Bài giảng Bệnh thoái hóa van 2 lá - Lê Bá Minh Du
2.5. Phân biệt với các nguyên nhân hở VHL khác
Ø Sa VHL có tiếng tim đặc hiệu là thổi tâm thu đến muộn,
click giữa tâm thu, phân biệt với các NN hở VHL khác.
Ø Thổi tâm thu đến muộn hay gặp hơn click giữa tâm thu.
Ø Nhưng khi đứt dây chằng với tụt lá VHL tiếng thổi trở
nên toàn tâm thu.
Ø SAT phân biệt giữa bệnh thoái hóa VHL (dày, thừa mô
van, vận động quá mức và sa van), bệnh thấp (dày lá
van, hạn chế vận động, vôi hóa, co rút d/c, dày dính d/c,
dính hai mép hai lá gây hẹp), hở VHL do bệnh tim bẩm
sinh (khe lá trước gây hở VHL trong kênh nhĩ thất), hở
VHL do viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (có sùi và bối
cảnh nhiễm trùng) và hở VHL thứ phát do thiếu máu cơ
tim hay rối loạn chức năng thất trái.
KẾT LUẬN
Ø Bệnh thoái hóa VHL là một rối loạn mô liên kết dẫn đến
hở van hai lá. Có hai dạng chủ yếu:
1. Dạng kinh điển là bệnh Barlow, có sự dày và thừa
mô van dạng nhầy các lá van hai lá do bất thường
mô liên kết, sa nhiều phần van hai lá.
2. Dạng không kinh điển, sa một phần van hai lá, chỉ
dày thừa mô van ở phần van hai lá bị sa, không
dày các phần khác của van hai lá mà Carpentier
gọi là thiếu xơ chun.
Ø Siêu âm tim đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh
thoái hóa VHL và chẩn đoán sa van hai lá, phân biệt giữa
hai dạng chính của bệnh thoái hóa VHL.
3. KẾT LUẬN
Ø Siêu âm tim còn lượng giá độ nặng của hở VHL và phân
biệt với các nguyên nhân gây hở VHL khác.
Ø Điều trị bệnh thoái hóa VHL đã có hở van quan trọng là PT.
28 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 63 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Bệnh thoái hóa van 2 lá - Lê Bá Minh Du, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỆNH THOÁI HÓA VAN 2 LÁ
Nghiên cứu sinh: Lê Bá Minh Du
Ø Bệnh thoái hóa van hai lá là dạng thường gặp nhất của bệnh
thực thể van hai lá tại Hoa Kỳ (từ 2% đến 3% dân số) và tại
các quốc gia phát triển khác.
Ø Bệnh thoái hóa van hai lá do thay đổi về hình thái học của mô
liên kết van hai lá gây ra các tổn thương thoái hóa đưa đến
nhiều mức độ hở van hai lá do các lá van bị sa.
Ø Sự phân biệt các quá trình thoái hóa khác nhau chưa được
chú ý.
Ø Bệnh thoái hóa van hai lá có hai loại chính là bệnh Barlow và
thiếu xơ chun (fibroelastic deficiency) van hai lá, ngoài ra còn
gặp thoái hóa van hai lá trong hội chứng Marfan, hội chứng
Ehlers-Danlos.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
2. NỘI DUNG 2.1. Bối cảnh lịch sử bệnh thoái hóa VHL
Ø 1887 Cuffer và Barbillion đã mô tả tiếng “click” giữa
tâm thu và tiếng thổi cuối tâm thu.
Ø Griffith 1892 và Hall 1903 đã nghĩ rằng các triệu
chứng này là do hở VHL. Tuy nhiên ý kiến phổ biến
cho rằng các tiếng tim này là ngoài tim và “không có
hại (innocent)”.
Ø 1961 Reid cho rằng hở VHL là nguyên nhân của
tiếng thổi giữa tâm thu và tiếng “click” có khả năng
sinh ra từ sự kéo căng đột ngột d/c đã bị dãn.
