Kết quả nghiên cứu đã vẽ nên bức tranh toàn
cảnh về việc áp lực của sinh viên điều dưỡng khi
thực hành lâm sàng. Tuy nhiên, việc lấy mẫu
thuận lợi chỉ trong một trường đại học hạn chế
tính khái quát của nghiên cứu. Dù vậy, qua
nghiên cứu một số kiến nghị được nêu lên là
- Bài tập và làm việc quá tải là nguyên nhân
chủ yếu gây áp lực cho SVHS, do đó chương
trình đào tạo cần được nhìn lại để giảm thiểu áp
lực cho sinh viên khi thực hành lâm sàng.
- Giáo viên lâm sàng nên là cầu nối cho
SVHS làm quen với môi trường lâm sàng và
nhân viên y tế ở lâm sàng. Để làm được điều
này, trước hết giáo viên lâm sàng phải nhuần
nhuyễn về kỹ năng lâm sàng và quen thuộc
với khoa mà giáo viên đang hướng dẫn SVHS
thực tập.
- Những nghiên cứu sau nên mở rộng phạm
vi nghiên cứu về số lượng SVHS và các trường
đào tạo điều dưỡng để có cái nhìn khái quát hơn
về vấn đề này
8
9
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 535 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Áp lực, hành vi đối phó và sự đánh giá bản thân của sinh viên điều dưỡng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 178
ÁP LỰC, HÀNH VI ĐỐI PHÓ VÀ SỰ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN
CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG
Nguyễn Thị Ngọc Phương*, Trương Minh Hoàng Oanh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Áp lực có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe và khả năng học tập của sinh viên-học sinh (SV-
HS). SV điều dưỡng (ĐD) chịu nhiều áp lực trong học tập, đặc biệt khi thực hành trên lâm sàng. Hành vi đối phó
và sự đánh giá bản thân là 2 yếu tố tác động trực tiếp lên áp lực mà sinh viên phải đối đầu.
Mục tiêu: Khảo sát so sánh áp lực, hành vi đối phó và sự đánh giá bản thân của SV-HS điều dưỡng Việt
Nam giữa hệ trung học và hệ đại học khi thực hành lâm sàng. Nghiên cứu cũng tìm hiểu mối tương quan giữa
các biến số trên.
Phương pháp nghiên cứu: Là một nghiên cứu cắt ngang mô tả tương quan, khảo sát 227 SV-HS (132 HS
và 95 SV) qua việc hòan thành bộ câu hỏi tự điền.Phép kiểm t được dùng để so sánh 3 biến số trên giữa hệ đại học
và hệ trung học, đồng thời dùng tương quan Pearson tìm sự tương quan giữa 3 biến số.
Kết quả: Áp lực của SV-HS điều dưỡng là M=2.64, SV (M= 2.74) chịu áp lực cao hơn học sinh (M=2.57)
(t=-2.41, p=.017) và sử dụng hành vi đối phó “thay thế” và “né tránh” nhiều hơn ở học sinh hệ trung học. Sự
đánh giá về bản thân của SV-HS điều dưỡng đạt M=16.81, SV cao hơn HS (t=-3.31,p=.001)(MSV=17.62,
MHS=16.22). Áp lực có mối tương quan nghịch với hành vi “lạc quan”(r=-0.2,p=.003) và sự đánh giá về bản thân
(r=-.18,p=.008), tương quan thuận với hành vi né tránh (r=.27,p<0.001).
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy SV-HS chịu áp lực ở mức trung bình và đánh giá bản thân ở mức trung
bình, đồng thời chỉ ra sự khác nhau giữa SV và HS trong việc chịu áp lực, hành vi đối phó và sự đánh giá bản
thân. Đồng thời cũng xác định có sự tương quan giữa 3 biến số trên
Từ khóa: Áp lực, hành vi đối phó, sự đánh giá bản thân, sinh viên điều dưỡng.
