Vậy, giảm LDL-C càng thấp càng tốt
Dựa trên các nghiên cứu lâm sàng và dịch tễ học, đặc biệt
là các nghiên cứu đối với các Statins.
Xảy ra không phụ thuộc vào phương pháp giảm LDL-C
– “ The magnitude of the clinical benefit will be
proportional to the absolute magnitude of the achieved
reduction in LDL-C, regardless of which treatment is
used”
J Am Coll Cardiol 2015;65:1552–61
“Giả thuyết Statin” “Nguyên tắc LDL-C”
KẾT LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU
Số liệu gen gần như tương đồng với hiệu quả ĐT qua sinh
học hạ thấp LDL-C thông qua ức chế NPC1L1 và HMGCR
Hiệu quả hạ thấp LDL-C lên nguy cơ TM thông qua kiểu
hình gen NPC1L1 và HMGCR or cả hai tương đương trên
cùng một đon vị giám LDL-C và lq tuyến tính với mức độ
bộc lộ kiểu gen và ủng hộ kết quả NC IMPROVIT.
Lợi ích LS độc lập với cơ chế làm thấp LDL-C, và CÓ THỂ
LIÊN QUAN VỚI TÁC ĐỘNG TRÊN GEN
78 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Bước tiến mới trong dự phòng biến cố tim mạch khi Statin đơn độc chưa đủ hiệu quả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BƯỚC TIẾN MỚI TRONG DỰ PHÒNG
BIẾN CỐ TIM MẠCH KHI STATIN
ĐƠN ĐỘC CHƯA ĐỦ HIỆU QUẢ
Bs Nguyễn Thanh Hiền
Nội dung
1. LDL-C: Nỗ lực ĐT và thách thức
2. Xu hướng phối hợp thuốc với cơ chế ức chế kép sinh tổng
hợp và hấp thu cholesterol
3. Bằng chứng cải thiện tốt hơn kết cục tim mạch của phối hợp
Ezetimibe+Statin khi giảm thêm LDL-C – NC IMPROVE IT
4. Cập nhật các khuyến cáo mới với sự chấp nhận vai trò của
các NON-STATINS
5. Kết luận
PHÂN TÍCH HỒI QUI ĐA BIẾN ĐỂ ƯỚC LƯỢNG TẦN SUẤT BỊ
NMCT VÀ BỊ ĐMV TÙY THEO CÁC BIẾN SỐ NC KHÁC NHAU
Biến số Nguy cơ mạch máu tương đối
NMCT (n= 107) Bệnh ĐMV (n=74)
Chỉ số khối cơ thể (BMI)
Huyết áp
Đường huyết
Hút thuốc lá
Có tiền sử gia đình
Cholesterol
LDL
TG
VLDL
HDL
.30 kg/m2
160/95mmHg
>150mg/dl
>240 mg/dl
>190mg/dl
>200mg/dl
>30mg/dl
<35mg/dl
1.5
1.9*
3.1**
2.1**
4.2**
4.6**
7.4**
2.8**
2.2**
3.1***
1.5
2.0*
1.9*
1.6
1.9
2.1
3.4***
1.4
1.2
1.5
( Theo Cremer P, nagel D, Seidel D: Gottingen Risk, Incidence and Prevalence Study (GRIPS) 1990)
*p<0.05 **p<0.01 ***p<0.001
PHÂN TẦNG NGUY CƠ TỬ VONG TIM MẠCH THEO
THANG ĐIỂM SCORE
Nguy
cơ rất
cao
Có bất kỳ vấn đề sau đây:
Đã được ghi nhận có BMV trên lâm sàng hoặc hình ảnh học rõ ràng.
BMV lâm sàng bao gồm NMCT cũ, hc MVC, đã làm thủ thuật tái thông
động mạch vành và các động mạch khác, ĐQ và cơn TIA, phình ĐMC
và bệnh mạch máu ngoại biên. Ghi nhận BMV trên hình ảnh học bao
gồm xơ vữa đáng kể trên hình CMV hoặc SA ĐM CẢNH. Nhưng
KHÔNG bao gồm việc tăng các thông số trên xét nghiệm hình ảnh
như tăng độ dầy thành động mạch cảnh.
Tiểu đường với tổn thương cơ quan đích bao gồm tiểu đạm hoặc đi
cùng với các yếu tố nguy cơ chính như hút thuốc lá hoặc tăng
cholesterol máu hoặc tăng huyết áp.
Bệnh thận mạn nặng (GFR < 30mL/phút/1.73m2)
Điểm SCORE ≥ 10%.
Nguy cơ cao
Các đối tượng có vấn đề sau đây:
Tăng đáng kể một yếu tố nguy cơ bao gồm rối loạn lipid máu
có yếu tố gia đình và tăng huyết áp nặng.
Hầu hết bệnh nhân tiểu đường (một số bệnh nhân trẻ có tiểu
đường típ 1 có thể ở mức nguy cơ thấp hoặc trung bình).
Điểm SCORE ≥ 5 % và < 10% cho nguy cơ tử vong 10 năm đối
với BMV.
Nguy cơ trung
bình
Những đối tượng được xem là nguy cơ trung bình khi SCORE 10
năm ≥ 1% và < 5 %. Nhiều bệnh nhân độ tuổi trung niên nằm trong
nhóm nguy cơ này.
Nguy cơ thấp Nhóm nguy cơ thấp dành cho những người có điểm SCORE < 1%
PHÂN TẦNG NGUY CƠ TỬ VONG TIM MẠCH THEO
THANG ĐIỂM SCORE
MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU
Khuyến cáo Nhó
m
MC
C
Những bn nguy cơ bệnh tim mạch RẤT CAO,
khuyến cáo đạt LDL-C mục tiêu < 1.8 mmol/L
(70mg/dL) hoặc giảm tối thiểu 50% LDL-C nền từ
1.8 đến 3.5 mmol/L (70 – 135 mg/dL)
I B
Những bn nguy cơ tim mạch CAO, khuyến cáo
đạt LDL-C mục tiêu < 12.6 mmol/L (100mg/dL)
hoặc giảm tối thiểu 50% LDL-C nền từ 2.6 đến 5.2
mmol/L (100 – 200 mg/dL)
I B
Trên đối tượng nguy cơ THẤP và TRUNG BÌNH
khuyến cáo LDL-C mục tiêu < 3.0 mmol/L (<115
mg/dL)
IIa C
Kết quả LDL-C mục tiêu đạt được
2008/2009 vs 2013/2014
>40% BN sử dụng Statin liều cao* trong các TNLS
không đạt được mục tiêu LDL-C <70 mg/dL1,a
Adapted with permission from Boekholdt SM et al. 1
*TNT = Treating to New Targets; IDEAL = High-DoseAtorvastatin vs Usual-Dose Simvastatin for Secondary PreventionAfter
Myocardial Infarction; SPARCL = Stroke Prevention by Aggressive Reduction in Cholesterol Levels; JUPITER =
Justification for the Use of Statins in Prevention: an Intervention Trial Evaluating Rosuvastatin.
