Có thể nói, hầu hết các công ty không nhận ra phần lớn
các chi phí sản xuất ở những hoạt động không tạo ra giá trị.
Điều này dẫn đến sự sai lệch trong việc tính toán và lựa
chọn các giải pháp cải tiến. Do đó, việc cần làm của các
nhà quản lý là tập trung vào những tổn thất và giảm thiểu
hoặc loại bỏ chúng bằng cách thiết kế lại VSM tương lai
thật chính xác đúng điều kiện của công ty mình. Điều này
sẽ giúp công ty tăng sức cạnh tranh về nhiều khía cạnh như
uy tín, giá, năng suất, chất lượng. Kết quả nghiên cứu là
cơ sở cho nghiên cứu tiếp theo về việc áp dụng những công
cụ sản xuất tinh gọn vào dây chuyền sản xuất và mở rộng
nghiên cứu cho các dây chuyền khác tại Công ty cũng như
các công ty thủy sản khác.
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 677 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Áp dụng sơ đồ chuỗi giá trị (vsm) tại dây chuyền sản xuất tôm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(126).2018, Quyển 1 99
ÁP DỤNG SƠ ĐỒ CHUỖI GIÁ TRỊ (VSM) TẠI DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT TÔM
A RESEARCH ON VALUE STREAM MAPPING IN SHRIMP PRODUCTION LINE
Nguyễn Ngọc Thùy Nhiên, Nguyễn Thị Tú Nhi, Võ Trần Thị Bích Châu
Trường Đại học Cần Thơ
nhienb1407789@student.ctu.edu.vn, nhib1411497@student.ctu.edu.vn, vttbchau@ctu.edu.vn
Tóm tắt - Sơ đồ chuỗi giá trị (Value Stream Mapping - VSM) là một
công cụ cơ bản của sản xuất tinh gọn giúp nhận diện các lãng phí
hay các hoạt động không tạo ra giá trị cho sản phẩm trong toàn bộ
hệ thống sản xuất. VSM chỉ ra những công đoạn chính của quy trình
vận hành, bên cạnh những dữ liệu liên quan đến dòng nguyên vật
liệu, chất lượng, thời gian đáp ứng đơn hàng và nhịp sản xuất. Bài
báo tập trung xây dựng một sơ đồ chuỗi giá trị của dây chuyền sản
xuất tôm ở một công ty thủy sản kết hợp những công cụ trong sản
xuất tinh gọn như hệ thống sản xuất kéo, Kanban, kệ tồn kho và xây
dựng các giải pháp lâu dài dựa trên triết lý 5S kết hợp Kaizen. Những
đề xuất, cải tiến nhằm loại bỏ những điểm gây ra lãng phí và tắc
nghẽn trong dòng chảy giá trị của dây chuyền sản xuất tại Công ty
TNHH Thực phẩm Nắng Đại Dương. Các kết quả khi ứng dụng sơ
đồ chuỗi giá trị vào công ty cũng được trình bày cụ thể.
Abstract - Value Stream Mapping (VSM) is a fundamental tool of
lean manufacturing that involves constructing an overview of the
whole production system and identifying wastes, which are called
non-value activities for the system production. VSM recognizes main
stations in the process, besides data concerned with material flow,
quality, time to meet orders and production rate. This paper
associates designing VSM, presented by a case study of a shrimp
production line at an aquaculture company with many lean tools,
namely pull production system, Kanban, shelf inventory and
establishing long-term solutions based on 5S philosophy of Kaizen.
The aim of this proposal is to carry out some improvements which
help to reduce wastes and bottle-neck of the value stream production
line in Nang Dai Duong (Ocean Sun) food company. The application
results in the enterprise are also presented specifically.