ABSTRACT
STRESS, COPING BEHAVIORS AND SELF-ESTEEM OF NURING STUDENTS IN VIET NAM
Nguyen Thi Ngọc Phương, Truong Minh Hoang Oanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 177 - 182
Background: Stress importantly effects to students’ health and their studies. Nursing students are under
high academic stress, especially when they practice in the clinical setting. Coping behaviors and self-esteem are
two factors, which directly effect to stress level.
Objective: This study identifies and compares stress level, coping behaviors and self-esteem level of nursing
students between 2-year-program and 4-year-program related to clinical practice. It also examines the correlation
between these variables.
Method:.Using the cross-sectional correlation descriptive study design, this study examined 227 nursing
students by self-reporting questionnaire. The independent-t test was used to compare stress level, coping behaviors
and self-esteem of nursing students between 2-year-program and 4-year-program, and Pearson correlation was
* Đại học Y Dược TpHCM, Khoa Điều dưỡng - KTYH
Tác giả liên lạc: Ths ĐD Nguyễn Thị Ngọc Phương ĐT: 0908398644 Email: ngocphuong0708@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 179
used to test the relationships between these variables.
Results: Stress level of nursing students got the mean score 2.64. The 4-year-program students (M= 2.74)
received higher stress than the 2-year-program ones(M=2.57) (t=-2.41, p=.017) and used “transference”coping
behavior and “avoidance” more frequently than students of 2-year-program. Self-esteem level got mean score 16.8,
the 4-year-program students were higher level than another (t=-3.31,p=.001)(M4-year=17.62, M2-year=16.22). Stress
was negative correlation with “staying opstimistic”(r=-.2,p=.003) and self-esteem (r=-.18,p=.008), positive
correlation with “avoidance” (r=.27,p<0.001).
Conclusion: Stress level and self-esteem level was medium. There were significant differences of stress,
coping behaviors and self-esteem between 2 nursing programs. This study also indicated the correlation between
these variables.
Key words: stress, coping behaviors, self-esteem, nursing students.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Áp lực là một đề tài quan trong trong cuộc
sống vì nó là nguyên nhân phổ biến gây ra các
vấn đề về tâm lý và bệnh lý tâm thần mà WHO
tiên đoán sẽ là gánh nặng của bệnh tật vào năm
2020(19). Trong các yếu tố áp lực, áp lực trong học
tập được xem là vấn đề nổi trội của SVHS. Rất
nhiều nghiên cứu trên thế giới đã tìm hiểu về
gây áp lực trong học tập và chỉ ra tác hại của nó
đến sức khỏe và khả năng học tập của SVHS(11,16).
Ở Việt Nam, báo cáo tại hội nghị khoa học
“Nghiên cứu và Sinh viên” năm 2010 tại trường
sư phạm Đà Nẵng đã chỉ ra rằng 96% SV có dấu
hiệu của chịu áp lực(18). Do đó vấn đề áp lực
trong SVHS cần được tìm hiểu sâu hơn, theo dõi
và kiểm soát, đặc biệt là SVHS trong lãnh vực y
tế, bởi vì áp lực không chỉ ảnh hưởng đến sức
khỏe thể chất, tinh thần của SVHS mà còn ảnh
hưởng đến chất lượng chăm sóc bệnh nhân
trong quá trình SVHS thực tập tại lâm sàng.
Một vài nghiên cứu chứng minh rằng SVHS
trong lãnh vực y tế đã và đang đương đầu với áp
lực cao(10), và ngành điều dưỡng được xem là
một lãnh vực chịu rất nhiều áp lực(1,9). SVHS điều
dưỡng không chỉ đối diện với những áp lực như
kỳ thi, điểm số, tài chính hay thời gian học nặng
nề, mà còn đối đầu với những thách thức trong
thực hành lâm sàng(2,8). Khó tìm được những
nghiên cứu về lãnh vực áp lực của sinh viên điều
dưỡng Việt Nam trong thực hành lâm sàng.
