Bài giảng Cập nhật phản vệ và sốc phản vệ
Kết luận (1)
Phản vệ nặng (mức độ 3) tương ứng với “sốc
phản vệ”
Lưu ý có thể gặp sốc phản vệ hai pha
Sốc phản vệ có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tim
theo cơ chế phản vệ tim (tại chỗ)
Một số cơ chế bệnh sinh khác: SPV thần kinh
nội tiết, gắng sức liên quan đến thức ăn, thuốc
và sốc PV vô căn cơ sở giúp chẩn đoánKết luận (2)
Hướng dẫn đánh giá và quản lí phản vệ có tính
chất quốc tế toàn cầu ra đời 2011 do WAO
đứng đầu với sự tham gia 5 châu lục với nội
dung thực hành đầy đủ
Cập nhật 2012 và 2013
Việt Nam:
Phác đồ cũ khó chẩn đoán và xử trí dè dặt và chậm.
Phác đồ mới đang nghiên cứu xây dựng dự kiến
công bố 2016
41 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 30 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Cập nhật phản vệ và sốc phản vệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CẬP NHẬT PHẢN VỆ
VÀ SỐC PHẢN VỆ
Nội dung
1. Khái niệm phản vệ và sốc phản vệ
2. Một số điểm mới trong cơ chế bệnh sinh
3. Khuyến cáo quốc tế 2011 (WAO) về đánh giá
và quản lý phản vệ và sốc phản vệ và các điểm
chính cập nhật 2012 và 2013
4. Chẩn đoán và xử trí phản vệ tại Việt Nam
Khái niệm phản vệ
Aanaphylaxis: lần đầu tiên (Richet &Potier
1901)
là phản ứng dị ứng loại 1 do hậu quả của tình trạng tái
tiếp xúc với một dị nguyên thông qua đáp ứng
trung gian IgE.
Giả phản vệ “anaphylactoid” là phản ứng dị ứng có
hậu quả tương tự phản ứng phản vệ nhưng khác về
cơ chế giải phóng các chất trung gian hóa học (giải
phóng trực tiếp chứ không qua trung gian IgE)
Khái niệm phản vệ
Aanaphylaxis (WAO) – Tổ chức dị ứng TG
là phản ứng dị ứng cấp tính và nguy kịch nhất có
nguy cơ gây tử vong.
Hay tình trạng tăng quá mẫn xảy ra tức thì khi cơ thể
tiếp xúc với một dị nguyên ở một người trước đó đã
được mẫn cảm, hậu quả gây giải phóng ồ ạt các chất
trung gian hóa học gây tác động nhiều tới các cơ quan
đích có nguy cơ gây tử vong
Khái niệm phản vệ
Aanaphylaxis (Châu Âu 2004)
SPV là một phản ứng quá mẫn toàn thân hoặc hệ
thống nặng đe dọa tính mạng, đặc trưng bởi các
rối loạn tiến triển nhanh chóng về tuần hoàn
và/hoặc hô hấp và/hoặc đường thở đe dọa tính
mạng và thường kết hợp với các biểu hiện trên da và
niêm mạc
Danh pháp sửa đổi
Các mức độ của phản ứng phản vệ
(anaphylaxis reactions)
Phản ứng phản vệ và sốc phản vệ
(Anaphylaxis & anaphylatic shock)
• Sốc phản vệ (anaphylatic shock): là tình trạng
phản vệ (anaphylaxis) có kèm theo tụt HA
(Limsuwan & Demoly- 2010)
• Sốc phản vệ (anaphylactic shock) tương đương
với mức độ 3 (grade 3) trong phân loại các
mức độ nặng của phản ứng phản vệ
(anaphylaxis) khi có tụt HA (sốc).
