm lại hai loại thuốc này. 20 ngày tuổi tiêm phòng vaccin phó thương hàn. vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, chuồng trại luôn khô ráo, đủ ấm. sau mỗi khi xuất bán cần phải rửa sạch chuồng trại, quét vôi và phun thuốc sát trùng. - điều trị: - 2- 2, 5 ml flumiquil 3% tiêm bắp 1 lần/1kg trọng lượng/ngày, điều trị 3 - 5 ngày liền hoặc colistin 25.000 đơn vị (ui)/1kg trọng lượng/ngày, điều trị liên tục 3 - 5 ngày. - melpesone 4 - 6mg/1kg trọng lượng - vitamin c ống 5ml tiêm bắp 1 ống /lần/ngày, liên tục 3 - 5 ngày. hoặc dexamthazon ống 2ml tiêm bắp 1 ống /lần/ngày, liên tục 2 - 3 ngày. kết quả: - số con điều trị: 11 con - số con khỏi bệnh: 8 con - tỷ lệ khỏi bệnh: 72,73% + bệnh tai xanh ở lợn: - tác nhân gây bệnh: bệnh tai xanh còn gọi là hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (prrs) là một bệnh truyền nhiễm, lây lan nhanh ở lợn. đặc trưng của bệnh là hiện tượng sảy thai ở lợn nái chửa hoặc triệu chứng bệnh đường hô hấp, đặc biệt là ở lợn con cai sữa. bệnh do một loại vi rút gây ra. lợn chết thường đi kèm với nhiễm trùng kế phát các tác nhân  bệnh khác như dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn, suyễn, v.v... - cách lây lan: bệnh có tốc độ lây lan nhanh, trong vòng 3-5 ngày cả đàn có thể bị nhiễm bệnh. bệnh có thể kéo dài khoảng 5-20 ngày tùy theo sức khỏe của heo. vi rút có thể phát tán thông qua các hình thức: vận chuyển heo mang trùng, theo gió (có thể đi xa tới 3km), bụi, bọt nước, dụng cụ chăn nuôi và dụng cụ bảo hộ lao động nhiễm trùng, thụ tinh nhân tạo và có thể do một số loài chim hoang... - biểu hiện bệnh: vi rút gây ra biểu hiện lâm sàng ở hai trạng thái  sinh sản và hô hấp. ở heo nái có biểu hiện: biếng ăn, lười uống nước, mất sữa và viêm vú, đẻ sớm, da biến màu (màu hồng), lờ đờ hoặc hôn mê, thai khô hoặc heo con chết ngay sau khi sinh. ở heo con theo mẹ: thể trạng gầy yếu, mắt có ghèn màu nâu, da có vết phồng rộp, tiêu chảy nhiều, ủ rũ, run rẩy. heo con yếu, tai chuyển màu tím xanh. tỉ lệ chết ở đàn con có thể tới 100%. ở heo cai sữa và heo vỗ béo: những biểu hiện ban đầu thường là da đỏ ửng hoặc mắt sưng đỏ. khi bệnh tiến triển, có thêm những bệnh tích đặc biệt trên da hoặc trên tai (tỉ lệ chết từ 20-70%). - cách phát hiện bệnh các biểu hiện của bệnh thường không đặc trưng và dễ nhầm lẫn khi kế phát với các bệnh khác. heo sốt cao trên 40oc, khó thở, có những vết bầm, thâm tím trên da, tai tím xanh, heo ở các lứa tuổi khác nhau đều có thể mắc bệnh. trong thực tế chăn nuôi, khi thấy các dấu hiệu: heo chích kháng sinh nhiều ngày không giảm, có nhiều heo nái trị không khỏi phải cân bán hoặc có nhiều heo nái sẩy thai heo con, heo cai sữa cả đàn có biểu hiện ửng đỏ toàn thân hoặc tai tím bầm - điều trị: hiện nay, vẫn chưa có thuốc đặc trị để điều trị. sử dụng một số thuốc tăng cường sức đề kháng, điều trị triệu