Trong khi đó, ngành điều dưỡng Việt Nam đang
trong giai đoạn phát triển mạnh trong những
năm gần đây. Nhiều trường điều dưỡng được
thành lập và có khoảng 40930 SVHS đang theo
học ngành điều dưỡng trên cả nước theo thống
kê từ nguồn nhân lực của nhân viên y tế năm
2009. Vì vậy, việc tìm hiểu, và có biện pháp đề
phòng hay can thiệp làm giảm áp lực của SVHS
điều dưỡng Việt Nam trong thực hành lâm sàng
là cần thiết để làm tăng sự thích thú trong học
tập của SVHS, và từ đó đào tạo nên những nhân
viên Điều dưỡng tương lai có khả năng cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao cho
bệnh nhân. Bên cạnh đó, giảm thiểu được tình
trạng bỏ ngành, tránh lãng phí kinh phí đào tạo.
Để làm được việc trên, bên cạnh việc tìm
hiểu về yếu tố áp lực của SVHS điều dưỡng,
việc tìm hiểu về các hành vi đối phó với áp
lực, sự đánh giá về bản thân và sự tương quan
giữa 3 yếu tố này sẽ góp phần quan trọng
trong việc kiểm soát áp lực(3,17) và tăng chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng
Việt Nam. Vì vậy nghiên cứu này khảo sát về
mức độ áp lực, các hành vi đối phó thường
gặp và sự đánh giá bản thân của SVHS điều
dưỡng Việt Nam hệ trung học và hệ đại học
trong môi trường thực hành lâm sàng. Và dựa
trên kết quả của 3 biến số trên, nghiên cứu
khảo sát mối tương quan giữa 3 biến số.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu khảo sát vấn đề về áp lực, hành
vi đối phó và sự đánh giá bản thân của SV-HS
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 180
điều dưỡng liên quan đến thực hành lâm sàng,
đồng thời xác định mối liên hệ giữa các biến số.
Mục tiêu cụ thể
Mô tả áp lực, hành vi đối phó và sự đánh giá
bản thân của SV-HS.
So sánh áp lực, hành vi đối phó và sự đánh
giá bản thân giữa 2 chương trình đào tạo điều
dưỡng.
Khảo sát mối liên hệ giữa áp lực, hành vi đối
phó và sự đánh giá bản thân.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên học sinh điều dưỡng năm 1 và năm
2 hệ trung học, năm 3 và năm 4 hệ đại học.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Sinh viên, học sinh đang học tập ngành điều
dưỡng chương trình trung học hay đại học.
Sinh viên, học sinh hệ chính qui (chưa từng
đi làm như một điều dưỡng).
Sinh viên, học sinh đang hay đã từng thực
tập lâm sàng.
Đồng ý tham gia phỏng vấn sau khi đã được
giải thích mục đích nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả tương quan .
Cách chọn mẫu
Thu thập số liệu diễn ra vào 2 tháng cuối của
năm học (từ ngày 1 tháng 6 đến 20 tháng 7 năm
2010) tại khoa Điều dưỡng- Kỹ thuật Y học, Đại
học Y dược TPHCM. Đối tượng đạt tiêu chuẩn
chọn mẫu tự điền vào bộ câu hỏi đóng gồm 4
phần: thông tin chung (11 câu), bảng đánh giá áp
lực (29 câu) của Sheu (1997), bảng đánh giá hành
vi đối phó với áp lực (19 câu) của Sheu (2002), và
bảng đánh giá bản thân (10 câu) của Rosenberg
(1965).
Phân tích số liệu
Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 17.0
Phân tích mô tả được sử dụng cho việc mô tả
thông tin chung, phép kiểm chi bình phương
(Chi-square) sử dụng cho so sánh thông tin
chung và phép kiểm t độc lập (independent t-
test) sử dụng để so sánh áp lực, hành vi đối phó,
và sự đánh giá bản thân. Phép tương quan
Pearson (Pearson correlation) dùng để khảo sát
mối quan hệ giữa áp lực, hành vi đối phó và sự
đánh giá bản thân. Cronbach’s alpha dùng khảo
sát độ tin cậy của công cụ.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thông tin chung
SVHS sống với gia đình chiếm tỉ lệ cao,
đây là nguồn hỗ trợ nhiều nhất cho SVHS
trong việc giảm áp lực(7). Tuy nhiên nghiên
cứu cũng cho thấy hơn một nữa SVHS điều
dưỡng thiếu tập thể dục, điều này cũng được
báo động trong nghiên cứu của Sharon (2006).