Từ khóa - trạng thái hiện tại; trạng thái tương lai; sản xuất tinh gọn;
sơ đồ chuỗi giá trị; triết lý 5S
Key words - current state; future state; lean manufacturing; value
stream mapping; 5S philosophy
1. Đặt vấn đề
Sản xuất tinh gọn (lean manufacturing) bắt nguồn từ
hệ thống sản xuất Toyota và là một nhóm phương pháp
hiện đang được áp dụng ngày càng rộng rãi trên thế giới,
nhằm loại bỏ lãng phí và những bất hợp lý trong quá trình
sản xuất, làm giảm chi phí và tăng tính cạnh tranh cho nhà
sản xuất. Triết lý này lần đầu được giới thiệu bởi tác giả
Daniel Jones (1990) đã cho rằng loại bỏ lãng phí là mục
tiêu lớn nhất mà hệ thống này muốn hướng đến. Sơ đồ
chuỗi giá trị (VSM) là một trong những công cụ chủ yếu
giúp nhận ra công đoạn gây lãng phí trong cả quá trình và
những công đoạn nào có khả năng cắt giảm hoặc loại bỏ.
VSM được phát triển giúp định hình chuỗi giá trị trong
tương lai khi áp dụng những cải tiến của hệ thống sản xuất
tinh gọn. Mike và John (1999) đã giới thiệu tổng quan về
sơ đồ chuỗi giá trị, các bước thực hiện việc lập sơ đồ chuỗi
giá trị, từ đó phân tích các yếu tố gây ra lãng phí trong
toàn bộ quá trình. Fawaz và Jayant (2006) đã trình bày
một nghiên cứu điển hình về phương pháp “lean”, áp dụng
công cụ chính là sơ đồ chuỗi giá trị để vẽ một mô hình mô
phỏng dây chuyền sản xuất tại một nhà máy thép lớn. Bài
báo đã cho các nhà quản lý thấy được những lợi ích tiềm
năng của việc áp dụng công cụ này như giảm thời gian
sản xuất và giảm tồn kho bán thành phẩm. Synthia và
Chuan (2007) đã giới thiệu một sơ đồ chuỗi giá trị (VSM)
trong thực trạng sản xuất điện công nghiệp ở Trung Quốc.
Công cụ cộng tác này mang lại quá trình làm việc chắc
chắn với thông tin nhanh dòng chảy nguyên vật liệu và
xây dựng một nền tảng lý thuyết với một khái niệm quản
lý mới cho Trung Quốc EMS để thúc đẩy sản xuất linh
hoạt và tăng lợi nhuận. Trong vài năm gần đây, hầu hết
các ngành công nghiệp sản xuất đều cố gắng thực hiện các
triết lý tinh gọn trong quá trình sản xuất. Dinesh Seth
(2007) đã có một nghiên cứu điển hình ở Ấn Độ về áp
dụng sơ đồ chuỗi giá trị cho các hoạt động tinh gọn và
giảm thiểu thời gian chu kỳ trong quá trình sản xuất. Bài
báo cho thấy VSM đã chứng minh được hiệu quả trong
việc xác định và loại bỏ các lãng phí trên cơ sở với các
quy trình sản phẩm tương tự hoặc giống nhau, chẳng hạn
như đối với các cơ sở lắp ráp. VSM được sử dụng như
một kỹ thuật để cải thiện năng suất của nhà cung cấp cho
ngành công nghiệp tự động hóa. Haitao và Reza (2009)
đã trình bày bộ sưu tập dữ liệu và lựa chọn chuỗi giá trị
hiện tại phân tích những lãng phí thực tế, và những đề
xuất thay đổi cụ thể cho mô hình sản xuất tinh gọn. Ngoài
ra, nhóm nghiên cứu này còn tiếp cận hệ thống dựa trên
giá trị kỹ thuật của sơ đồ chuỗi giá trị trong việc phân tích
các quá trình hiện tại.