chứng và chủ yếu ngăn ngừa nhiễm bệnh kế phát. bước 1: phun thuốc sát trùng 2 ngày, một lần bước 2: tiêm ngay vacxin dịch tả cho những lợn khỏe bước 3: trộn paramar - c và điện giải - gluco- k- c cho uống bước 4: tiêm kháng sinh phổ rộng marphamox - gen la (hoặc marphamox - la, marflo- la), kết hợp thuốc hạ sốt, nâng cao sức đề kháng: gluco- k- c- namin (hoặc marnagin - c). bước 5: trộn kháng sinh mardoxy premix (hoặc marflomix) kết hợp với điện giải - gluco- k- c (hoặc marphasol - thảo dược, b- complex) trong suốt quá trình điều trị - kết quả: - số con điều trị: 34 - số con khỏi bệnh: 20 - tỷ lệ khỏi bệnh: 58,8% + bệnh care chó, mèo: - triệu chứng: đầu tiên con vật sốt cao 40- 410c, bỏ ăn, thích nằm một chỗ, chảy nước mắt, nước mũi và nôn mửa. sau 1- 2 ngày bị bệnh chó trở lại bình thường. 2- 4 ngày sau con vật sốt trở lại 40- 420c. con vật bỏ ăn, luôn nôn mửa, ỉa chảy phân có bọt khí, lẫn máu và dịch nhày, con vật khát nước, gầy sút nhanh, chảy nhiều nước mũi, khó thở, thở khò khè, rên rỉ. nước mũi đặc dần chảy mủ xanh, dịch nhày, có khi cả máu đen. con vật ho, lúc đầu ho khô sau ướt, thở gấp, đôi khi ngồi thè lưỡi ra mà thở. niêm mạc mắt viêm sưng, lúc đầu nước mắt trong sau đặc dần như mủ dính quanh mắt. đôi khi thấy viêm loét giác mạc - kết mạc, mắt kéo màng trắng. trên da nổi mụn ở dưới bụng, bẹn trong đùi... lúc đầu xuất hiện những chấm đỏ, sau biến thành những mụn có mủ màu vàng xung quanh viền đỏ. con vật mắc bệnh đi lại siêu vẹo, thỉnh thoảng lên cơn co giật, giãy giụa, chảy nước rãi... - chẩn đoán: căn cứ vào các triệu chứng điển hình - phòng và điều trị: cách ly chó mắc bệnh, nhốt nơi thoáng mát, dễ vệ sinh sát trùng, cho ăn uống tốt, chia thức ăn làm nhiều bữa trong ngày - tiêm kháng huyết thanh 15- 30ml, phối hợp với kháng sinh norfloxacin: 10- 15mg/kg thể trọng/ ngày; (hoặc gentamycin: 15- 20mg/kg thể trọng/ ngày...) - tiêm giảm sốt, trợ tim, trợ sức: dùng anagin 30% (10- 20mg/kg p) + cafein 20% (10- 25mg/kg p) + vitamin b, c (1- 3ml/con một ngày). - cần thiết có thể truyền nước sinh lý mặn, ngọt cho chó. - kết quả: - số con điều trị: 5 - số con khỏi bệnh: 3 - tỷ lệ khỏi bệnh: 60% bảng 3.1. kết quả công tác phục vụ sản xuất stt nội dung số lượng (con) kết quả Số lượng (con) tỷ lệ (%) 1 công tác tiêm phòng an toàn vacxin lở mồm long móng vacxin tụ huyết trùng trâu bò vacxin dịch tả lợn vacxin dại vacxin cúm gia cầm 100 100 250 50 200 100 100 250 50 200 100 100 100 100 100 2 điều trị bệnh khỏi sưng phù đầu lợn con lợn tai xanh care chó 11 34 5 8 20 3 72,73 58,8 60 3 công tác khác Thiến lợn tiêm dextran -fe 37 120 37 120 100 100 3.2. áp dụng một số biện pháp phòng, trị bệnh phân trắng lợn con 3.2.1. tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng bảng 3.2. tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng của 4 xã theo đàn thuộc huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc địa phương (xã) số đàn khảo sát số đàn nhiễm bệnh tỷ lệ (%) 1. xã kim long 6 6 100 2. xã đạo tú 5 5 100 3. xã thanh vân 5 5 100 4. xã hợp thịnh 5 5 100 tính chung 21 21 100 bảng 3.3. tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng của 4 xã theo cá thể thuộc huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc địa phương (xã) số đàn khảo sát số đàn nhiễm bệnh tỷ lệ (%) 1. xã kim long 63 57 90,47 2. xã đạo tú 52 47 86,53 3. xã thanh vân 50 46 92,00 4. xã hợp thịnh 50 44 88,00 tính chung 215 194 90,23 qua bảng 3.2 và bảng 3.3 cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con nuôi trong nông hộ các xã thuộc huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc là khá cao. trong số 21 đàn được khảo sát thì có tới 21 đàn lợn bị nhiễm, chiếm 100%. qua theo dõi tổng số lợn của 21 đàn là 215 con ở giai đoạn sơ sinh đến 60 ngày tuổi có tới 194 con nhiễm bệnh phân trắng, chiếm tỷ lệ 90,23%. sở dĩ tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng ở lợn con khảo sát một số xã thuộc huyện tam dương cao như vây có thể do một số nguyên nhân sau: -lợn con nuôi tại các hộ chủ yếu là giống lợn lai giữa cái nền địa phương với đực ngoại nên khả năng thích với điều kiện thời tiết, khí hậu và điều kiện sống ở việt nam còn kém. - lợn con được nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ có điều kiện chuồng nuôi đơn giản, thô sơ, vệ sinh thú y chuồng nuôi, chăm sóc, nuôi dưỡng kém, công tác úm lợn con chưa được chú trọng nên tỷ lệ nhiễm bệnh cao. - thời gian tiến hành khảo sát vào mùa đông, đặc biệt năm nay diễn biến thời tiết rất phức tạp, có lúc nhiệt độ xuống dưới 100c, ẩm độ trên 95% và kéo dài nên lợn con nhiễm bệnh cao. - theo nguyễn xuân bình, (2002) [1], thời tiết thay đổi đột ngột đang nắng chuyển sang mưa, nhiệt độ thấp, ẩm độ cao sẽ làm cho cơ thể lợn con mất cân bằng giữa sản nhiệt và truyền nhiệt. do đó sẽ tiêu hao năng lượng của cơ thể để chống lạnh, lượng đường huyết trong cơ thể được điều động ra để chống lạnh. nếu lạnh kéo dài lượng đường huyết giảm xuống, sự giảm đường huyết đột ngột sẽ gây ra rối loạn chức năng tiết dịch và nhu động của dạ dày, ruột dẫn đến rối loạn tiêu hoá làm cho lợn con ỉa chảy, ỉa phân trắng. trong thời gian theo dõi, lợn con nhiễm bệnh phân trắng nhiều nhất ở giai đoạn từ sơ sinh đến 50 ngày tuổi. điều này gây thiệt hại kinh tế đáng kể cho bà con chăn nuôi do thời gian nhiễm kéo dài dẫn đến chi phí cho thuốc phòng và điều trị cao, làm giảm tỷ lệ nuôi sống, tăng tỷ lệ còi cọc, ảnh hưởng xấu đến chất lượng và số lượng con giống, hiệu quả kinh tế không cao. do đó để đem lại hiệu quả kinh tế cao, người chăn nuôi phải chú trọng, thực hiện đồng bộ ở các khâu như cải tạo chuồng nuôi, ổ úm, chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y, quy trình phòng bệnh nghiêm