T
ầ
n
s
u
ấ
t
100 150
On Treatment LDL-C
at 1 Year, mg/dL
• BN không đạt
• LDL-C <100 mg/dL: 12.7%
• BN không đạt
• LDL-C <70 mg/dL: 40.4%
1,500
1,000
500
0
0 50 200 250
Trung bình = 69.6 mg/dL
Độ lệch chuẩn = 26.95
N=18.661
1. Boekholdt SM et al. J Am Coll Cardiol. 2014;64:485–494.
Statin liều cao :Rosuvastatin 20 mg hoặc Atorvastatin 80 mg; kết
quả dựa trên dữ liệu của các nghiên cứu:TNT, IDEAL, SPARCL,
và JUPITER trials.
Nguy cơ tồn dư với Statin đơn trị
trên biến cố bệnh tim mạch
Trial Drug N
Events,* n
Risk
Reduction,
%†
Events not
Avoided, %
Control
Group
Statin
Group
4S
WOSCOPS
CARE
AFCAPS
LIPID
Simvastatin
Pravastatin
Pravastatin
Lovastatin
Pravastatin
30,817 2,042 1,490 26 74
HPS Simvastatin 20,586 1,212 898 26 74
PROSPER Pravastatin 5,804 356 292 19 81
ASCOT-LLA Atorvastatin 10,305 154 100 36 64
Total 67,462 3,764 2,780 27 73
Reprinted from Bays H. Expert Rev Cardiovasc Ther 2004; 2:89-105, with permissions from Future Science Group.
* Nonfatal MI and CHD death; AFCAPS also included unstable angina
† Weighted average
Có cơ chế khác ngoài UC HMGCR (statin) làm giảm NC BTM?
GIẢM NGUY CƠ TỒN LƯU BẰNG PHỐI HỢP
THUỐC ĐIỀU TRỊ RLLM
HDL
VLDL
LDL
HDL VLDL
LDL
ÖÙc cheá HMG CoA reductase (statin)
Fibrate Nicotinic Acid
Omega 3
Dù có cải thiện thông số lipid máu
Tất cả đều không có lợi ích trên LS
Inhibition of cholesterol
absorption
LDL-C
20%
synthesis
absorption
(Ezetimibe)
Increased cholesterol
synthesis
Inhibition of cholesterol
synthesis
(Statins)
synthesis
absorption
LDL-C
20-60%
Increased cholesterol
absorption
Càng giảm tổng hợp, càng tăng sự hấp thu
Sự tương quan giữa các dấu ấn của quá trình tổng hợp và hấp thu
với giảm cholesterol và LDL-C
Mảng xơ vữa
Liver
Cholesterol
Pool (Micelles)
NPC1L1 Remnant
Receptors
LDL Receptor
Expression
Cholesterol
HMG-CoA
CMR
CM
Statins
Ezetimibe
X
2
1 Giảm cholesterol từ gan
2 Tăng biểu hiện LDL-Receptor
3 Tăng thải LDL-C trong máu
LDL-
C
NPC1L1 = Niemann-Pick C1-like 1; HMG-CoA = 3-hydroxy-3-methylglutaryl acetyl coenzyme A; CMR = chylomicron remnant.
1. Grigore L et al. Vas Health Risk Manag. 2008;4:267–278.
1 Cholesterol
Pool
3
Ezetimibe và Statins
có tác động cộng hưởng
Blood
X
Tài liệu chỉ sử dụng nội bộ
1-STEP
COADMINISTRATIONStatin at starting dose
15–18%
+ Ezetimibe
10mg
% Reduction in LDL-C
3-STEP
TITRATIONStatin at starting dose 1st 2nd 3rd
Doubling
5–6% 5–6% 5–6%
Bays HE et al. Expert Opin Pharmacother 2003;4:779-790.
Tăng gấp đôi liều Statin đem lại hiệu quả tăng thêm chỉ 6%,
Phối hợp ức chế kép liều thấp tăng thêm 18%
Adapted from Ballantyne CM et al Circulation 2003;107:2409–2415.
T
ru
n
g
b
ìn
h
%
t
h
a
y
đ
ổ
i
L
D
L
-C
t
ín
h
to
á
n
s
o
v
ớ
i
b
a
n
đ
ầ
u
v
à
o
tu
ầ
n
1
2
–50
–40
–30
–20
–10
0
–70
Ezetimibe
10mg
+
atorvastatin
10 mg
(n=65)
Ator
10 mg
(n=60)
Ezetimibe
+
atorvastatin
20 mg
(n=62)
Atorvastatin
20 mg
(n=60)
Ezetimibe
+
atorvastatin
80 mg
(n=63)
Atorvastatin
80 mg
(n=62)
Ezetimibe
+
atorvastatin
40 mg
(n=65)
Atorvastatin
40 mg
(n=66)
–53*
–37
–54*
–42
–61*
–54–56*
–45
–60
Ở tất cả các mức liều Atorvastatin, phối hợp Ezetimibe với Atorvastatin kiểm
soát LDL-C tốt hơn đơn trị Atorvastatin
* p<0.01
NC Ballantyne: “10+10=80”
BN tăng cholesterol máu nguyên phát
Eze/Atorvas cải thiện hiệu quả hơn
các thông số lipid khác so với Atorvas đơn trị
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
10
20
Total-C Apo B Non–HDL-C TG HDL-C
Ezetimibe/atorvastatin (pooled) Atorvastatin (pooled)
–41
–32
–45
–36
7
4
–33
–25
–52
–41
P<0.01
P<0.01
P<0.01
n=255 n=248
M
e
a
n
P
e
rc
e
n
t
C
h
a
n
g
e
F
ro
m
B
a
s
e
li
n
e
a
aMedian percent change from baseline.
Total-C = total cholesterol; ApoB = apolipoprotein B; TG = triglycerides.
1. Ballantyne CM et al. Circulation. 2003;107:2409–2415.
P<0.01
P<0.01
So sánh gộp
NC Ballantyne: Độ An Toàn
Ballantyne CM et al. Int J Clin Pract, July 2004, 58, 7, 653–658
Ballantyne CM et al Circulation 2003;107:2409–2415.