Cơ chế bệnh sinh
Phản vệ và sốc phản vệ
Cơ chế bệnh sinh
Sốc phản vệ một pha
Sốc phản vệ hai pha
Cơ chế sốc phản vệ 2 pha
Sốc phản vệ 2 pha
• Tái phát sau khi hết triệu chứng ban đầu mà
không có tiếp xúc lại với dị nguyên
• Thời gian: sau sốc pha đầu từ 1 đến 8h
• Tần suất: 20%, chủ yếu ở BN không dùng
adrenalin sớm
• Kéo dài thời gian sốc đến 72 giờ
• Cơ chế MD: phản ứng muộn
Sốc phản vệ và tim mạch
Phản vệ tim (1)
• Bằng chứng LS: tử vong do ngừng tim đột
ngột
– Sau ong đốt
– Sau tiêm thuốc TM
• Bằng chứng mô học, hóa sinh
– Mastocytes (test da +), trong tim (nhĩ phải, nút AV)
có dấu hiệu phân hủy ồ ạt ở BN tử vong
– Liên quan đến thụ thể H1 và H2 tại tim
• Bằng chứng trên Invitro/invivo
– Phản vệ thụ động tại tim cô lập trên invitro: mạch
nhanh, rung nhĩ và ngừng tim. Có giải phóng
histamin (<1 ph) và dẫn chất AA (PGD2, PGD 1,
TXA2, LTC4 và LTD4 (< 2ph)
Phản vệ tim (2)
• Nghiên cứu thực nghiệm trên tim cô lập, truyền
các mediator
– Histamin: chậm dẫn truyền AV /bloc AV (H1), nhịp
tim nhanh/rung (H2)
– leucotrienes : chậm dẫn truyền AV, giảm DC
• Ức chế bởi
– anti H1 và H2
– đối kháng/ức chế dẫn chất CO và LO của AA
– cung cấp NO (nitric oxide)
Phản vệ thần kinh và nội tiết
Phản vệ gắng sức
Phản vệ thần kinh và nội tiết
• Stresses cấp : thay đổi
– catecholamines, ACTH và corticoïdes nội sinh
– cytokines thuộc type Th1 và Th2
– cytokines tiền viêm và tiền dị ứng (IL-1, 6, 8)
– endorphines và enképhalines
– neurokinines (SP) và acétylcholine hoạt hóa
mastocytes/basophiles
•
Phản vệ thần kinh và nội tiết
• Stresses mạn
– dao động catecholamines
– Endorphines và enképhalines
– TB, kéo dài corticoïdes ức chế cytokines Th1 và
cytokines Th2
• Tăng sản xuất IgE ?
Động vật và cá nhân đề kháng và dễ bị căng thẳng
Phản vệ do gắng sức liên quan
thức ăn
• Báo cáo ở Mỹ, Thái Lan, Nhật
• Nữ hay gặp, tuổi thanh thiếu niên đến 30 tuổi
• Khởi phát do tập thể dục sau 2 đến 4 giờ sau ăn
thực phẩm nghi ngờ
• Thức ăn gây phản ứng: lúa mì, hải sản, trái cây,
sữa, cần tây và cá
• Kết hợp: HPQ, prick test + thức ăn
• Cơ chế: đồng thời 2 tín hiệu
Aunhachoke K et al. J Med Assoc Thai 2002;85:1014-8 Aihara Y
et al. J Allergy Clin Immunol 2001;108:1035-9
Phản vệ do gắng sức liên quan
thức ăn
Phản vệ do gắng sức liên quan
thuốc
Phản vệ do gắng sức liên quan thuốc
Aspirin có thể thúc đẩy SPV
Sốc phản vệ vô căn
• Chủ yếu gặp ở người lớn, ít gặp trẻ em
• Test da âm tính, không kết hợp các bệnh khác
mastocytosis
• Thuốc dự phòng: corticoid uống, kháng H1 &
H2, kháng leucotrienes
• Hiếm khi gây tử vong
• Có thể cải thiện dần theo thời gian
Lieberman PL et al. J Allergy Clin Immunol 2005;115:S483-S523
Khuyến cáo quốc tế
về chẩn đoán và quản lý phản vệ
Trước khi có khuyến cáo quốc tế
(trước 2011)
• Tần xuất thực tế của phản vệ do các nguyên
nhân không có số liệu do không được xác định
– Bệnh nhân, người chăm sóc và nhân viên y tế
– Không chẩn đoán được
– Không được báo cáo
– Hệ thống đánh giá không thống nhất, thiếu xn, RCT..