Ø 1963 Barlow đã chứng minh được giả thuyết của
Reid bằng cách chụp, quay phim buồng thất.
2. NỘI DUNG 2.1. Bối cảnh lịch sử bệnh thoái hóa VHL
Ø Criley diễn giải cơ chế hở van do sự di động lá van
vào nhĩ trái trong thì tâm thu, được gọi là sa VHL.
Ø Nguyên nhân là thoái hóa dạng nhầy được tìm thấy
trên các xét nghiệm về mô học các lá van.
Ø Đặc điểm đại thể của van trong bệnh Barlow gồm
thừa mô các lá van và sự kéo dài, sự dày lên hay
mảnh đi của dây chằng.
Ø SAT 2D thay thế cho phương pháp chụp quay phim
buồng thất trong chẩn đoán sa VHL.
Ø Sa VHL là sự dịch chuyển lá van về phía nhĩ trái thì
tâm thu một khoảng cách tới mặt phẳng vòng van ít
nhất là 2mm.
2. NỘI DUNG 2.1. Bối cảnh lịch sử bệnh thoái hóa VHL
Sa VHL trên SAT
2. NỘI DUNG 2.1. Bối cảnh lịch sử bệnh thoái hóa VHL
Ø Barlow và Pocock đã đặt ra từ h/c VHL dạng sóng
(billowing mitral leaflet syndrome) để mô tả các lá VHL.
Ø Từ h/c Barlow đã xuất hiện trên y văn từ năm 1974.
Ø Carpentier là người đầu tiên phân biệt một dạng sa VHL
khác mà dạng này không có tổn thương dạng sóng
(billowing) hay sự thừa mô VHL.
Ø Carpentier đã dùng từ thiếu xơ chun (fibroelastic
deficiency) để mô tả quá trình thoái hóa này, thường kết
hợp với sự mảnh và đứt dây chằng và thường tổn thương
một mảnh của lá van sau.
2. NỘI DUNG 2.2. BỆNH BARLOW
2.2.1. Bệnh nguyên, tổn thương mô học
Ø Bệnh nguyên không được biết, một số trường hợp có yếu tố di
truyền hay gia đình.
Ø Thâm nhiễm nhầy lá van hai lá, phá hủy cấu trúc cả ba lớp của
lá van và sự biến đổi sợi liên kết dẫn tới thoái hóa van, gây ra
sự dày van, sự thừa mô van hai lá.
2.2.2. Tổn thương đại thể
Ø Tổn thương dạng sóng (billowing) và/hay sa của nhiều phân
đoạn van.
Ø Lá trước VHL của bệnh Barlow dư thừa vượt mức, thường rất
lớn, tổn thương này chỉ có trong bệnh Barlow.
2. NỘI DUNG 2.2. BỆNH BARLOW
2.2.3. Tổn thương đại thể
Ø Lá van sau thường không vượt quá vách bên của vòng van.
Nhiều phân đoạn của lá van dày lên và có sự thừa mô van.
Ø Dây chằng dài ra có thể mảnh nhưng thường là dày, dẫn tới
sa van, dây chằng có thể bị đứt.
Ø Vòng van trong bệnh Barlow thường giãn.
Ø Nhĩ hóa lá van sau với sự dịch chuyển chổ nối vào nhĩ trái
ra xa vòng van.
Ø Có thể có các vết nứt trên vùng nền lá sau với vi huyết khối
và vôi hóa.
Ø Có thể có vôi hóa một phần vòng van, trụ cơ .
2. NỘI DUNG 2.2. BỆNH BARLOW
Tổn thương đại thể VHL trong bệnh Barlow
2. NỘI DUNG 2.2. BỆNH BARLOW
2.2.4. Lâm sàng diễn biến
Ø Tuổi thường trẻ (< 40), nữ nhiều hơn nam, có thể không có
triệu chứng cơ năng.