Hiệu lực và An toàn của phối hợp
Ezetimibe+Atorvastatin 20mg so với Tăng
liều lên Atorvastatin 40mg ở BN tăng
cholesterol máu có nguy cơ Bệnh mạch
vành trung bình
(TEMPO Study)
Conard SE et al. Am J Cardiol. 2008;102:1489–1494.
N/C TEMPO: Ezetimibe/Atorvastatin 10/20 mg so với
Gấp đôi liều Atorvastatin lên 40 mg (Thiết kế NC)
CHD = coronary heart disease; NCEP ATP III = National Cholesterol Education Program Adult Treatment Panel III.
1. Conard SE et al. Am J Cardiol. 2008;102:1489–1494.
BN Tăng cholesterol máu nguy cơ trung bình BMV
(dựa trên tiêu chuẩn NCEP ATP III)
Atorvastatin
20 mg
Run-in
Visit 1 Week 0 Week 6
Randomization
(LDL-C 100–160 mg/dL, [~2.6–4.1 mmol/L] and
triglycerides ≤350 mg/dL [~≤4.0 mmol/L])
Double-Blind Period
Ezetimibe/atorvastatin 10/20 mg (n=98)
Atorvastatin 40 mg (n=98)
1. Conard SE et al. Am J Cardiol. 2008;102:1489–1494.
N/C TEMPO: Chuyển sang Eze/Atorvas 10/20 mg
Giảm thêm LDL-C nhiều hơn so với Tăng gấp đôi
liều lên Atorvastatin 40mg
Atorvastatin 20 mg tăng lên 40 mg (n=92)Ezetimibe/atorvastatin 10/20 mg (n=92)
(Mức LDL-C nền với Statin liệu pháp ban đầu = 120 mg/dL,
~3.1 mmol/L)
(Mức LDL-C nền với Statin liệu pháp ban đầu = 118
mg/dL, ~3.1 mmol/L)
–10
–20
–30
0
–40
10
LDL-C
–31%
–11%
P<0.001
Tr
u
n
g
b
ìn
h
%
t
h
ay
đ
ổ
i s
o
v
ớ
i m
ứ
c
LD
L-
C
n
ề
n
v
ớ
i S
ta
ti
n
li
ệ
u
p
h
áp
b
an
đ
ầu
, %
BN đạt mục tiêu kiểm soát LDL-C <100 mg/dL (~2.6 mmol/L), ở tuần thứ 6,
do khả năng hạ LDL-C mạnh hơn
Ezetimibe/atorvastatin 10/20 mg
(n=92)
Atorvastatin 40 mg
(n=92)
84%
49%
Mức nền LDL-C với liệu pháp Statin ban đầu
LDL-C: 120 mg/dL (~3.1 mmol/L)
Mức nền LDL-C với liệu pháp Statin ban đầu
LDL-C: 118 mg/dL (~3.1 mmol/L)
P<0.001
TEMPO: Nhiều BN đạt mục tiêu LDL-C <100 mg/dL với
Eze/Atorvas 10/20 mg hơn so với Gấp đôi liều
Atorvastatin lên 40 mg
Mức giảm LDL-C trung bình so với LDL-C nền của liệu pháp Statin ban đầu là 31% với phối hợp
Ezetimibe/Atorvastatin 10/20 mg, so với 11% Atorvastatin 40 mg; P<0.001.
1. Conard SE et al. Am J Cardiol. 2008;102:1489–1494.
Primary Hypercholesterolemia and High Cardiovascular Risk Who are Not
Adequately Controlled with Atorvastatin 10mg: A Comparison of the Efficacy and
Safety of Switching to Co-administration Ezetimibe and Atorvastatin versus
Doubling the dose of Atorvastatin or Switching to Rosuvastatin.
Hiệu lực và An toàn của phối hợp
Ezetimibe/Atorvastatin so với Tăng liều
Atorvastatin hoặc Đổi sang Rosuvastatin ở
BN Tăng cholesterol máu nguyên phát
(PACE Study)
Bays HE et al. Am J Cardiol. 2013;112:1885–1895.
BN nguy cơ caoa có tăng cholesterol máu chưa đạt LDL-C <100 mg/dL(≈2,6 mmol/L) với Atorvastatin 10mg
PACE: Hiệu quả của Ezetimibe thêm vào Atorvastatin vs
tăng liều Atorvastatin hay chuyển qua Rosuvastatin1
Atorva 20 mg
EZ 10 mg + Atorva 10 mg
Atorva 20 mg
Rosuva 10 mg
EZ 10 mg + Atorva 10 mg
EZ 10 mg + Atorva 20 mg
EZ 10 mg + Atorva 20 mg
Rosuva 20 mg
Atorva 10 mg
(N=2,646)
(n=30)
(n=240)
(n=476)
Week: -6 -5 Day 1
Tầm soát Run-In
Điều trị ngẫu
nhiên mù đôi
Phase 1
Atorva 40 mg
(n=28)
(n=124)
(n=126)
(n=234)
(n=206)
6 12
Điều trị ngẫu nhiên
mù đôi
Phase 2
EZ 10 mg + Atorva 10 mg
(n=90)
Rosuva 10 mg
(n=468)
(n=243)
Chia ngẫu nhiên
(n=1,547)
Adapted with permission from Bays HE et al.1
aNguy cơ bệnh tim BTDMV được định nghĩa là 1) đối tượng chưa có bệnh tim mạch mắc ĐTĐ type 2, hay ≥ 2 yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim và nguy cơ 10-năm
mắc bệnh tim do MV >20% theo tính toán nguy cơ Framingham, hoặc 2) đối tượng bệnh tim mạch, bao gồm bệnh mạch vành hay bệnh mạch máu do xơ
vữa khác.