Hiện nay tại Việt Nam có một số nghiên cứu như ứng
dụng VSM tại dây chuyền sản xuất bộ thu RC - 2300 tại
Công ty TNHH SONION Việt Nam (Nguyễn Quốc Luyện,
2010). Nghiên cứu cho thấy được các lý thuyết về hệ thống
sản xuất tinh gọn và quy trình thực hiện VSM, qua đó tìm
được các nguyên nhân gây ra lãng phí như: sản xuất không
theo nhịp thời gian, lượng bán thành phẩm tại các công
đoạn nhiều, bố trí mặt bằng chưa hợp lý. Trong sơ đồ chuỗi
giá trị tương lai, tác giả đã đưa ra một số phương pháp
nhằm loại bỏ các lãng phí và nâng cao hiệu suất của dây
chuyền. Ngoài ra, sơ đồ VSM còn được kết hợp với ứng
dụng các nguyên lý của sản suất tinh gọn để cải tiến quy
trình quản lý dự án tại Công ty TNHH P&Q Solution (Vũ
Lê Dung, 2010). Cuối cùng là một nghiên cứu ứng dụng
của VSM để cải thiện quy trình sản xuất của chuyền 67 -
Công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình (Lê Tuấn Anh, 2014)
bằng phương pháp xác định các loại lãng phí, từ đó phân
tích kết hợp với biểu đồ pareto tần suất và chi phí để đưa
ra nguyên nhân cốt lõi của các loại lãng phí. Tuy nhiên, các
nghiên cứu về VSM trong nước chưa nhiều, chủ yếu tập
trung vào những lĩnh vực điện tử, cơ khí, có rất ít nghiên
cứu trong lĩnh vực thủy sản.
100 Nguyễn Ngọc Thùy Nhiên, Nguyễn Thị Tú Nhi, Võ Trần Thị Bích Châu
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện vẽ sơ đồ chuỗi giá trị cần tiến hành các
bước như Hình 1:
Hình 1. Phương pháp thực hiện nghiên cứu
Bước 1 - Hình thành nhóm thực hiện VSM: Nhóm thực
hiện VSM sẽ bao gồm các thành viên đến từ nhiều bộ phận
khác nhau với các chức năng khác nhau. Nhóm sẽ có người
đứng đầu gọi là “Value Stream Manager” là người đứng
đầu trong việc vẽ ra sơ đồ chuỗi giá trị hiện tại và tương lai
của bộ phận thực hiện VSM, kiểm tra dòng quy trình hằng
ngày và hằng tuần sau khi thực hiện VSM, duy trì và cải
tiến để đạt được sơ đồ chuỗi giá trị tương lai.
Bước 2 - Xây dựng sơ đồ chuỗi giá trị hiện tại: Nhóm
thực hiện VSM cần tiến hành lựa chọn thước đo quy trình
thông qua việc lựa chọn những thuộc tính và đến hiện
trường thu thập những dữ liệu thực tế. Các thuộc tính quá
trình cần thu thập được chọn từ danh sách liệt kê toàn bộ
các thuộc tính trong quá trình, bao gồm: số ca làm việc
trong ngày, thời gian mỗi ca, tổng thời gian sản xuất hằng
ngày sẵn có, lịch giao hàng, thời gian chu kỳ (cycle time),
thời gian chuyển đổi ở các trạm (change-over time), số
công nhân ở mỗi trạm.
Bước 3 - Xây dựng sơ đồ chuỗi giá trị tương lai:
Giai đoạn 1 - Giai đoạn nhu cầu: Nhằm giảm thiểu lãng
phí tồn kho, các phương pháp hay công cụ tinh gọn được
sử dụng để cải tiến và nâng cao năng lực quá trình sản xuất.
Trong giai đoạn nhu cầu, các phương pháp và công cụ
thường dùng bao gồm: 5S, chuyển đổi nhanh QCO (Quick
Change-over), .
Giai đoạn 2 - Tạo dòng chảy liên tục: Giai đoạn dòng
chảy hoạch định sơ đồ chuỗi giá trị tương lai, giúp tạo dòng
chảy liên tục. Các phương pháp, công cụ kiểm soát sản xuất
được sử dụng trong giai đoạn này bao gồm: kệ tồn kho bán
phẩm, hệ thống Kanban, luồng tồn kho FIFO.