• Coi phản vệ hiếm, là nguyên nhân tử vong
hiếm gặp nhưng thực tế không hiếm
– 0,05 – 2%
Trước khi có khuyến cáo quốc tế
(trước 2011)
• Thiếu bằng chứng dữ liệu cần thiết cho chẩn
đoán và điều trị
• Sử dụng khuyến cáo từng quốc gia, khu vực của
các tổ chức về dị ứng và MD
– Có tính khái quát chung
– Một số không có “evidence – based”
– Chỉ một số ít được phản biện và phê duyệt bởi hội
đồng khoa học của các tạp chí và có thể tìm kiếm
được trên PubMed
(WAO Journal 2011; 4:13–37)
Nội dung khuyến cáo (1)
(WAO 2011)
Đánh giá BN
Yếu tố nguy cơ BN với các phản nặng và đe dọa
tịnh mạng. Các yếu tố phối hợp thúc đẩy phản vệ
Yếu tố khởi phát phản vệ
Chẩn đoán phản vệ và chẩn đoán phân biệt
Xác định các đối tượng BN dễ diễn biến nặng
Vai trò xét nghiệm
Quản lý: cách tiếp cận hệ thống (tại cơ sở y tế,
tự quản lý và tại cộng đồng)
WAO guidelines for Assessment and Management of Anaphylaxis, WAO Journal 2011, 4:13-37
Nội dung khuyến cáo
(WAO 2011)
Thuốc trong điều trị SPV
Thuốc đầu tay: Adrenalin
Các thuốc khác: kháng histamin, steroid, chẹn
Kiểm soát BN có suy hô hấp
KS BN nêu có tụt HA hoặc cố sốc
Điều trị SPV dai dẳng
Sốc phản vệ ở các đối tượng đặc biệt: phụ nữ
có thai, trẻ em và người già
Dự phòng tái phát phản vệ
WAO guidelines for Assessment and Management of Anaphylaxis, WAO Journal 2011, 4:13-37
Tiêu chuẩn chẩn đoán phản vệ
Chẩn đoán khi xảy ra 1 trong 3 bệnh cảnh sau
Việt Nam ???
Việt nam
• Lần 1: đã lâu, chẩn đoán sốc phải có tụt huyết
áp thường muộn xử trí muộn và không
phù hợp (adrenalin tráng bơm tiêm) tử vong
cao
• Lần 2: ban hành 1999 (Thông tư số 08/1999-
TT-BYT ngày 04 tháng 05 năm 1999).
Khoa HSTC – BV Bạch Mai
Kết luận (1)
Phản vệ nặng (mức độ 3) tương ứng với “sốc
phản vệ”
Lưu ý có thể gặp sốc phản vệ hai pha
Sốc phản vệ có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tim
theo cơ chế phản vệ tim (tại chỗ)
Một số cơ chế bệnh sinh khác: SPV thần kinh
nội tiết, gắng sức liên quan đến thức ăn, thuốc
và sốc PV vô căn cơ sở giúp chẩn đoán
Kết luận (2)
Hướng dẫn đánh giá và quản lí phản vệ có tính
chất quốc tế toàn cầu ra đời 2011 do WAO
đứng đầu với sự tham gia 5 châu lục với nội
dung thực hành đầy đủ
Cập nhật 2012 và 2013
Việt Nam:
Phác đồ cũ khó chẩn đoán và xử trí dè dặt và chậm.
Phác đồ mới đang nghiên cứu xây dựng dự kiến
công bố 2016
Thank you for your attention
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_cap_nhat_phan_ve_va_soc_phan_ve.pdf