PACE = A Randomized, Double-Blind, Active-Controlled, Multicenter Study of Patients With Primary Hypercholesterolemia and High Cardiovascular Risk Who
Are Not Adequately Controlled With Atorvastatin 10 mg: a Comparison of the Efficacy and Safety of Switching to Coadministration Ezetimibe And
Atorvastatin Versus Doubling the Dose of Atorvastatin or Switching to Rosuvastatin;
EZ = ezetimibe; atorva = atorvastatin; rosuva = rosuvastatin; CHD = coronary heart disease; CVD = cardiovascular disease
1. Bays HE et al. Am J Cardiol. 2013;112(12):1885–1895.
LDL-C 1st
LDL-C 2nd
T
h
a
y
đ
ổ
i
tr
u
n
g
b
ìn
h
I
R
L
S
t
u
ầ
n
6
s
o
v
ớ
i
lú
c
đ
iề
u
t
rị
b
a
n
đ
ầ
u
,
%
Tăng gấp 2 liều atorvastatin
đến 20 mg
(n=480)
Nồng độ LDL-C trung bình ban
đầu lúc dùng statin
LDL-C = 120 mg/dL (≈3,1
mmol/L)
Thêm ezetimibe
vào atorvastatin 10 mg
(n=120)
Nồng độ LDL-C trung bình ban đầu
lúc có dùng statin
LDL-C = 121 mg/dL (≈3,1 mmol/L)
–10
–20
–30
0
10
LDL-C
–22
–10
P<0.001
PACE Phase 1:
Thêm Ezetimibe vào Atorvastatin10mg làm giảm thêm
LDL-C vs tăng lên Atorvastatin 20 mg hoặc chuyển sang
Rosuvastatin 10 mg1
–13
Chuyển qua
rosuvastatin 10 mg
(n=939)
Nồng độ LDL-C trung bình ban đầu
lúc dùng statin
LDL-C = 121 mg/dL (≈3.1 mmol/L)
P<0.001
IRLS = iteratively reweighted least squares= bình thường tối thiểu lặp có trọng số
1. Bays HE et al. Am J Cardiol. 2013;112(12):1885–1895.
%BN nguy cơ cao đạt LDL-C <70 mg/dL (≈1,8 mmol/L) ở tuần 6
PACE Phase 1:
Tăng % đạt đích LDL-C <70 mg/dL với Eze+ Atorvas10 mg
19%
3% 7%
P<0.001
P<0.001
Ezetimibe thêm vào Atorvastatin 10 mg
(n=119)
Trung bình LDL-C ban đầu có điều trị:
121 mg/dL (≈3,1 mmol/L)
Rosuvastatin 10 mg
(n=915)
Trung bình LDL-C ban đầu có điều trị:
121 mg/dL (≈3,1 mmol/L)
Atorvastatin 20 mg
(n=471)
Trung bình LDL-C ban đầu có điều trị:
120 mg/dL (≈3,1 mmol/L)
Mức giảm IRLS trung bình LDL-C từ lúc ban đầu có điều trị bằng statin là 22% với ezetimibe + atorvastatin
10 mg so với 10% với atorvastatin 20 mg và 13% với rosuvastatin 10 mg; P<0,001 cho mỗi so sánh với
ezetimibe + atorvastatin 10 mg.
IRLS = iteratively reweighted least squares: bình thường tối thiểu lặp có trọng số
1. Bays HE et al. Am J Cardiol. 2013;112(12):1885–1895.
T
h
a
y
đ
ổ
i
tr
u
n
g
b
ìn
h
I
R
L
S
t
u
ầ
n
6
s
o
v
ớ
i
b
a
n
đ
ầ
u
c
ó
đ
iề
u
t
rị
,
%
Tăng gấp 2 liều atorvastatin
lên 40 mg
(n=124)
Trung bình LDL-C ban đầu
lúc có điều trị statin
LDL-C = 121 mg/dL
(≈3,1 mmol/L)
Thêm ezetimibe 10 mg
vào atorvastatin 20 mg
(n=124)
Trung bình LDL-C ban đầu lúc có
điều trị statin
LDL-C = 119 mg/dL
(≈3,1 mmol/L)
–10
–20
–30
0
10
LDL-C
–17
–7
–17
Tăng gấp 2 liều
rosuvastatin
lên 20 mg
(n=205)
Trung bình LDL-C ban đầu
lúc có điều trị statin
LDL-C = 120 mg/dL
(≈3,1 mmol/L)
P<0.001
–8
P<0.001
Chuyển
rosuvastatin 10 mg sang
ezetimibe 10 mg +
atorvastatin 20 mg
(n=231)
Trung bình LDL-C ban đầu
lúc có điều trị statin
LDL-C = 119 mg/dL
(≈3,1 mmol/L)
PACE Phase 2:
Giảm thêm LDL-C tốt hơn với Ezetimibe+Atorvastatin 20mg1
IRLS = iteratively reweighted least squares: bình thường tối thiểu lặp có trọng số
1. Bays HE et al. Am J Cardiol. 2013;112(12):1885–1895.
P<0.01
BN nguy cơ cao đạt đích LDL-C <70 mg/dL (≈1,8 mmol/L)
là kết quả của giảm LDL-C tốt hơn
18%
P<0.001
3%
PACE Phase 2:
Tăng % đạt đích LDL-C <70 mg/dL với Eze+ Atorvas 20 mg1
15%
1%
IRLS = iteratively reweighted least squares
1. Bays HE et al. Am J Cardiol. 2013;112(12):1885–1895.
Trung bình IRLS LDL-C giảm từ thời điểm ban đầu có dùng statin là 17% ở nhóm ezetimibe +
atorvastatin 20 mg so với 7% tăng liều atorvastatin lên 40 mg và 17% với ezetimibe +
atorvastatin 20 mg so với 8% khi tăng liều gấp 2 rosuvastatin lêm 20 mg; P<0,001 cho mỗi so sánh..
Tăng liều gấp 2
atorvastatin lên 40 mg
(n=123)
Trung bình LDL-C ban đầu
có điều trị statin:
LDL-C = 121 mg/dL
(≈3,1 mmol/L)
Ezetimibe 10 mg thêm vào
atorvastatin 20 mg
(n=120)
Trung bình LDL-C ban đầu có điều
trị statin:
LDL-C = 119 mg/dL
(≈3,1 mmol/L)
Tăng gấp 2 liều
rosuvastatin lên 20 mg
(n=201)
Trung bình LDL-C ban đầu có
điều trị statin:
LDL-C = 120 mg/dL
(≈3,1 mmol/L)
Chuyển từ rosuvastatin 10 mg sang
ezetimibe 10 mg + atorvastatin 20 mg
(n=228)
Trung bình LDL-C ban đầu có điều trị
statin:
LDL-C = 119 mg/dL
(≈3,1 mmol/L)
IMProved Reduction of
Outcomes: Vytorin Efficacy
International Trial
Nghiên cứu mù đôi, đa trung tâm, chia nhóm ngẫu
nhiên đánh giá lợi ích lâm sàng và độ an toàn của
Vytorin (Ezetimibe/Simvastatin) so với Simvastatin
đơn trị trên các bệnh nhân nguy cơ cao với hội
chứng vành cấp
3. Bằng chứng cải thiện tốt hơn kết cục tim
mạch của phối hợp Ezetimibe+Statin khi
giảm thêm LDL-C – NC IMPROVE IT
Bệnh nhân ổn định sau hội chứng vành cấp ≤ 10 ngày:
LDL-C 50–125*mg/dL (hoặc 50–100**mg/dL nếu đang dùng thuốc giảm lipid máu)
Điều trị chuẩn bằng can thiệp và dùng thuốc
Ezetimibe / Simvastatin
10 / 40 mg
Simvastatin
40 mg
Tái khám ngày 30, mỗi 4 tháng
Thời gian theo dõi: tối thiểu 2.5 năm (cộng dồn biến cố 5250 ca)
Tiêu chí kết cục chính: Tử vong do tim mạch, NMCT, nhập viện vì
ĐTNKÔĐ, tái thông mạch vành (≥ 30 ngày sau khi chia nhóm ngẫu nhiên),
hoặc đột quị .
N=18,144
Chỉnh liều đến
Simva 80 mg
nếu LDL-C > 79
(thay đổi theo yêu cầu
cập nhật nhãn thuốc
FDA 2011)
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
*3.2mM
**2.6mM
Cannon CP AHJ 2008;156:826-32; Califf RM NEJM 2009;361:712-7; Blazing MA AHJ 2014;168:205-12
90% sức mạnh phát hiện
~9% khác biệt
Kết cục chính — ITT
Tử vong do tim mạch, NMCT, tái nhập viện vì ĐTNKÔĐ, tái thông ĐMV
(≥30 ngày sau phân nhóm ngẫu nhiên), hoặc đột quị
Tỉ lệ biến cố
Nhánh Simva: 34.7%
2742 biến cố
Tỉ lệ biến cố
Nhánh EZ/Simva: 32.7%
2572 biến cố
HR 0.936 CI (0.887, 0.988)
p=0.016
Tỉ lệ biến cố lúc 7 năm
NNT= 50
Thời gian từ lúc phân nhóm ngẫu nhiên (năm)
T
ỉ
lệ
b
iế
n
c
ố
(
%
)
Simva* EZ/Simva* p-value
Kết cục chính 34.7 32.7 0.016
CVD/MI/UA/Cor Revasc/CVA
Kết cục phụ #1 40.3 38.7 0.034
All D/MI/UA/Cor Revasc/CVA
Kết cục phụ #2 18.9 17.5 0.016
CHD/MI/Urgent Cor Revasc
Kết cục phụ #3 36.2 34.5 0.035
CVD/MI/UA/All Revasc/CVA
0.936
Ezetimibe/Simva
tốt hơn
Simva
tốt hơn
CVD: tử vong do bệnh tim mạch ;UA, ĐTN không ổn định cần tái nhập viện, Cor Revasc: tái thông mạch vành
≥30 sau khi phân nhóm ngẫu nhiên); All D, tử vong do mọi nguyên nhân; CHD, tử vong do bệnh mạch vành);
All Revasc: tái thông mạch vành/ không phải mạch vành (≥30 days); CVA: biến cố mạch não; MI: NMCT
*7-year
event rates (%)
Kết cục chính và 3 kết cục phụ
xác định trước — ITT
0.8 1.0 1.1
0.948
0.912
0.945
Lợi ích của việc giảm LDL-C <30 mg/dL
The IMPROVE-IT trial
The primary efficacy
endpoint : composite of
CVD death, MI, UA,
coronary revasc> 30
days after
randomization, or
stroke.
Secondary endpoints:
I = All death, MI, UA,
revasc, stroke;
II = CHD death, MI,
urgent revasc;
III = CVD, UA, all
revasc > 30 days post
randomization, stroke.
JAMA Cardiol. doi:10.1001/jamacardio.2017.0083
Published online March 14, 2017.
Độ an toàn — ITT
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ ung thư,
hoặc các biến cố liên quan cơ hay túi mật.
Simva
n=9077
%
EZ/Simva
n=9067
% p
ALT và/hoặc AST≥3x ULN 2.3 2.5 0.43
Cắt túi mật 1.5 1.5 0.96
Tác dụng phụ liên quan túi mật 3.5 3.1 0.10
Tiêu cơ* 0.2 0.1 0.37
Bệnh cơ* 0.1 0.2 0.32
Bệnh cơ, tiêu cơ, đau cơ có tăng CK * 0.6 0.6 0.64
Ung thư* (7-yr KM %) 10.2 10.2 0.57
*Adjudicated by Clinical Events Committee
KM: Kaplan Meier
% = n/N for the trial duration
JAMA Cardiol. doi:10.1001/jamacardio.2017.0083. Published online March 14, 2017.
IMPROVE-IT: Tóm tắt kết quả
Thử nghiệm gồm 18,144 BN
nguy cơ cao sau HCMVC
Ezetimibe/simvastatin
giảm NMCT và Đột quỵ
không tử vong tốt hơn
Simvas đơn trị
Không có khác biệt có ý
nghĩa giữa 2 nhóm điều
trị về các kết cục an
toàn định trước.
a27% of patients on simvastation 40 mg were uptitrated to the 80-mg dose, 6% of patients on ezetimibe/simvastatin 10/40 mg were
uptitrated to the 10/80-mg dose.
bMean baseline LDL-C was 93.8 for both treatment groups.
cPrimary end point, defined as a composite of CV death, nonfatal MI, hospital admission for UA, revascularization ≥30 days after
randomization, or nonfatal stroke.
IMPROVE-IT = Improved Reduction of Outcomes: Vytorin Efficacy International Trial; ACS = acute coronary syndrome;
CV = cardiovascular; RRR = relative risk reduction; MI = myocardial infarction; UA = unstable angina.
1. Cannon CP et al. N Engl J Med. 2015;372:2387–2397. 2. Data on File, MSD.
Eze/Sim
GIẢM THÊM
24%
LDL-C
vs
Simvastatin
tại thời điểm 1 năm
GIẢM BIẾN CỐ TM
Ezetimibe/
simvastatin
giúp GIẢM THÊM
6.4%
RRR
Biến cố TM
nghiêm trọngc
vs
Simvastatin
Tại thời điểm 7 năm
• Tỉ lệ biến cố tuyệt đối là 32.7% ở nhóm
Ezetimibe/simvastatin 10/40-mg và 34.7% ở
nhóm simvastatin 40-mg (P<0.001)
• LDL-C trung bình ở thời điểm 1 năm là
53.2 mg/dL ở nhóm dùng
Ezetimibe/simvastatin 10/40-mga và 69.9
mg/dL ở nhóm dùng Simvastatin 40-mga
P<0.001)b
Nghiên cứu FOURIER
(Further Cardiovascular Outcomes Research with PCSK9
Inhibition in Subjects with Elevated Risk)
TNLS phân nhóm ngẫu nhiên, mù đôi, đa trung tâm.