Giai đoạn 3 - Điều hòa sản xuất: Điều hòa sản xuất là
thiết kế hệ thống mà dòng thông tin về nhu cầu khách hàng
được tích hợp liên tục với dòng vật tư của chuỗi giá trị. Một
số hệ thống Kanban để kiểm soát dòng sản xuất như:
Kanban sản xuất, Kanban tín hiệu, Kanban di chuyển, biểu
tượng hộp thẻ Kanban. Để hoàn tất sơ đồ chuỗi giá trị tương
lai, cần vẽ thêm trục thời gian của chuỗi giá trị và hộp thống
kê chỉ các thông tin của chuỗi giá trị tương lai, nhằm đánh
giá hiệu quả tinh gọn về thời gian, bao gồm: tổng thời gian
của quá trình (Lead Time – LT), thời gian tạo ra giá trị
(Value added Time – VAT).
2.2. Triển khai việc thiết lập VSM
Để kiểm tra tính hiệu quả của mô hình sơ đồ chuỗi giá
trị, việc ứng dụng triển khai sơ đồ chuỗi giá trị vào dây
chuyền sản xuất thủy sản được tiến hành ở Công ty TNHH
Thực Phẩm Nắng Đại Dương. Trong nghiên cứu này chỉ
tập trung khảo sát và cải tiến dây chuyền sản xuất tôm PD
(tôm lột vỏ, rút chỉ lưng) đông block tại xưởng sản xuất của
Công ty. Quy trình sản xuất được thể hiện dưới đây:
Bảng 1. Sơ đồ công nghệ chế biến tôm nuôi PD đông block của Công ty
Nhà cung cấp Đầu vào Quy trình Đầu ra Khách hàng
Công ty Thành Toàn Tôm sú tươi Quy trình gia công sản phẩm Sản phẩm (tôm PD
đông block)
Công ty Thành Toàn
2.2.1. Hình thành nhóm VSM
Để thực hiện dự án VSM cần có một nhóm người hiểu
rõ về dây chuyền sản xuất tôm PD đông block và tình trạng
sản xuất của Công ty, góp ý và thảo luận cho quá trình thực
hiện VSM tại dây chuyền.
2.2.2. Xây dựng sơ đồ chuỗi giá trị hiện tại
- Thời gian làm việc của công nhân là 10h/ngày. Thời
gian sản xuất sẵn có hằng ngày là (Available Production
Time - APT):
APT = 10 x 60 = 600 (phút)
Hình thành nhóm thực hiện VSM
Xây dựng sơ đồ chuỗi giá trị hiện tại
Xây dựng sơ đồ chuỗi giá trị tương lai
TNNL SƠ CHẾ + RỬA PHÂN CỠ PHÂN MÀU
LỰA TẠP
CHẤT
CÂN – XẾP
KHUÔN
CẤP ĐÔNG
TÁCH KHUÔN
– MẠ BĂNG
VÔ TÚI PE BAO GÓI
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(126).2018, Quyển 1 101
Để dễ dàng cho việc tính toán, sản phẩm được quy đổi
đồng nhất thành đơn vị Block (1 Block = 1,98 kg) qua các
công đoạn. Sản phẩm được gia công qua 10 trạm làm việc.
Các dữ liệu được thu thập thực tế ở mỗi công đoạn như:
chu kỳ thời gian (Cycle Time - CT), thời gian chuyển đổi
(bao gồm thời gian di chuyển và thời gian chuẩn bị của các
công đoạn (ChangeOver Time - CO), số nhân viên
(Operator Process - OP), lượng tồn kho và thời gian tồn
kho được thể hiện ở Bảng 2 và Bảng 3. Từ đó, ta tính được
thời gian làm việc thực tế (Actual Operating Time - AOP)
và tỷ lệ thời gian làm việc thực tế (Up Time - UT) của từng
trạm sản xuất.