ngặt…đặc biệt những ngày thời tiết thay đổi nhanh, mạnh theo dõi phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời. 3.3. tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con qua các tháng tôi đã tiến hành điều tra tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con nuôi trong nông hộ ở các xã từ tháng 12/2010 đến tháng 2/2011 được trình bày qua bảng 3.4. như sau: bảng 3.4: tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng qua các tháng tháng số con điều tra (con) số con nhiễm (con) tỷ lệ nhiễm (%) 12/2010 78 70 89,74 01/2011 72 65 90,27 02/2011 65 59 90,76 tính chung 215 194 90,23 qua bảng trên cho thấy: tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng diễn ra ở tất cả các tháng trong năm. tỷ lệ mắc cao nhất ở tháng 2/2011, trong tổng số 65 lợn được điều tra, có đến 59 con nhiễm bệnh chiếm 90,76%. thấp nhất ở tháng 12/2010 tỷ lệ là 89, 74%, song tỷ lệ các tháng không có sự chênh lệch nhiều. do thời gian điều tra ngắn, thời điểm điều tra vào mùa đông lạnh kéo dài và ẩm độ cao, thời tiết luôn có biến động đột ngột gây ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh trưởng, phát triển và sức đề kháng của lợn nên tỷ lệ mắc bệnh phân trắng là rất cao, tính chung 90,25%. 3.4. phòng, trị bệnh phân trắng lợn con. 3.4.1. kết quả phòng bệnh phân trắng lợn con chúng tôi tiến hành khảo sát 10 nái chửa trước đẻ 1 tháng, có điều kiện sống, thể trạng, tuổi, nứa đẻ, nuôi dưỡng tương đồng và lợn con sau khi sinh khảo sát ở giai đoạn từ 15 – 21 ngày tuổi. * quy trình phòng bệnh phân trắng cho lợn con được áp dụng như sau: - khử trùng tiêu độc bằng hoá chất benkocid, 1 lít phun cho 1.200m2 diện tích bề mặt chuồng, sân chơi, 1lần/tuần. - tiêm fe -dextran b12 cho nái liều 5ml/con trước đẻ 20 ngày. lần 2 tiêm liều 5ml/con trước để 10 ngày. - tiêm phòng vacxin lở mồm long móng cho lợn mẹ 2ml/con. - lợn con khi sinh nhất thiết phải được bú sữa đầu trong 2 ngày sau khi sinh. - xây mới, cải tạo ổ úm đạt tiêu chuẩn nhiệt độ 33 – 350c. - thực hiện chặt chẽ 3 khâu: "chống nóng, chống ẩm, chống lạnh" - tiêm bổ sung fe -dextran b12 (sắt) cho lợn con 3 ngày tuổi. liều 2ml/con. lần 2 lúc lợn con 10 ngày tuổi, liều 2ml/con. - tập cho lợn con ăn sớm lúc 15 ngày tuổi bằng cám hỗn hợp c14 của cty liên doanh việt pháp proconco. - tiêm phòng vacxin dịch tả 1ml/con cho lợn con lúc 21 ngày tuổi, tẩy giun, sán bằng fenbendazol. - phân, rác thải được ủ theo phương pháp ủ sinh học. bảng 3.5: tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng sau khi áp dụng một số biện phòng bệnh phân trắng lợn con diễn giải đvt kết quả khảo sát số lợn nái chửa khảo sát con 10 số đàn lợn nhiễm bệnh đàn 10 tỷ lệ đàn nhiễm theo đàn % 100 số lợn con khảo sát con 107 số con nhiễm bệnh con 43 tỷ lệ nhiễm bệnh % 41,18 qua bảng 3.5 cho thấy, số đàn nhiễm bệnh vẫn rất cao, chiếm 100% ở tất cả các đàn khảo sát, nhưng số con trong đàn bị nhiễm giảm rõ rệt trong 107 con khảo sát có 43 con nhiễm, chiếm 41,18%. có được kết quả trên là do đã áp dụng đồng bộ, đúng quy trình đã làm giảm tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con rõ rệt từ 90,23% xuống còn 41,18%. 