Đối tượng: 27 564 người bệnh tim mạch do XVĐM đang dùng statin va ̀ có LDL-C ≥
1,8 mmol/l (70 mg/dl).
Can thiệp: Evolocumab (140 mg TDD mỗi 2 tuần hoặc 420 mg TDD mỗi tháng) hoặc
placebo.
Theo dõi trung vị: 2,2 năm.
TCĐG chính: chết do nguyên nhân tim mạch, NMCT, đột quị, nhập viện vì ĐTN
không ổn định, tái tưới máu mạch vành.
TCĐG phu ̣: chết do nguyên nhân tim mạch, NMCT, đột quị.
Sabatine MS et al. N Engl J Med 2017;376:1713-1722.
Kết quả nghiên cứu FOURIER
Sabatine MS et al. N Engl J Med 2017;376:1713-1722.
*Tần suất biến cố ngoại ý của 2 nhóm tương đương.
DỮ LIỆU NGOẠI SUY HIỆU QUẢ GIẢM LDL-C
TRONG NC IMPROVE-IT VÀ FOURIER
≥21 tuổi có bệnh
XVĐM, có bệnh kèm
theo hoặc có LDL-C
nền ≥ 190mg/dL
Dự phòng thứ phát
≥21 tuổi, Không có bệnh
XVĐM, có LDL-C nền
≥190 mg/dL (mà không do
nguyên nhân thứ phát có
thể điều chỉnh)
Dự phòng nguyên phát
40-75 tuổi, Không có
bệnh XVĐM nhưng có
ĐTĐ và LDL-C nền
70-189 mg/dL
Dự phòng nguyên phát
40-75 tuổi, Không có
XVĐM, và không ĐTĐ,
nhưng có LDL-C nền
70-189, nguy cơ 10 năm
XVĐM ≥ 7.5%
Dự phòng nguyên phát
Giảm ≥50% LDL-C nền
hoặc
Cân nhắc LDL-C <70
mg/dL hoặc
Non HDL-C <100
mg/dL nếu là ĐTĐ
Giảm ≥50% nền,
hoặc
Có thể cân nhắc
LDL-C <100 mg/dL
Giảm ≥ 50%, hoặc
Cân nhắc LDL-C
<100 mg/dL, hoặc
Non HDL-C <130
nếu là BN ĐTĐ
Giảm 30-49%
LDL-C nền,
hoặc
Cân nhắc LDL-C
<100 mg/dL
Lloyd-Jones et al. JACC VOL.68, 2016
Lipid Pathway JULY 5, 2016:92 –125
Đồng thuận 2016 của ACC về liệu pháp hạ
LDL-C sử dụng NON-STATIN
Nếu không đạt mục tiêu,
Thảo luận về tuân thủ điều trị
Phối hợp với Ezetimibe là 1st choice
Có gì mới trong Đồng thuận 2017 của ACC về
sử dụng non-statin trong điều trị giảm LDL-C
trên BN BTMXV?
ECDP 2016 Cập nhật ECDP 2017
Giới
thiệu
Xem xét các bằng chứng từ các kết cục tim
mạch của các thử nghiệm dùng ezetimibe,
niacin, và niacin/laropiprant.
Xem xét dữ liệu của các
thử nghiệm lâm sàng ngẫu
nhiên mới dùng ức chế
PCSK9, evolocumab và
bococizumab.
Bình
luận
Vào thời điểm đồng thuận 2016 của ACC về vai trò của non-statin trong
điều trị giảm LDL-C trên BN nguy cơ BTMXV ra đời, các thử nghiệm về
kết cục tim mạch dài hạn khi dùng alirocumab và evolocumab cũng như
bococizumab- một thuốc ức chế PCSK9 vẫn chưa được FDA công nhận,
đều đang được thực hiện. Sau đó, vào đầu năm 2017, nghiên cứu
FOURIER và SPIRE 1 và 2 (*) đã công bố các kết cục tim mạch trong
phần kết quả sau cùng của thử nghiệm. Chi tiết về các kết cục này sẽ
được đề cập trong phần cập nhật bên dưới.
Lloyd-Jones et al. 2017 Focused Update of LDL ECD Pathway
(*)1. FOURIER (Further Cardiovascular Outcomes Research with PCSK9 Inhibition in Subjects with Elevated
Risk): Nghiên cứu kết cục tim mạch khi dùng thuốc ức chế PCSK9 ở BN nguy cơ cao.
2. SPIRE (Studies of PCSK9 Inhibition and the Reduction of Vascular Events): Nghiên cứu mối liên quan giữa
việc dùng thuốc ức chế PCSK9 và giảm biến cố mạch máu.
XĐ vai trò của Ezetimibe và PCSK9i trong phác đồ
Hình 28 Khuyến cáo
ECDP 2016
Cập nhật của ECDP 2017
BN BTMXV
trên LS và >
21t, có nhiều
bệnh đi kèm,
đang dùng
Statin để điều
trị dự phòng
thứ phát, LDL-
C ban đầu 70-
189 mg/dl
Nếu quyết định
thêm non-statin
vào trị liệu statin
đã tăng liều tối đa
có thể dung nạp
được, có thể xem
xét chọn
ezetimibe là thuốc
đầu tay, và ức chế
PCSK9 là lựa
chọn thứ hai.
Nếu quyết định thêm non-statin vào trị
liệu statin đã tăng liều tối đa có thể dung
nạp được ở BN BTMXV trên LS, có nhiều
bệnh đi kèm, và LDL-C ban đầu 70-189
mg/dl, có thể xem xét chọn ezetimibe
hay ức chế PCSK9 dựa trên mong muốn
giảm thêm bao nhiêu phần trăm LDL-C, ý
muốn của BN, chi phí, đường dùng
thuốc và các yếu tố khác. BS nên tham
khảo kết quả của các RCT để chọn thuốc
nào đã được chứng minh có lợi ích giảm
nguy cơ BTMXV nhiều hơn tác dụng có hại
và tương tác thuốc, và xem xét ý muốn của
BN.
Một phân tích hậu định gần đây của nghiên cứu IMPROVE-IT đã xác định 9 yếu tố lâm sàng sau
đây có thể giúp tiên đoán BN sau NMCT nào có thể có được lợi ích nhiều nhất khi bổ sung
ezetimibe vào điều trị statin chuẩn: suy tim sung huyết, THA, > 75 tuổi, ĐTĐ2, đột quỵ, CABG,
PAD, eGFR < 60 ml/phút/1.73 m2, và hút thuốc lá.