AOP = APT – CO (1)
UT (%) =
AOP
APT
× 100 (2)
Bảng 2. Dữ liệu thuộc tính về thời gian của quy trình
STT Công đoạn OP (người) CT (giây) CO (phút) APT (phút) AOP (phút) UT (%)
1 TNNL 4 10 10 600 590 98,3
2 Sơ chế + Rửa 1 1.840 10 600 590 98,3
3 Phân cỡ 1 30 5 600 595 99,2
4 Phân màu 1 30 5 600 595 99,2
5 Loại tạp chất 2 30 10 600 590 98,3
6 Cân xếp khuôn 4 150 30 600 570 95
7 Cấp đông 4 12.600 30 600 570 95
8 Tách khuôn – Mạ băng 2 7 30 600 570 95
9 Vô túi PE 1 7 10 600 590 98,3
10 Bao gói 1 6 10 600 590 98,3
Bảng 3. Dữ liệu về thuộc tính tồn kho của quy trình
STT Công đoạn
Lượng tồn
kho (Block)
Thời gian tồn
kho (giờ)
1 TNNL 246 4,25
2 Sơ chế + Rửa 394 13,5
3 Phân cỡ 0 0
4 Phân màu 0 0
5 Loại tạp chất 394 1
6 Cân xếp khuôn 0 0
7 Cấp đông 427 14,17
8 Tách khuôn – Mạ băng 0 0
9 Vô túi PE 0 0
10 Bao gói 7 48
Dựa vào những số liệu thực tế đã thu thập được trình
bày ở Bảng 2 ta vẽ được sơ đồ chuỗi giá trị hiện tại, được
thể hiện như Hình 2.
Sau khi vẽ được sơ đồ chuỗi giá trị hiện tai, ta tiến hành
xác định và phân tích những lãng phí trong quá trình:
Sự không đồng nhất về thông tin đơn hàng từ bộ phận
kiểm soát sản xuất đến xưởng gia công nói riêng và toàn hệ
thống nói chung cũng như sự biến động về thông tin sản
xuất sản phẩm đã làm tăng thời gian chờ sản xuất, trong khi
chúng ta có thể gộp các đơn hàng có trình tự gia công giống
nhau. Cùng với sự bất đồng bộ và biến động trong nhu cầu,
kế hoạch sản xuất không phù hợp, hạn chế về nguồn nhân
lực và vận hành theo sản xuất “đẩy” truyền thống đã gây ra
tồn kho, dẫn đến lãng phí không đáng có. WIP (Work-In-
Process) làm phát sinh các chi phí liên quan như chi phí
bảo quản, giảm chất lượng nguyên vật liệu, lưu trữ, mặt
bằng. Mặt khác, khi lượng tồn kho WIP tăng lên thì sẽ làm
cho thời gian chu kỳ của một sản phẩm tăng lên, thời gian
đợi gia công lâu làm bán thành phẩm bị giảm chất lượng,
dòng sản phẩm bị đình trệ. Bên cạnh đó, lượng tồn kho
thành phẩm của Công ty hiện tại là do năng lực Công ty
không đáp ứng được kích cỡ đơn hàng lớn.
Lãng phí về di chuyển gây ra bởi bố trí mặt bằng chưa
phù hợp. Với khoảng cách giữa các công đoạn khá lớn,
công nhân phải chuyển từng rổ tôm ở bàn sơ chế sang công
đoạn rửa sau đó chuyển đến khu vực phân cỡ; di chuyển
BTP từ khu vực phân cỡ đến khu vực cấp đông. Từ đó gây
ra sự thiếu tập trung, mất nhiều thời gian, sức lực, ảnh
hưởng đến thời gian chu kỳ của sản phẩm.
Một lãng phí khác trong quy trình sản xuất là sự chờ
đợi giữa các công đoạn. Công đoạn tiếp nhận nguyên liệu
- rửa phải chời đợi đủ số lượng mới chuyển sang khâu sơ
chế, việc tiếp nhận phải thực hiện thủ công. Công đoạn này
luôn bị gián đoạn do sự phụ thuộc vào khâu cung cấp của
khách hàng và công nhân luôn trong trạng thái chờ đợi.
Trong khi đó, công đoạn sơ chế tiếp theo có thời gian gia
công lớn hơn càng dẫn đến thời gian chờ tại đây rất cao,
nhất là trong trường hợp ưu tiên các đơn hàng đặc biệt.