Ø Tiếng thổi cuối tâm thu có thể kèm theo tiếng click giữa
tâm thu.
Ø Có thể được theo dõi tiếng thổi tại tim trong nhiều năm. Có
thể có tiền sử gia đình về sa VHL.
Ø Có thể đến khám với suy tim, mệt, khó thở, hồi hộp với
rung nhĩ. LS trở nên nặng này thường do đứt dây chằng
dẫn tới tụt lá van vào nhĩ trái gây hở VHL nặng. Lúc này
tiếng thổi hởVHL trở thành tiếng thổi toàn tâm thu.
2. NỘI DUNG 2.2. BỆNH BARLOW
2.2.4. Lâm sàng diễn biến
Ø Hở VHLnặng xảy ra khoảng 12% số bệnh nhân có thời gian
theo dõi trung bình trên 1,5 năm.
Ø Do khả năng diễn biến hở VHL nặng, nên một số tác giả
khuyến cáo nên can thiệp PT trước khi có triệu chứng rối
loạn nhịp hay rối loạn chức năng thất.
Ø Thường thì bệnh nhân được can thiệp PT quanh 50 tuổi,
nhưng cũng có thể ở những độ tuổi khác.
Ø Khám tổng thể ngoài tim thường không phát hiện gì đáng
kể, một số ít bệnh nhân có thể có bất thường về xương làm
nghĩ đến dạng nhẹ của h/c Marfan.
2. NỘI DUNG 2.2. BỆNH BARLOW
Tụt lá VHL do đứt dây chằng trên siêu âm tim
2. NỘI DUNG 2.2. BỆNH BARLOW
2.2.5. Siêu âm tim
Ø SAT là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán, SAT qua thành ngực
cung cấp thông tin chẩn đoán trong đa số trường hợp.
Ø SAT qua thực quản cần thiết khi hình ảnh của SAT qua
thành ngực không đủ chất lượng.
Ø SAT ba chiều (3D) được sử dụng ngày càng nhiều.
Ø SAT thấy thân lá van rộng, dài, thừa có dạng sóng, sự kéo
dài dây chằng sa bờmột hay cả hai lá van.
Ø Nhiều phần lá van thường bị sa, có khi chỉ sa một phần.
Ø Hở VHL thì muộn tâm thu do sa bờ của lá van. Nếu đứt dây
chằng thì hởVHL toàn tâm thu.
Ø Hở VHL từ nhẹ đến vừa phải đến nặng và rất nặng.
2. NỘI DUNG 2.2. BỆNH BARLOW
2.2.5. Siêu âm tim
Phân biệt bệnh thoái hóa van trên SAT qua thực quản
Ø Lá van dày, đo bằng SAT kiểu M thường vượt quá 3mm.
Ø Dịch chuyển chổ nối lá sau vào vòng van về phía nhĩ trái.
Ø Vòng van giãn, ít khi vôi hóa.
2. NỘI DUNG 2.3. THIẾU XƠ CHUN
2.3.1. Bệnh nguyên, tổn thương mô học
Ø Khác với Barlow, mô liên kết trong thiếu xơ chun thiếu hụt.
Ø Thiếu hụt các chất như collagen, elastin, proteoglycan dẫn tới mô
lá van mảnh mai. Ba lớp cấu trúc của mô lá van vẫn bảo tồn.
Ø Lắng đọng nhầy dẫn tới dày và giãn rộng, tuy nhiên quá trình này
thường chỉ giới hạn trong phân đoạn lá van bị sa.
Ø Về mô học, sợi chun biến đổi hay gặp nhất trong thiếu xơ chun.
Ø Bệnh nguyên trong thiếu xơ chun là không được biết.
2.3.2. Tổn thương đại thể
Ø Dây chằng thiếu, mảnh, đứt, là cơ chế dẫn tới saVHL, hởVHL.
Ø Các lá van thường mảnh, kích cở bình thường. Dày giãn rộng lá
van chỉ ở phân đoạn bị sa.