Việc tập thể dục là một thói quen tốt cho sức
khỏe thể chất và có thể giàm áp lực cho SVHS,
nhất là SVHS điều dưỡng vì họ sẽ là hình mẫu
cho bệnh nhân noi theo.
Khi so sánh thông tin chung giữa 2 nhóm
SVHS, có ba sự khác biệt có ý nghĩa thống kê:
kinh tế gia đình, sự yêu thích ngành điều dưỡng,
và đánh giá tầm quan trọng của điều dưỡng lâm
sàng. Nghiên cứu cho thấy hệ trung học yêu
thích ngành điều dưỡng và đánh giá vai trò của
điều dưỡng lâm sàng cao hơn so với hệ đại học.
Điều này có thể phản ánh sự chưa hoàn thiện
của chương trình đại học, công việc điều dưỡng
trên lâm sàng chưa thể hiện sự khác nhau giữa 2
chương trình và vai trò của điều dưỡng đại học
chưa được bệnh nhân và các nhân viên y tế khác
công nhận đúng tầm.
Bảng 1: Thông tin chung của SVHS điều dưỡng Việt Nam hệ trung học và đại học
Thông tin chung Total (N = 227) n (%)
Trung học
(n = 132) n (%)
Đại học
(n = 95) n (%)
χ2
p
Giới tính Nam 27 (11,9) 13 (9,8) 14 (14,7) 0,836 .360
Nữ 200 (88,1) 119 (90,2) 81 (85,3)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 181
Thông tin chung Total (N = 227) n (%)
Trung học
(n = 132) n (%)
Đại học
(n = 95) n (%)
χ2
p
Tôn giáo Phật 53 (23,3) 25 (18,9) 28 (29,5) 4,720 .094
Khác 53 (23,4) 36 (27,3) 17 (17,9)
Không 121 (53,3) 71 (53,8) 50 (52,6)
Kinh tế gia đình Cao 48 (21,1) 17 (12,9) 31 (32,6) 30,198 .000
Trung bình 111 (48,9) 58 (43,9) 53 (55,8)
Thấp 68 (30,0) 57 (43,2) 11 (11,6)
Việc bán thời gian Có 46 (20,3) 24 (18,2) 22 (23,2) 0,567 .452
Không 181 (79,7) 108 (81,8) 73 (76,8)
Sống với Gia đình 128 (56,4) 82 (62,2) 46 (48,4) 4,411 .110
Bạn bè 94 (41,4) 47 (35,7) 47 (49,5)
Một mình 5 (2,2) 3 (2,3) 2 (2,1)
Tự học Có 216 (95,2) 124 (93,3) 92 (96,8) 0,478 .489
Không 11 (4,8) 8 (6,1) 3 (3,2)
Tập thể dục Có 113 (49,8) 73 (55,3) 40 (42,1) 3,339 .068
Không 114 (50,2) 59 (44,7) 55 (57,9)
Thích ngành ĐD Có 177 (78,0) 122 (92,4) 55 (57,9) 36,365 .000
Không 50 (22,0) 10 (7,6) 40 (42,1)
Vai trò ĐD lâm
sàng
Rất quan trọng 142 (62,6) 91 (68,9) 51 (53,7) 6,456 .040
Quan trọng 84 (37,0) 41 (31,1) 43 (45,3)
Không quan trọng 1 (0,4) 0 (0,0) 1 (1,1)
Kết quả học tập Giỏi 91 (40,0) 47 (35,6) 44 (46,4) 2,211 .137
Trung bình 136 (60,0) 85 (64,4) 51 (43,7)
Áp lực
“Làm việc quá tải” và “chăm sóc bệnh nhân”
là 2 yếu tố gây áp lực phổ biến nhất đối với
SVHS điều dưỡng, điều này hằng định với các
nghiên cứu trước(2,6,13,15). Tuy nhiên, yếu tố “Thiếu
kiến thức và kỹ năng chuyên môn” trong nghiên
cứu này là yếu tố ít gây áp lực nhất trong khi đó
lại là yếu tố gây áp lực nhất cho SVHS trong các
nghiên cứu khác(3,13). Điều này có thể do SVHS đã
được thực tập kỹ trong phòng thực hành kỹ
năng và luôn có giáo viên hướng dẫn lâm sàng
bên cạnh nên SVHS luôn được hỗ trợ trong khía
cạnh này.