XĐ vai trò của Ezetimibe và PCSK9i trong phác đồ
Hình 28 Khuyến cáo
ECDP 2016
Cập nhật của ECDP 2017
BN
BTMXV
trên LS và
> 21t, có
nhiều
bệnh đi
kèm, đang
dùng
Statin để
điều trị dự
phòng thứ
phát, LDL-
C ban đầu
70-189
mg/dl
Nếu quyết
định thêm
non-statin vào
trị liệu statin
đã tăng liều tối
đa có thể dung
nạp được, có
thể xem xét
chọn
ezetimibe là
thuốc đầu tay,
và ức chế
PCSK9 là lựa
chọn thứ hai.
Cân nhắc lựa chọn ezetimibe là thuốc đầu tay
khi có các yếu tố sau: BN cần giảm thêm < 25%
LDL-C, NMCT cũ < 3 tháng, cân nhắc chi phí
giữa khả năng dùng ezetimibe hàng generic
gần đây với tiết kiệm chi phí trong tương lai, dễ
dàng uống thuốc đường miệng với số viên
thuốc ít, mong muốn của BN, suy tim, THA, > 75
tuổi, ĐTĐ2, đột quỵ, CABG, PAD, eGFR < 60
ml/phút/1.73 m2, và hút thuốc lá. Nếu BN BTMXV
trên LS, có nhiều bệnh đi kèm và cần giảm > 25%
LDL-C, nên lựa chọn non-statin ức chế PCSK9.
BS và BN nên thảo luận để cân nhắc các yếu tố: lợi
ích thực sự trong giảm nguy cơ BTMXV, dùng
thuốc đường tiêm dưới da, lịch dùng thuốc mỗi 14d
or mỗi tháng, và các yêu cầu về bảo quản thuốc .
Một phân tích hậu định gần đây của nghiên cứu IMPROVE-IT đã xác định 9 yếu tố lâm sàng sau đây có thể giúp
tiên đoán BN sau NMCT nào có thể có được lợi ích nhiều nhất khi bổ sung ezetimibe vào điều trị statin chuẩn:
suy tim sung huyết, THA, > 75 tuổi, ĐTĐ2, đột quỵ, CABG, PAD, eGFR < 60 ml/phút/1.73 m2, và hút thuốc lá.
AACE 2017 guidelines-Hội Nội tiết Hoa Kỳ
Hướng dẫn điều trị RLLM và dự phòng bệnh Tim mạch
Phân loại
nguy cơ
YTNC/ nguy cơ 10 năm LDL-C
(mg/dL)
Non-HDL-C
(mg/dL)
ApoB
(mg/dL)
Nguy cơ
cực cao
• Bệnh XVMM tiến triển, gồm ĐTN
không ổn định ở những BN đã đạt
LDL-C < 70 mg/dL
• BN ĐTĐ, BTM ¾ hoặc HeFH được
chẩn đoán bệnh tim mạch trên LS
• Tiền căn gia đình có bệnh XVMM
sớm (nam <55, nữ <65)
<55 <80 <70
Nguy cơ rất
cao
• HCMVC mới chẩn đoán hoặc mới
nhập viện; bệnh ĐM vành, ĐM cảnh,
mạch máu ngoại biên; nguy cơ 10
năm >20%
• ĐTĐ hoặc BTM ¾ với ≥1 YTNC
<70 <100 <80
Nguy cơ
cao
• ≥ 2 YTNC và nguy cơ 10 năm 10-
20%
• ĐTĐ hoặc BTM ¾ nhưng không kèm
YTNC
<100 <130 <90
CPG for Managing Dyslidemia and Prevention of CVD, Endocr Pract. 2017;23(Suppl 2)
KẾT LUẬN
1. LDL-C là một trong những nguyên nhân chính làm phát
triển mảng xơ vữa ĐM, gây biến chứng NMCT, TBMMN,
tăng tỷ lệ tử vong TM
2. Statin là nền tảng đã chứng minh kiểm soát LDL-C và
giảm biến cố tim mạch cho BN, tuy nhiên, dù theo cách
tiếp cận nào (cố gắng đạt đích LDL-C < 70mg/dL hay dùng
statin cường độ cao để hạ LDL-C >= 50% so với ban đầu),
trên thực tế luôn có một tỉ lệ không nhỏ BN nguy cơ
cao/rất cao không đạt mục tiêu Phối hợp thuốc NON-
STATINS.
3. Phối hợp Ezetimibe với Statin làm giảm LDL-C tốt hơn
statin đơn trị liệu, làm giảm thêm tỉ lệ biến cố TM, đặc biệt
ở nhóm BN nguy cơ cao đến rất cao
4. PCSK9i là hướng ĐT tương lai cho nhóm BN này.
Phân nhóm BN với những yếu tố và can thiệp cần xem xét
Phân nhóm BN: 4 nhóm đạt được lợi ích khi dùng Statin
BN ≥ 21t có
BTMXV lâm sàng,
dùng Statin để dự
phòng thứ phát
BN ≥ 21t có LDL
ban đầu ≥ 190
mg/dL (không do
nguyên nhân thứ
phát có thể thay
đổi được), dùng
Statin để dự
phòng tiên phát
BN 40-75t, không
có BTMXV lâm
sàng, nhưng có
ĐTĐ và LDL ban
đầu 70-189 mg/dL,
dùng Statin để dự
phòng tiên phát
BN 40-75t, không có
BTMXV lâm sàng hay
ĐTĐ, LDL ban đầu 70-
189 mg/dL, và nguy cơ
BTMXV 10 năm ≥ 7.5%,
dùng Statin để dự
phòng tiên phát
Yếu tố cần xem xét:
- Ý kiến BN và lối sống
- Không dung nạp Statin
- Có kiểm soát được các YTNC khác hay chưa
- BS và BN bàn bạc về lợi ích đạt được, tác hại có thể gặp, và mong muốn của BN về việc thêm thuốc
không phải Statin.
- % LDL cần giảm (có thể xem xét mức LDL và non HDL tuyệt đối cần đạt được)
- Theo dõi đáp ứng điều trị, ý kiến và lối sống của BN
Xem xét lựa chọn các can thiệp:
- Tham khảo ý kiến BS điều trị và chuyên gia dinh dưỡng
- Ezetimibe
- Nhóm Resin khi BN không dung nạp Ezetimibe
- Ức chế PCSK9
- BN tăng lipid máu có tính gia đình có thể xem xét dùng
Mibomersen, Lomitapide, hay gạn tách LDL
Thank you!