Ø Vòng van giãn ít hơn so với bệnh Barlow.
2. NỘI DUNG 2.3. THIẾU XƠ CHUN
Tổn thương đại thể VHL trong thiếu xơ chun
2. NỘI DUNG 2.3. THIẾU XƠ CHUN
2.3.3. Lâm sàng diễn biến
Ø Không có triệu chứng cho đến khi đứt dây chằng.
Ø Thường tuổi trung niên hay lớn tuổi, không có lịch sử bệnh dài
về tiếng thổi ở tim.
Ø Một số BN có thể biết lúc khởi phát triệu chứng, trùng hợp thời
điểm đứt dây chằng. Khám tổng quát không có gì đặc biệt.
Ø Nghe tiếng thổi toàn tâm thu. Có thể có dấu suy tim.
2.3.4. Siêu âm tim
Ø SAT thường chỉ một phân đoạn lá van bị sa, P2 thường bị sa
nhất, các phân đoạn khác của lá trước và lá sau đều có thể bị sa.
Ø Các lá van mảnh và không thấy thừa van hay dạng sóng.
Ø Có khi thấy được đứt dây chằng.
Ø Dãn vòng van là ít hơn so với bệnh Barlow, không vôi hóa.
2. NỘI DUNG 2.3. THIẾU XƠ CHUN
Ø Vào thời điểm đã có triệu chứng, hở van trên SA thường là toàn tâm
thu.
2.3.4. Siêu âm tim
Sa lá sau VHL trên SAT hai bình diện
2. NỘI DUNG
2. NỘI DUNG 2.4. Các bệnh lý thoái hóa van khác
2.4.1. Bệnh Marfan
Ø Bệnh Marfan là bệnh rối loạn mô liên kết toàn thể, có tính di
truyền.AntoninMarfan mô tả lần đầu tiên vào 1896.
Ø Có ba bất thường chính:
1-Bất thường về hình thái và xương
Ø Chi dài và mảnh dẻ, nhất là các đầu mút chi như bàn tay,
ngón tay, bàn chân, ngón chân.
Ø Bệnh nhân thường có chiều cao vượt trội.
Ø Chân bẹt, phẳng, lồng ngực hẹp và thường biến dạng.
Ø Mô mỡ dưới da giảm sút, khuôn mặt hẹp và dài.
2. NỘI DUNG 2.4. Các bệnh lý thoái hóa van khác
2.4.1. Bệnh Marfan
2- Bất thường về mắt
ØSự sai khớp của thủy tinh thể dẫn tới sự rung mống mắt khi
mắt chuyển động.
ØThủy tinh thể có thể biến dạng dẫn tới các tật về khúc xạ
nặng. Có thể bị bong võng mạc dẫn tới mù lòa.
3-Bất thường về tim mạch
ØCác tổn thương ĐMC bao gồm: -Giãn ĐMC lên -Giãn các
xoang Valsava -Hở van ĐMC -Có thể gặp phình bóc tách
động ĐMC ở động mạch chủ lên -Có thể kết hợp với bất
thường hẹp eo ĐMC.
2. NỘI DUNG 2.4. Các bệnh lý thoái hóa van khác
2.4.1. Bệnh Marfan
3. Bất thường về tim mạch
ØHở VHL thường gặp trong bệnh Marfan. Tổn thương tương
tự bệnh Barlow với thâm nhiễm nhầy và thừa mô VHL. Trong
bệnh Marfan biến đổi sợi chun của van nhiều hơn.
ØĐại thể, tổn thương VHL trong bệnh Marfan là khá giống
bệnh Barlow.
ØTriệu chứng hở VHL trong bệnh Marfan giống bệnh Barlow
do sa VHL với tiếng Click giữa tâm thu và tiếng thổi cuối tâm
thu. Tiếng thổi toàn tâm thu khi đứt dây chằng với dấu suy
tim.
