Bài giảng Can thiệp lấy sỏi mật sót qua dẫn lưu T-Tube
BÀN LUẬN
Chỉ định và Chống chỉ định:
Hầu như không có chống chỉ định tuyệt đối liên quan
tới vị trí và số lượng sỏi mật
Chống chỉ định chung với can thiệp
Bệnh nhân dị ứng thuốc cản quang
Rối loạn đông máu
Bệnh nhân suy gan, suy thận nặng
Các biến chứng có thể gặp:
Thủng OMC
Đau – chảy máu trong can thiệp
Rách đường hầm, viêm phúc
mạc mật
Viêm đường mật
- Bệnh nhân nữ 72 tuổi
- Sỏi đường mật trong gan và sỏi ống mật chủ
- Sau phẫu thuật mở ống mật chủ lấy sỏi, dẫn lưu
Kehr
- Bệnh nhân nam 50 tuổi
- Sỏi đường mật trong gan và sỏi ống mật chủ
- Sau mổ ống mật chủ, đặt dẫn lưu Kehr tình
trạng tắc mật và nhiễm trùng ít cải thiện
30 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 13 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Can thiệp lấy sỏi mật sót qua dẫn lưu T-Tube, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TT ĐIỆN QUANG – BV BẠCH MAI
BS NGÔ QUANG ĐỊNH – LÊ ĐỨC THỌ
Tổng quan
Sỏi mật là nguyên nhân chính trong nhóm bệnh
không u gây giãn và tắc mật (14 % bệnh nhân sỏi mật
có tắc mật, tỷ lệ mắt cao nhất là khu vực Đông Á)
Các phương pháp điều trị sỏi mật bao gồm
Phẫu thuật
Lấy sỏi mật qua đường nội soi
Lấy sỏi mật qua da
Kết hợp giữa phẫu thuật va ̀ can thiệp qua da: lấy sỏi qua
dẫn lưu T-tube
Huyng Jin Shim
IICIR 2014, Seoul, Korea
Tổng quan
Dẫn lưu Kehr (T-tube) trước đây được tiến hành
thường quy trong phẫu thuật mở ống mật chu ̉ lấy sỏi
trên những bệnh nhân có sỏi mật trong gan.
Mục đích:
Giảm áp đường mật giúp giảm nguy cơ rò mật, chít hẹp
đường mật.
Chụp hình đường mật
Lấy sỏi tồn dư sau phẫu thuật và sỏi trong gan
Martin IJ
Ann Surg 1998
T-Tube
Nhóm ca lâm sàng
Thời gian 2019 (t2/2019-t5/2019)
Số lượng 5 Bn (3 nữ:2 nam)
Tuổi trung bình 60_+5
Chẩn đoán : sỏi OMC và hoặc sỏi trong gan kèm theo
Bệnh sử: mổ lấy sỏi mật bang mổ mở và mổ nội soi mở
ống mật chủ và đặt Kehr khoa Ngoại – BV Bạch Mai
Tái phát đau, sốt vàng da, trong đó 2 bệnh nhân có tam
chứng Charcot sau 1 – 2 tuần sau mổ
Chụp mật qua Kehr và siêu âm xác định còn sỏi sót sau
phẫu thuật
Hình ảnh chụp Mật qua Kehr
Xử trí
Mổ mở lại lấy sỏi sót
Nội soi qua đường hầm Kehr dung giọ gắp sỏi
Nội soi qua đường hầm Kehr tán sỏi thuỷ lực/ laser
Kỹ thuật mới
Can thiệp lấy sỏi sót qua đường hầm Kehr dưới
DSA
Dụng cụ và kỹ thuật
Bệnh nhân được chụp đường mật qua dẫn lưu T-Tube để
xác định vị trí, số lượng, kích thước của sỏi
Đặt Gist 0.035’’ vào trong lòng đường mật sau đó rút dẫn
lưu T-tube
Đặt cổng lấy sỏi qua Gist, sau đó sử dụng dọ chuyên dụng
để làm vụn sỏi và lấy sỏi ra ngoài
Tiếp tục tiến hành nong đường mật, bơm rửa sạch đường
mật đảm bảo chắc chắn đã hết sạch sỏi sót trong gan
Đặt sonde dẫn lưu (8.5F-10F theo dõi)
Siêu âm kiểm tra lại sau 24-48h, rút dẫn lưu sau 72h
Dụng cụ và kỹ thuật
Giỏ lấy sỏi bằng
thép Wittich
nitinol (cty Cook)
12F, 24cm sheath
6-wire, 22mm,
4.5cm basket
Giỏ lấy sỏi bằng
thép Wittich nitinol
(cty Cook)
8.5F, 50cm sheath
6-wire, 18mm,
2.5cm basket
Bóng và ống thông gây tắc (Boston)
Bóng nong ngoại biên
Dụng cụ và kỹ thuật
Dụng cụ và kỹ thuật
Dụng cụ và kỹ thuật
Dùng Giọ (Basket) bóp sỏi vụn và lấy ra qua cổng
lấy sỏi, dung bóng nong đường mật chít hẹp
Kết quả
Thành công 5/5 Bn can thiệp
Lấy hết sỏi sót 100%
Tái lưu thông mật ruột 100%
Thời gian can thiệp trung bình 60 phút
Thời gian theo dõi sau can thiệp 2-3 ngày (xuất viện)
Tai biến: Không có tai biến xảy ra
1 bệnh nhân có nhiễm trùng nhẹ, hết sau điều trị
kháng sinh 1 tuần
BÀN LUẬN
Kỹ thuật lấy sỏi sót qua đường hầm Kehr dưới DSA
Lấy sỏi qua đường hầm Kehr (T-Tube) được thực hiện
lần đầu năm 1962 bởi Mondet.