3.4.2. kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con. hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về bệnh phân trắng ở lợn con cũng như phác đồ điều trị, các loại kháng sinh điều trị mang lại hiệu quả cao. trong phạm vi thí nghiệm của chuyên đề cũng như điều kiện của địa phương, tôi sử dụng thuốc kháng sinh enrovet 5% (enrofloxancin 0,5%) để điều trị bệnh phân trắng lợn con cho nhóm thí nghiệm 1 và colistin 1200 cho nhóm thí nghiệm 2 trong nông hộ. kết quả thí nghiệm hiệu lực điều trị phân trắng lợn con nuôi trong nông hộ của hai loại kháng sinh enrovet 5% và colistin 1200 được trình bày như sau: bảng 3.6: hiệu lực điều trị của enrovet 5% và colistin 1200. stt chỉ tiêu theo dõi kết quả tn 1 (n = 40 ) tn2 ( n = 41) 1 số lợn con theo dõi (con) 40 41 2 số lợn mắc bệnh lần 1 (con) 36 37 3 tỷ lệ mắc bệnh lần 1 (%) 90,00 90,24 4 thời gian điều trị lần 1 (ngày) 3,15 3.65 5 tỷ lệ khỏi lần 1 (%) 100 100 6 số lợn tái phát (con) 7 11 7 tỷ lệ mắc bệnh lần 2 (%) 19,44 29,73 8 thời gian điều trị lần 2 (ngày) 2, 05 2, 45 9 số lợn khỏi sau 2 điều trị (con) 36 37 10 tỷ lệ khỏi sau 2 điều trị (%) 100 100 qua bảng lợn con nhiễm bệnh phân trắng nuôi trong các nông hộ thuộc huyện tam dương tại thời điểm khảo sát là rất cao trên 90%. ở thí nghiệm 1 trong 40 con theo dõi thì có tới 36 con nhiễm bệnh, chiếm tỷ lệ 90%, số con tái nhiễm lần 2 là 7 con, chiếm tỷ lệ 19,44%. ở thí nghiệm 2, trong tổng số 41 con theo dõi có 37 con nhiễm bệnh, chiếm tỷ lệ 90,24%, số con tái nhiễm lần 2 là 11 con chiếm tỷ lệ 29,73%. kết quả trên tương đồng với kết quả nghiên cứu của phan địch lân, phạm sỹ lăng, trương văn dung, hùng cao, trong các cơ sở chăn nuôi lợn, bệnh phân trắng lợn con sảy ra quanh năm, phát mạnh nhất là đông xuân, tỷ lệ 25 – 100%. đặc biệt thời tiết thay đổi đột ngột bệnh phát hàng loạt. ở thí nghiệm 1, chúng tôi sử dụng kháng sinh enrovet để điều trị. thời gian điều trị trung bình lần 1 là 3,15 ngày, lần 2 là 2, 05 ngày phù hợp với liệu trình của nhà sản xuất. đánh giá sơ bộ hiệu lực về enrovet là loại kháng sinh tổng hợp. liều dùng cho uống 1ml/5kgtt/lần, dùng 2 lần/ngày thời gian điều trị lần 1 và lần 2 ngắn hơn so với colistin 1200, tỷ lệ tái phát thấp hơn. tỷ lệ khỏi sau 2 lần điều trị đạt 100%. ở thí nghiệm 2 dùng kháng sinh colistin để điều trị. thời gian điều trị trung bình lần 1 là 3,65 ngày, lần 2 là 2, 45 ngày đều dài hơn thí nghiệm khi sử dụng enrovet. số lợn con tái nhiễm 11 con cao hơn thí nghiệm 1, song hiệu quả điều trị khỏi cũng đạt 100%. colistin 1200 là kháng sinh thế hệ mới, đặc trị bệnh ỉa chảy do e.coli và samonella gây ra. thuốc sử dụng pha uống liều 2g/10kgtt/lần, dùng 2 lần/ ngày. qua bảng 3.6 cho thấy: sử dụng enrovet 5% và colistin 1200 trong điều trị bệnh phân trắng lợn con đều cho hiệu quả tốt, tỷ lệ khỏi 100%, không gây ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn. tuy nhiên giữa hai loại kháng sinh có sự khác biệt vệ thời gian điều trị và số con tái phát. dùng enrovet 5% cho hiệu quả tốt hơn vì thời gian điều trị ngắn hơn, số con tái phát ít hơn, do đó hiệu quả kinh tế cao hơn. 3.5. hạch toán chi phí thú y từ kết quả trên thấy hiệu lực điều trị bệnh phân trắng lợn con của kháng sinh enrovet cho hiệu quả tốt và cao hơn kháng sinh colistin, song để người chăn nuôi chấp nhận sử dụng một cách hiệu quả, chúng tôi tiến hành hạch toán chi phí thú y trong điều trị. bảng 3.7: hạch toán chi phí thuốc thú y stt diễn giải nhóm tn 1 nhóm tn 2 chi phí thuốc thú y (đ) chi phí thuốc thú y (đ) 1 enrovet 5% 1 lọ (100ml) x 120.000đ/lọ = 120.000đ colistin 1200 10 gói 20gr x 5.000đ/gói = 50.000đ Điện giải 15 gói x 2.600đ/gói = 39.000đ 15 gói x 2.600đ/gói = 39.000đ Cộng: 159.000đ 89.000đ 2 chi phí thú y (đ/kg tăng khối lượng) 210,00 118,7 qua bảng 3.7 cho thấy chi phí thú y trong điều trị phân trắng lợn con giao động từ 118,7 – 210,0 đ/kg tăng khối lượng. mức chi phí trên là tương đối thấp, có thể chấp nhận được trong chăn nuôi nhỏ lẻ ở nông hộ. song điều trị bằng colistin 1200 có hiệu quả kinh tế cao hơn. phần iv kết luận, tồn tại, đề nghị 4.1. kết luận qua thời gian thực tập tiến hành chuyên đề: "áp dụng một số biện pháp phòng, trị bệnh phân trắng lợn con nuôi trong nông hộ ở một số xã thuộc huyện tam dương - tỉnh vĩnh phúc" tôi thu được một số kết quả sau: 1. tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng nuôi trong nông hộ các xã thuộc huyện tam dương là rất cao. qua theo dõi 21 đàn lợn con có tới 21 đàn nhiễm, chiếm tỷ lệ 100%, với tỷ lệ lợn con nhiễm là 90,25%. 2. ở các tháng trong năm, tỷ lệ nhiễm khác nhau, tỷ lệ nhiễm cao vào các tháng mùa động lạnh, ẩm kéo dài. tỷ lệ nhiễm cao nhất là tháng 2/2011 chiếm 90,76%, thấp nhất là tháng 12/2010 chiếm tỷ lệ 89,74%. 3. áp dụng đồng bộ một số biện pháp đã giảm đáng kể số lợn con nhiễm bệnh. qua khảo sát 10 đàn tỷ lệ nhiễm cao 100%, nhưng tỷ lệ lợn con nhiễm giảm rõ rệt từ trên 90% xuống còn 41,18%. 4. sử dụng hai loại thuốc enrovet 5% và colistin 1200 để điều trị bệnh phân trắng lợn con đều cho hiệu quả tốt, thời gian điều trị ngắn ( 3,65 ngày – 3,15 ngày ở lần điều trị lần 1 và 2,45 ngày – 2,05 ngày ở lần điều trị 2). tỷ lệ khỏi bệnh 100%, ít ngây ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn. 5. hai loại thuốc enrovet 5% và colistin 1200 đều dễ mua, sử dụng thuận tiện, ít ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con, chi phí thấp giao động từ 118,7 – 