Công đoạn phân cỡ - phân màu tiến hành theo lô hàng dẫn
đến tồn kho WIP trước mỗi công đoạn và làm tăng chi phí
bảo quản, kéo dài thời gian sản xuất. Công đoạn cấp đông
tiếp theo làm tăng thời gian chờ bởi sự cân nhắc chi phí vận
hành về số lượng block mỗi lần đông phải đủ lớn theo yêu
cầu. Sự chờ đợi trong quy trình phần nào làm ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm do đặc thù của sản phẩm tôm. Các
thành phẩm lưu trữ lâu trong môi trường sản xuất không
được bảo quản tốt dễ bị nhiễm vi sinh phải bỏ đi một lượng
khá lớn. Bên cạnh đó, các công đoạn được thực hiện thủ
công, phụ thuộc vào tay nghề công nhân sẽ gây ra sai cỡ
tôm, sót nội tạng, chưa loại bỏ hết vỏ và chỉ lưng, làm ảnh
hưởng chất lượng, không đáp ứng nhu cầu khách hàng.
102 Nguyễn Ngọc Thùy Nhiên, Nguyễn Thị Tú Nhi, Võ Trần Thị Bích Châu
Hình 2. Sơ đồ chuỗi giá trị hiện tại
2.2.3. Xây dựng sơ đồ chuỗi giá trị tương lai
Sau khi phân tích chuỗi giá trị hiện tại và xác định được
các lãng phí đang xảy ra tại Công ty, nhóm nghiên cứu dựa
vào những kiến thức cơ sở về sản xuất tinh gọn cũng như
các công cụ trong sản xuất tinh gọn để vẽ sơ đồ chuỗi giá
trị tương lai với những cải tiến được phân tích và trình bày
sau đây:
Xác định trạm tạo nhịp (Pacemaker) cho quy trình sản
xuất. Do đặc thù của quy trình sản xuất tôm đông block tại
Công ty là công đoạn Cấp đông có khoảng thời gian gia
công dài nhất (3h30 phút) và cần số lượng là 427 block để
tiến hành thực hiện, nên ta dễ dàng thấy được trạm tạo nhịp
trong dòng quy trình này là trạm Cấp đông.
Ở sơ đồ chuỗi giá trị tương lai, thay vì phát đơn hàng
trực tiếp đến xưởng nhiều lần như hiện tại, các đơn hàng
của sản phẩm tôm đông block sẽ được gộp chung để phát
tín hiệu 1 lần và được điều hòa bởi hộp điều hòa sản xuất
với bước nhịp là 1 ngày/lần và tổng lượng bán thành phẩm
đến là 427 block. Sử dụng kệ tồn kho (Supermarket) tại
công đoạn Cân xếp khuôn, phân màu và tiếp nhận nguyên
liệu để để tạo hệ thống kéo từ khách hàng. Lượng tồn kho
dự trữ trong kệ tồn kho S1 và S4 tối đa là 427 block. Cụ
thể như sau:
- Kệ nguyên liệu S1 được đặt trước trạm Tiếp nhận
nguyên liệu và nhận nguyên liệu từ nhà cung cấp, với lượng
tồn kho tương ứng với 1 ngày. Trạm Tiếp nhận nguyên liệu
sẽ sản xuất đúng với cỡ lô 427 block và thẻ Kanban thu hồi
được sử dụng để lấy nguyên liệu từ kệ tồn kho S1. Đồng
thời, thẻ Kanban tương ứng cũng sẽ được bỏ vào hộp thẻ
Kanban và gửi đến bộ phận kiểm soát sản xuất ứng với
lượng nguyên liệu đã sử dụng. Dựa vào thẻ Kanban này,
bộ phận kiểm soát sản xuất sẽ nhận nguyên liệu hằng ngày
từ nhà cung cấp. Nhà cung cấp vận chuyển nguyên liệu
hằng ngày đến xưởng sản xuất, thay vì không được lên kế
hoạch như hiện tại
- Kệ tồn kho bán phẩm S2 được thiết lập giữa trạm Phân
cỡ và Phân màu. Thẻ Kanban thu hồi từ trạm Phân màu được
sử dụng để lấy bán phẩm từ kệ S2 theo nhu cầu. Thẻ Kanban
sản xuất được sử dụng để phát lệnh sản xuất cho trạm Phân
cỡ bổ sung lượng bán phẩm ở kệ tồn kho S2 khi trạm Phân
màu thực hiện hành động kéo vật tư từ kệ tồn kho.