Sau đó, Burhene thực hiện lấy sỏi bằng dọ Dormia qua
đường hầm kehr trên 661 bệnh nhân với tỷ lê ̣ thành
công 95%.
Christopher Molvar, MD1 Bryan Glaenzer, MD1 2016
Hiện nay các can thiệp qua Kehr trên lâm sàng chủ yếu là sử
dụng tán bằng laser hoặc gắp sỏi qua nội soi với chi phí cao và
thời gian can thiệp kéo dài
Can thiệp lấy sỏi bằng dọ dưới hướng dẫn của DSA có những
ưu điểm riêng hiện vẫn chưa được áp dụng rộng rãi
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu mô tả quy trình
kỹ thuật và đánh giá lợi ích cũng như hiệu quả lâm sàng của kỹ
thuật lấy sỏi qua dẫn lưu Kehr dưới hướng dẫn của DSA
BÀN LUẬN
Ưu điểm của lấy sỏi qua dẫn lưu T-tube:
Đường hầm lấy sỏi rộng rãi nên dê ̃ dàng tiếp cận
được sỏi, lấy được sỏi lớn.
Dễ thực hiện
Lấy được sỏi mật trong gan, sỏi túi mật
Thực hiện sau phẫu thuật nên có thể lấy trong 1 thì.
BÀN LUẬN
Chỉ định và Chống chỉ định:
Hầu như không có chống chỉ định tuyệt đối liên quan
tới vị trí và số lượng sỏi mật
Chống chỉ định chung với can thiệp
Bệnh nhân dị ứng thuốc cản quang
Rối loạn đông máu
Bệnh nhân suy gan, suy thận nặng
Kim et al. J Korean Radiol Soc 2005;52:173-181
BÀN LUẬN
Các biến chứng có thể gặp:
Thủng OMC
Đau – chảy máu trong can thiệp
Rách đường hầm, viêm phúc
mạc mật
Viêm đường mật
Tỷ lệ <6.8%
Kim et al. J Korean Radiol Soc 2005;52:173-181
BÀN LUẬN
- Bệnh nhân nữ 72 tuổi
- Sỏi đường mật trong gan và sỏi ống mật chu ̉
- Sau phẫu thuật mở ống mật chu ̉ lấy sỏi, dẫn lưu
Kehr
- Bệnh nhân nam 50 tuổi
- Sỏi đường mật trong gan và sỏi ống mật chu ̉
- Sau mô ̉ ống mật chu ̉, đặt dẫn lưu Kehr tình
trạng tắc mật và nhiễm trùng ít cải thiện
Kết luận
Có nhiều kỹ thuật có thể áp dụng để điều trị sỏi mật
Kỹ thuật lấy can thiệp lấy sỏi qua dẫn lưu Kehr là
phương pháp rất hữu ích trong lấy sỏi sót sau phẫu
thuật và sỏi trong gan chưa thể lấy qua phẫu thuật
Có những ưu điểm trong điều trị sỏi mật đặc biệt giúp
tránh một cuộc phẫu thuật lần 2 cho bệnh nhân (Đơn
giản, dễ thực hiện, tai biến thấp, thời gian ra viện
nhanh)
Cần sự phối hợp của các chuyên khoa Ngoại để triển
khai và áp dụng kỹ thuật mới
Xin chân thành cảm ơn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_can_thiep_lay_soi_mat_sot_qua_dan_luu_t_tube.pdf