2. NỘI DUNG 2.4. Các bệnh lý thoái hóa van khác
2.4.2. Hội chứng Ehlers-Danlos
Ø H/c Ehlers-Danlos là rối loạn về mô liên kết do các tổn thương
về gien với các thiếu hụt vềmen.
Ø Gồm sự tăng đàn hồi da, biến dạng cột sống và lồng ngực, mạch
máu dễ vỡ. Gốc mũi dẹt, lổ tai nhô ra và hướng về phía dưới.
Da mềm, mượt, đàn hồi, các nếp gấp nhất là ở khuỷu tay.
Ø Dấu nếp quạt ởmắt, dấu lộn ra của mí trên, cũng mạc màu xanh
dương và sự sai khớp của thủy tinh thể.
Ø Tổn thương động mạch chủ là tương tự như trong bệnh Marfan,
có thể có các bệnh tim bẩm sinh kết hợp.
Ø Các dạng nặng thường chết sớm.
Ø Tổn thương gây sa VHL trong h/c Ehlers-Danlos là tương tự
như tổn thươngVHL trong bệnh Barlow.
2. NỘI DUNG 2.4. Các bệnh lý thoái hóa van khác
2.4.3. Thoái hóa vòng van hai lá
Ø Đôi khi sự thoái hóa chỉ ảnh hưởng đến vòng VHL.
Ø Nguyên nhân của sự giới hạn thoái hóa chỉ ở vòng van
này là không được biết. Trong một số trường hợp, có thể
thứ phát do rối loạn nhịp nhanh hay thoái hóa tuổi già.
2. NỘI DUNG 2.5. Phân biệt với các nguyên nhân hở VHL khác
Ø Sa VHL có tiếng tim đặc hiệu là thổi tâm thu đến muộn,
click giữa tâm thu, phân biệt với các NN hởVHLkhác.
Ø Thổi tâm thu đến muộn hay gặp hơn click giữa tâm thu.
Ø Nhưng khi đứt dây chằng với tụt lá VHL tiếng thổi trở
nên toàn tâm thu.
Ø SAT phân biệt giữa bệnh thoái hóa VHL (dày, thừa mô
van, vận động quá mức và sa van), bệnh thấp (dày lá
van, hạn chế vận động, vôi hóa, co rút d/c, dày dính d/c,
dính hai mép hai lá gây hẹp), hở VHL do bệnh tim bẩm
sinh (khe lá trước gây hở VHL trong kênh nhĩ thất), hở
VHL do viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (có sùi và bối
cảnh nhiễm trùng) và hở VHL thứ phát do thiếu máu cơ
tim hay rối loạn chức năng thất trái.
Ø Bệnh thoái hóa VHL là một rối loạn mô liên kết dẫn đến
hở van hai lá. Có hai dạng chủ yếu:
1. Dạng kinh điển là bệnh Barlow, có sự dày và thừa
mô van dạng nhầy các lá van hai lá do bất thường
mô liên kết, sa nhiều phần van hai lá.
2. Dạng không kinh điển, sa một phần van hai lá, chỉ
dày thừa mô van ở phần van hai lá bị sa, không
dày các phần khác của van hai lá mà Carpentier
gọi là thiếu xơ chun.
Ø Siêu âm tim đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh
thoái hóa VHL và chẩn đoán sa van hai lá, phân biệt giữa
hai dạng chính của bệnh thoái hóa VHL.
3. KẾT LUẬN
Ø Siêu âm tim còn lượng giá độ nặng của hở VHL và phân
biệt với các nguyên nhân gây hởVHL khác.
Ø Điều trị bệnh thoái hóa VHL đã có hở van quan trọng là PT.
3. KẾT LUẬN
CÁM ƠN QUÝ THẦY CÔ
QUÝ ANH CHỊ ĐÃ LẮNG NGHE
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_benh_thoai_hoa_van_2_la_le_ba_minh_du.pdf