Giảm LDL-C bằng nhiều biện pháp ngoài Statin
cũng có thể cải thiện kết cục lâm sàng
Robinson et al. J Am Coll Cardiol 2005; 46: 1855-62
POSCH Ileal
Bypass Surgery,
LDL-C ↓38%,
5 year all-cause
mortality ↓ 31%
LRC: Resin bile acid
LDL-C ↓13% LDL-C
and ↓17% CV events
Vậy, giảm LDL-C càng thấp càng tốt
Dựa trên các nghiên cứu lâm sàng và dịch tễ học, đặc biệt
là các nghiên cứu đối với các Statins.
Xảy ra không phụ thuộc vào phương pháp giảm LDL-C
– “ The magnitude of the clinical benefit will be
proportional to the absolute magnitude of the achieved
reduction in LDL-C, regardless of which treatment is
used”
J Am Coll Cardiol 2015;65:1552–61
“Giả thuyết Statin” “Nguyên tắc LDL-C”
LDL-C VÀ BỆNH TIM MẠCH
Tuy nhiên:
– Nguy cơ tim mạch tồn dư
– Nhiều phân tích gộp các NC cohort hồi cứu dich tễ và
NC phân bố ngẫu nhiên về gen cho thấy mối liên
quan hằng định, nhân quả, và gần như tuyến tính
giữa LDL-C và bệnh mạch vành.
– Dù mối LQ giữa LDL-C và BMV đã được xác định,
nhưng nhiều NC LS cố gắng hạ thấp thêm LDL-C
bằng niacin và fibrate đều thất bại làm giảm biến cố
BMV.
Lomitapide (INN, marketed as Juxtapid in the US and
as Lojuxta in the EU) is a drug used as a lipid-lowering
agent for the treatment of familial hypercholesterolemia,
developed by Aegerion Pharmaceuticals.[1] It has been tested
in clinical trials as single treatment and in combinations
with atorvastatin, ezetimibe and fenofibrate.[2][3]
The US Food and Drug Administration (FDA) approved
lomitapide on 21 December 2012, as an orphan drug to
reduce LDL cholesterol, total cholesterol, apolipoprotein B,
and non-high-density lipoprotein (non-HDL) cholesterol in
patients with homozygous familial
hypercholesterolemia (HoFH)
Lomitapide inhibits the microsomal triglyceride transfer
protein (MTP or MTTP) which is necessary for very low-density
lipoprotein (VLDL) assembly and secretion in the liver.[1][6]
On 24 December 2012, drug manufacturer Aegerion announced
they had been approved by the FDA to as "an adjunct to a low-fat
diet and other lipid-lowering treatments...in patients with
homozygous familial hypercholesterolemia (HoFH).
Mipomersen and lomitapide: Two new drugs for the treatment of
homozygous familial hypercholesterolemia
Abstract
Familial hypercholesterolemia (FH) is a disease associated
with very high plasma concentrations of low-density
lipoprotein cholesterol (LDL-C) and premature cardiovascular
disease. It is difficult in these high risk patients, exposed
lifelong to very high LDL-C, to reach target LDL-C
concentrations, which require >50% LDL-C reduction, even
when on maximally tolerated statin therapy and on apheresis
if available. Therefore, there is an unmet need for new
therapeutic options for these patients. In 2013 two new drugs
were approved for the treatment of homozygous FH, namely
the apolipoprotein B synthesis inhibitor mipomersen and the
microsomal transfer protein inhibitor lomitapide.
AMERICAN ASSOCIATION OF CLINICAL ENDOCRINOLOGISTS AND
AMERICAN COLLEGE OF ENDOCRINOLOGY GUIDELINES FOR
MANAGEMENT OF DYSLIPIDEMIA AND PREVENTION OF
CARDIOVASCULAR DISEASE
Vậy liệu statin cường độ cao có luôn hạ được
LDL-C ≥ 50%?
LDL-C trước khi
dùng statin
(mg/dl)
LDL-C trong
quá trình điều trị
(mg/dl)
Mức giảm LDL-C
(%)
PROVE-IT TIMI 22
(2985 BN không dùng
statin trước khi vào
n/c)
- - 51
TNT
(4995 BN nhóm
atorvastatin 80 mg)
152 77 49,3
SPARCL
(2365 BN nhóm
atorvastatin 80 mg)
132,7 ± 0,5 72,9 ± 0,5 45,1
Mức giảm LDL-C với Atorvastatin 80 mg/ngày
1) Cannon CP et al. N Engl J Med 2004;350:1495-1504. 2) LaRosa JC et al. N Engl J Med 2005;352:1425-1435.
3) SPARCL Investigators. N Engl J Med 2006;355:549-559.
Hiệu quả giảm LDL-C lên nguy cơ tim mạch của phân
bố tự nhiên hình thái NPC1L1, HMGCR hoặc cả hai
J Am Coll Cardiol 2015;65:1552–61
SỰ TƯƠNG ĐỒNG GIỮA NC QUAN SÁT SỰ PHƠI NHIỄM
KIỂU GENE NGẪU NHIÊN VÀ NC CAN THIỆP RCT
ĐỐI VỚI MỨC LDL-C VÀ BIẾN CỐ TIM MẠCH
Gỉam LDL-C nhiều hơn khi tác động trên cả
HMGCR và NPC1L1
J Am Coll Cardiol 2015;65:1552–61
Tương quan giữa mức giảm LDL-C bằng Dược liệu
pháp và bằng Gen đối với nguy cơ Bệnh Mạch Vành
J Am Coll Cardiol 2015;65:1552–61
KẾT LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU
Số liệu gen gần như tương đồng với hiệu quả ĐT qua sinh
học hạ thấp LDL-C thông qua ức chế NPC1L1 và HMGCR
Hiệu quả hạ thấp LDL-C lên nguy cơ TM thông qua kiểu
hình gen NPC1L1 và HMGCR or cả hai tương đương trên
cùng một đon vị giám LDL-C và lq tuyến tính với mức độ
bộc lộ kiểu gen và ủng hộ kết quả NC IMPROVIT.
Lợi ích LS độc lập với cơ chế làm thấp LDL-C, và CÓ THỂ
LIÊN QUAN VỚI TÁC ĐỘNG TRÊN GEN
J Am Coll Cardiol 2015;65:1552–61
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_buoc_tien_moi_trong_du_phong_bien_co_tim_mach_khi.pdf