Khi so sánh 2 nhóm chương trình, SV đại học
chịu nhiều áp lực hơn HS trung học, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê ở yếu tố “Chăm sóc bệnh
nhân”, “môi trường lâm sàng” và “giáo viên và
nhân viên điều dưỡng”. Điều này có thể lý giải
bởi không có sự gần gũi giữa SV đại học và nhân
viên điều dưỡng (hầu hết ở mức trung học), nên
không có sự hỗ trợ để SV thích nghi với môi
trường lâm sàng và trong chăm sóc bệnh nhân.
Bên cạnh đó, sự đòi hỏi và kỳ vọng mức thực
hành của SV từ giáo viên và các nhân viên y tế
khác cao hơn HS trung học.
Bảng 2: Sự khác nhau của mức độ áp lực giữa 2
chương trình
Yếu tố
Tổng
(N=227)
M (SD)
Trung học
(n=132)
M (SD)
Đại học
(n=95)
M (SD)
t p
Bài tập và làm
việc quá tải
2,60
(0,64)
2,59 (0,64) 2,62
(0,64)
-0,352 .725
Chăm sóc
bệnh nhân
2,32
(0,61)
2,25 (0,58) 2,41
(0,63)
-1,982 .049
Môi trường
lâm sàng
2,21
(0,71)
2,11 (0,72) 2,34
(0,68)
-2,403 .017
Giáo viên và
nhân viên điều
dưỡng
2,13
(0,65)
1,97 (0,59) 2,35
(0,66)
-4,497 .000
Bạn bè và
cuộc sống
hằng ngày
1,82
(0,66)
1,81 (0,67) 1,84
(0,66)
-0,315 .753
Thiếu kiến
thức và kỹ
năng chuyên
môn
1,70
(0,73)
1,74 (0,72) 1,64
(0,75)
1,060 .290
Tổng điểm áp
lực
2,64
(0,54)
2,57 (0,52) 2,74
(0,55)
-2,407 .017
Hành vi đối phó và sự đánh giá bản thân
“Né tránh” là hành vi ít được SVHS điều
dưỡng Việt Nam lựa chọn nhất để đối phó với
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 182
áp lực, kết quả này tương tự với các nghiên
cứu trước(3,13). Đây là một kết quả tốt vì hành
vi này được xem là hành vi tiêu cực vì nó dẫn
tới việc nổi nóng và những vấn đề sức khỏe
tâm thần(4,10). “Lạc quan” và “Giài quyết vấn
đề” là hành vi thường dùng nhất và cũng là
hành vi tích cực giúp đảm bảo cho sự phát
triển của ngành điều dưỡng(5).
So sánh giữa 2 nhóm cho thấy hành vi
thường sử dụng của HS trung học là “lạc
quan” trong khi SV đại học lại chọn “giải
quyết vấn đề”. Tuy nhiên, SV đại học lại lựa
chọn hành vi “né tránh” nhiều hơn có lẽ do
chịu áp lực nhiều hơn từ yếu tố “Giáo viên và
nhân viên điều dưỡng”.