- Kệ tồn kho bán phẩm S3 được thiết lập giữa trạm Phân
màu và Lựa tạp chất. Thẻ Kanban thu hồi từ trạm Lựa tạp
chất được sử dụng để lấy bán phẩm từ kệ S3 theo nhu cầu.
Thẻ Kanban sản xuất được sử dụng để phát lệnh sản xuất
cho trạm Phân màu bổ sung lượng bán phẩm ở kệ tồn kho
S3 khi trạm Lựa tạp chất thực hiện hành động kéo vật tư từ
kệ tồn kho.
- Kệ tồn kho bán phẩm S4 được thiết lập giữa trạm Cân
xếp khuôn và Cấp đông. Thẻ Kanban thu hồi từ trạm Cấp
đông được sử dụng để lấy bán phẩm từ kệ S4 theo nhu cầu.
Trạm Cân xếp khuôn phải sản xuất với cỡ lô lớn, thẻ Kanban
tín hiệu được sử dụng để phát lệnh sản xuất cho trạm Cân
xếp khuôn sản xuất bù vào lượng sử dụng ở kệ S4.
Bán thành phẩm sau trạm Lựa tạp chất sẽ được đẩy theo
luồng tồn kho FIFO đến trạm Cân xếp khuôn, lượng tồn
kho bán phẩm tối đa là 5 block.
Để đạt được sơ đồ trạng thái tương lai, nhóm tác giả đề
xuất giải pháp lâu dài nhằm cải thiện môi trường làm việc
đó chính là công cụ 5S trong sản xuất tinh gọn. Nhóm tác
giả chia ra làm 2 giai đoạn cho quá trình thực hiện 5S tại
Công ty:
- Giai đoạn 1: Sàng lọc - Sắp xếp - Sạch sẽ
- Giai đoạn 2: Săn sóc - Sẵn sàng
Sơ đồ chuỗi giá trị tương lai được thể hiện như Hình 3.
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(126).2018, Quyển 1 103
Hình 3. Sơ đồ chuỗi giá trị tương lai
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Kết quả
Nghiên cứu đã đạt được những kết quả như sau: Xây
dựng được sơ đồ chuỗi giá trị cho sản phẩm tôm PD đông
block của Công ty, chỉ ra những công đoạn chính của quy
trình vận hành, phát hiện và nhận dạng lãng phí trong quá
trình sản xuất. Hình thành sơ đồ trạng thái tương lai giảm
thời gian của quá trình sản xuất (Lead time - LT), lượng
tồn kho, thời gian tồn kho (Inventory Time), nâng cao thời
gian tạo ra giá trị (Value added time - VAT) và hiệu quả
của quá trình (Process Cycle Efficiency - PCE) tại mỗi trạm
sản xuất.
Bảng 4. So sánh hiệu quả chuỗi giá trị trước và sau cải tiến
Ta thấy rằng sau khi tinh gọn hệ thống, Lead Time giảm
từ 85 giờ xuống còn 53,1 giờ. Tỉ số PCE được cải thiện từ
4,81 % lên 7,7 %. Lãng phí về thời gian giảm, đáp ứng nhu
cầu của khách hàng ngày càng cao.
3.2. Thảo luận
Nếu có đủ thời gian và nguồn lực nhóm tác giả sẽ phát
triển nghiên cứu này bằng cách:
- Thực hiện cải tiến cho toàn bộ dòng sản phẩm của
Công ty.
- Tiến hành cân bằng chuyền để cải thiện Cycle time
sao cho đạt được Takt time.
- Thống kê và giải quyết các vấn đề chất lượng của sản
phẩm.