160,0đ/kg tăng khối lượng, người chăn nuôi nhỏ lẻ chấp nhận được. 6. bước đầu xác định được tỷ lệ nhiễm đề xuất, xây dựng được quy trình phòng, trị bệnh phân trắng lợn con ở nông hộ. 4.2. tồn tại vì thời gian thực tập có hạn, địa bàn rộng nên tôi chỉ tiến hành điều tra ở 4 xã thuộc huyện. số lượng mẫu khảo sát ít nên chưa đánh giá khách quan tình hình nhiễm bệnh trên địa bàn huyện. dịch bệnh xảy ra liên tục làm ảnh hưởng tới công tác điều tra khảo sát. bản thân lần đầu làm công tác nghiên cứu nên còn nhiều hạn chế, chưa khắc phục được hết các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm. 4.3. đề nghị bệnh phân trắng lợn con là bệnh truyền nhiễm gây ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn con đặc biệt trong giai đoạn sơ sinh làm giảm chất lượng con giống, gây thiệt hại kinh tế lợn cho bà con chăn nuôi. do đó xác định được nguyên nhân và có kế hoạch phòng, trị kịp thời sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. tài liệu tham khảo 1. tiếng việt 1. nguyễn xuân bình (2002), phòng trị bệnh lợn nái, lợn con, lợn thịt, nxb nông nghiệp.N 2. đào trọng đạt, phan thanh phượng, lê ngọc mỹ (1995), bệnh tiêu hoá ở lợn, nxb nông nghiệp. 3. từ quang hiển, phan đình thắm (1995), giáo trình thức ăn và dinh dưỡng gia súc, gia cầm, trường đại học nông lâm thái nguyên. 4. lý thị liên khai (2001), phân lập xác định độc tố dường ruột của chủng e.coli gây bệnh tiêu chảy ở lợn, tạp chí khoa học số 2. 5. phạm sỹ lăng, phan địch lân, trương văn dung (1997), bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp điều trị, nxb nông nghiệp. 6. nguyễn đức lưuN, nguyễn hữu vũ (2000), thuốc thú y và cách sử dụng, nxb nông nghiệp. 7. lê văn nămL, trần văn bình, nguyễn thị hương (1998), hướng dẫn phòng trị bệnh lợn cao sản, nxb nông nghiệp. 8. nguyễn vĩnh phước (1978), giáo trình bệnh truyền nhiễm gia súc, nxb nông nghiệp, hà nội. 9. lê văn phước (1995), ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ không khí đến tỷ lệ lợn mắc bệnh phân trắng, kết quả nghiên cứu khoa học chăn nuôi thú y, trường đại học nông nghiệp i. 10. phan đình thắm P (1995), giáo trình chăn nuôi lợn, dùng cho cao học, trường đại học nông lâm thái nguyên. 11. nguyễn văn thiện (1997), phương pháp xử lý số liệu trong chăn nuôi, nxb nông nghiệp. 12. nguyễn thiện, trần đình miên, võ trọng hốt (2005), con lợn ở việt nam, nxb nông ngiệp. 13. nguyễn quang tuyên (1993), giáo trình vi sinh vật thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên. 2. tiếng nước ngoài 14. axovach, libio, (1984), histamin colibacteria. 15. lutter L (1976), sử dụng ogramin cho lợn con phân trắng. 16. p.x matsiter (1976), sử dụng e.coli sống chủng m17 với bệnh đường tiêu hoá. 17. jeromeJ, neiffeld (1972), samonella chloeraesuis ở lợn. mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 41.doc
Tài liệu liên quan