Bảng 3: Sự khác nhau của hành vi đối phó và sự đánh
giá bản thân giữa 2 nhóm chương trình
Biến số
Tổng
cộng
(N = 227)
M (SD)
Trung
học
(n = 132)
M (SD)
Đại học
(n = 95)
M (SD)
t P
Sự đánh giá
bản thân
16,81
(3,22)
16,22
(3,01)
17,62 (3,33) -3,31 .001
Hành vi đối
phó
Lạc quan 2,57 (0,66) 2,60
(2,54)
0,54 (0,73) 0,73 .464
Giải quyết
VĐ
2,26 (0,61) 2,19
(0,61)
2,35 (0,61) -1,96 .051
Thay thế 2,18 (0,74) 2,05
(0,71)
2,35 (0,75) -3,08 .002
Né tránh 0,93 (0,65) 0,84
(0,65)
1,04 (0,64) -2,23 .027
Sự đánh giá bản thân của SVHS điều dưỡng
Việt Nam chỉ ở mức trung bình vì ngành điều
dưỡng Việt Nam chỉ đang phát triển. Hầu hết
nhân viên điều dưỡng có trình độ ở mức độ
chưa cao, ảnh hưởng đến kết quả không hài lòng
bản thân nhìn một cách tổng thể. Theo thống kê
của Bộ Y tế Việt Nam năm 2008, trình độ điều
dưỡng ở mức trung học chiếm 75%, sơ cấp
chiếm 22%, trong khi đó cao đẳng chiếm 1,7%,
đại học chiếm 1,2% và thạc sĩ chiếm 0,05%.
Do bảng đánh giá độ hài lòng bản thân tổng
quát, không chuyên biệt cho việc học tập của
điều dưỡng lâm sàng nên điều kiện kinh tế gia
đình có thể là nguyên nhân dẫn đến kết quả SV
đại học có sự đánh giá bản thân cao hơn HS
trung học.
Sự tương quan giữa áp lực, hành vi đối phó
và sự đánh giá bản thân
Trong nghiên cứu này, áp lực tương quan
nghịch với sự đánh giá bản thân, hành vi lạc
quan và tương quan thuận với hành vi né
tránh, không khác với nghiên cứu của Tully
(2004) và Edward (2004)(3,17). Trong khi đó, sự
đánh giá bản thân của SVHS điều dưỡng cao
hơn khi sử dụng các hành vi đối phó tích cực
như là “giải quyết vấn đề”, “lạc quan” và
“thay thế” và thấp ở SVHS dùng phương pháp
“né tránh”. Những kết quả này hằng định với
các nghiên cứu trước(7,10).
Bảng 4: Sự tương quan giữa áp lực (AL), hành vi đối
phó (HCĐP) và sự đánh giá bản thân (HLBT)
Mức
AL
r(p)
HVĐP1
Thay
thế
r(p)
HVĐP2
Lạc
quan
r(p)
HVĐP3
GQVĐ
r(p)
HVĐP4
Né
tránh
r(p)
Mức
BT
r(p)
Mức AL 1
Thay
thế
.11
(.097)
1
Lạc
quan
-.20
(.003)
.19
(.005)
1
GQVĐ
-.06
(.413)
.22
(.001)
.48
(.000)
1
Né
tránh
.27
(.000)
.07
(.291)
-.22
(.001)
-.13
(.049)
1
Mức
ĐGBT
-.18
(.008)
.15
(.022)
.38
(.000)
.35
(.000)
-.28
(.000)
1
Ghi chú: GQVĐ = Giải quyết vấn đề
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu đã vẽ nên bức tranh toàn
cảnh về việc áp lực của sinh viên điều dưỡng khi
thực hành lâm sàng. Tuy nhiên, việc lấy mẫu
thuận lợi chỉ trong một trường đại học hạn chế
tính khái quát của nghiên cứu. Dù vậy, qua
nghiên cứu một số kiến nghị được nêu lên là
- Bài tập và làm việc quá tải là nguyên nhân
chủ yếu gây áp lực cho SVHS, do đó chương
trình đào tạo cần được nhìn lại để giảm thiểu áp
lực cho sinh viên khi thực hành lâm sàng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 183
- Giáo viên lâm sàng nên là cầu nối cho
SVHS làm quen với môi trường lâm sàng và
nhân viên y tế ở lâm sàng. Để làm được điều
này, trước hết giáo viên lâm sàng phải nhuần
nhuyễn về kỹ năng lâm sàng và quen thuộc
với khoa mà giáo viên đang hướng dẫn SVHS
thực tập.