4. Kết luận
Có thể nói, hầu hết các công ty không nhận ra phần lớn
các chi phí sản xuất ở những hoạt động không tạo ra giá trị.
Điều này dẫn đến sự sai lệch trong việc tính toán và lựa
chọn các giải pháp cải tiến. Do đó, việc cần làm của các
nhà quản lý là tập trung vào những tổn thất và giảm thiểu
hoặc loại bỏ chúng bằng cách thiết kế lại VSM tương lai
thật chính xác đúng điều kiện của công ty mình. Điều này
sẽ giúp công ty tăng sức cạnh tranh về nhiều khía cạnh như
uy tín, giá, năng suất, chất lượng... Kết quả nghiên cứu là
cơ sở cho nghiên cứu tiếp theo về việc áp dụng những công
cụ sản xuất tinh gọn vào dây chuyền sản xuất và mở rộng
nghiên cứu cho các dây chuyền khác tại Công ty cũng như
các công ty thủy sản khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Daniel, J., James, W. and Danile, R., The Machine that Changed the
World, New York, USA, 1990.
[2] Mike, R., Jonh, S., Learning to see, New York, USA, 1999.
[3] Fawaz, A. A., Jayant, R., “Analyzing the Benefits of Lean
Manufacturing and Value Stream Mapping via Simulation: A
Process Sector Case Study”, 107 (1), 2006, pp. 223 – 236.
[4] Synthia, X. S., Chuan, F. H., “China Electrical Manufacturing
Services Industry Value Stream Mapping Collaboration”,
International Journal of Flexible Manufacturing Systems, Vol. 18,
Iss. 4, 2007, pp. 285 – 303.
[5] Dinesh, S., Nitin, S. and Deepak, G., “Application of Value Stream
Mapping (VSM) for Minimization of Wastes in the Processing Side
of Supply Chain of Cottonseed Oil Industry in Indian Context”,
Journal of Manufacturing Technology Management, 19(4), 2007,
pp. 529 – 550.
[6] Haitao, Y., and Reza, N., “Development of Lean Model for House
Construction Using Value Stream Mapping”, Journal of
Sơ đồ chuỗi giá
trị hiện tại
Sơ đồ chuỗi giá
trị tương lai
Lead time 85 giờ 53,1 giờ
Value added time 14.710 giây 14.710 giây
PCE 4,81 % 7,7 %
Inventory time 80,9 giờ 49 giờ
104 Nguyễn Ngọc Thùy Nhiên, Nguyễn Thị Tú Nhi, Võ Trần Thị Bích Châu
Construction Engineering and Management, 135(8), 2009, pp. 782
– 790.
[7] Nguyễn Quốc Luyện, Nghiên cứu và ứng dụng sơ đồ dòng giá trị
(VSM) tại dây chuyền sản xuất bộ thu RC – 2300 Công ty TNHH
SONION Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Quản lý công
nghiệp, Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, 2010.
[8] Vũ Lê Dung, Ứng dụng các nguyên lý của Lean và công cụ VSM để
cải tiến quy trình quản lý dự án tại Công ty TNHH P&Q Solution,
Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân, 2010.
[9] Lê Tuấn Anh, Ứng sụng sơ đồ dòng chảy VSM để cải thiện quy trình
sản xuất của chuyền 67 - Công ty Cổ phần đầu tư Thái Bình, Khóa
luận tốt nghiệp, Khoa Quản lý công nghiệp, Trường Đại học Bách
khoa Thành phố Hồ Chí Minh, 2014.
[10] Nguyễn Như Phong, Võ Văn Thanh, Nguyễn Hữu Phúc và Hà Thị
Thúy Vân, “Ứng dụng sơ đồ chuỗi giá trị VSM tinh gọn hệ thống
sản xuất Công ty Clisal Việt Nam”, Tạp chí Phát triển Khoa học và
Công nghệ, 18(1), 2015, pp. 54 – 58.
(BBT nhận bài: 08/02/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 24/4/2018)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ap_dung_so_do_chuoi_gia_tri_vsm_tai_day_chuyen_san_xuat_tom.pdf