- Những nghiên cứu sau nên mở rộng phạm
vi nghiên cứu về số lượng SVHS và các trường
đào tạo điều dưỡng để có cái nhìn khái quát hơn
về vấn đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bennet P, Lowe R, Matthews V, Dourali M, Dourali M,
Tattersall A. (2001). Stress in nurses: coping, managerial
support and work demand. Stress and Health, 17(1), 55-63.
2. Chan CKL, Winnie KW, Daniel YTF. (2009). Hong Kong
baccalaureate nursing students’ stress and their coping
behaviors in clinical practive. Journal of Professional Nursing,
25(5), 307-313.
3. Edwards D, Burnard P, Bennett K, Hebden U. (2010). A
longitudinal study of stress and self-esteem in student nurses.
Nursing Education Today, 30, 78-84.
4. Gibbons C. (2010). Stress, coping and burn-out in nursing
students. International Journal of Nursing Studies, 47, 1299-
1309.
5. Golbasi Z, Kelleci M, Dogan S (2008). Relationships between
coping strategies, individual characteristics and job
satisfaction in a sample of hospital nurses: Cross-sectional
questionnaire survey. International Journal of Nursing
Studies, 45, 1800-1806.
6. Hamil C. (1995). The phenomenon of stress as perceived by
project 2000 student nurses: a case study. Journal of Advanced
Nursing, 21(3), 528-536.
7. Lo R. (2002). A longitudinal study of perceived level of stress,
coping and self-esteem of undergraduate nursing students: an
Australian case study. Journal of Advanced Nursing, 39(2),
119-126.
8. Luo Y, Wang H (2009). Correlation research on psychological
health impact on nursing students against stress, coping way
and social support. Nurse Education Today, 29, 5-8.
9. McVicar A. (2003). Workplace stress in nursing: a literature
review. Journal of Advanced Nursing, 44(6), 633-642.
10. Ni C, Liu X, Hua Q, Lv B, Wang B, Yan Y. (2010). Relationship
between coping, self-esteem, individual factors and mental
health among Chinese nursing students: A matched case-
control study. Nurse Education Today, 30, 338-343.
11. Ofori R, Charlton JP. (2002). A path model of factors
influencing academic performance of nursing students.
Journal of Advanced Nursing, 38(5), 507-515.
12. Rogerberg I. (1965). Society and Adolescent Self Image. New
Yersey: Princeton University Press.
13. Sheu SL, Lin HS, Wang SL (2002). Perceived stress and physio-
psycho-social status of nursing students during their intinial
period of clinical practice: the effect of coping behaviors.
International Journal of Nursing Studies, 39, 165-175.
14. Sheu SL, Lin HS, Wang SL, Yu PJ, Hu WY, Lou M. (1997). The
development and testing of perceived stress scale of clinical
practice. Nursing Research (Republic of China), 5, 341-351.
15. Snape J, Cavanagh S. (1995). The problems facing students of
nursing. Education Today, 45(2), 10-15.
16. Timmins F, Kaliszer M. (2002). Aspects of nurse education
programs that frequently cause stress to nursing students’ fact
finding sample survey. Nurse Education Today,22(3), 3-11.
17. Tully A. (2004). Stress, sources of stress and ways of coping
among psychiatric nursing students. Journal of Psychiatric
and Mental Health Nursing, 11, 43-47.
18. Vo HA, Vu ND, Nguyen MT. (2010). Students’s the expressing
rate of stress in education university of Da Nang. Paper
presented at Student and Reseaches Conference of Education
University, Da Nang, Vietnam. Retrieved from
Anh-Duy-Trang.Pdf
19. World Health Organization (2010). Mental health: Depression.
Retrieved from
definition/en/index1.html
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ap_luc_hanh_vi_doi_pho_va_su_danh_gia_ban_than_cua_sinh_vien.pdf