Bài giảng Cập nhật siêu âm tim hở van hai lá (ASE 2017)
Hai trường hợp cho thấy đánh giá và định lượng của VC với siêu âm tim 3D. Một
trường hợp hở hai lá nguyên phát (hình ở trên) với VC hình tròn và PISA hình bán cầu
và trường hợp khác là hở hai lá thứ phát (hình ở dưới) với VC hình elip và PISA không
có hình bán cầu.
Đo VC hoặc VCA có thể đánh giá thấp độ hở hai lá thứ phát do lỗ hở không có hình cầu.(A) Một ví dụ về hở hai lá thứ phát nặng ở bệnh
cơ tim giãn với van đóng hình lều rõ (mũi tên).
(B) Doppler màu mặt cắt ngang cho thấy hở theo
suốt chiều dài của chỗ đóng van.
(C) Doppler xung ở đỉnh lá van hai lá có vận tốc
sóng E cao.
(D) hình tam giác của Doppler liên tục trong bối
cảnh hở hai lá nặng.
(E và F) PISA từ mặt cắt hai-ba buồng cho thấy
hình ảnh khác nhau của hội tụ dòng chảy (không
có hình bán cầu) và VC (không tròn).
KẾT LUẬN
• So với khuyến cáo 2003 ASE thì không có sự thay đổi nhiều
trong bản cập nhật 2017 khi đề cập riêng từng thông số.
• Đã có tiêu chuẩn rõ ràng cụ thể hơn trong việc xác định độ
nặng của hở van hai lá mạn tính.
• Có sự thay đổi trong việc sử dụng diện tích của dòng chảy
màu hở van trong lượng giá.
• Có sự khác biệt giữa lượng giá hở theo cơ chế sinh bệnh:
nguyên phát và thứ phát, cấp tính và mạn tính.
23 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Cập nhật siêu âm tim hở van hai lá (ASE 2017), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CẬP NHẬT SIÊU ÂM TIM
HỞ VAN HAI LÁ
(ASE 2017)
PGS TS NGUYỄN ANH VŨ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
TRUNG TÂM TIM MẠCH HUẾ
CƠ CHẾ HỞ VAN HAI LÁ THEO CARPENTIER
NGUYÊN NHÂN HỞ VAN HAI LÁ
Hở hai lá nguyên phát (bất thường lá van):
- Sa van hai lá dạng thoái hoá nhầy
- Thoái hoá
- Nhiễm trùng
- Viêm
- Bẩm sinh
- Sa lá van, trôi lá van, đứt hoặc dài dây chằng
- Dày, vôi hoá
- Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, thủng, phình
- Thấp tim, bệnh tạo keo mạch máu, tia xạ, thuốc
- Chẻ van hai lá, van hình dù
Hở hai lá thứ phát (tái cấu trúc thất):
- Nguyên nhân thiếu máu cục bộ do bệnh mạch
vành
Bệnh cơ tim không do thiếu máu cục bộ:
Giãn vòng van Rung nhĩ, bệnh cơ tim hạn chế
Các thông số Nhẹ Vừa Nặng
Thông số về cấu trúc tim
- ĐK nhĩ trái
- Đường kính thất trái
- Lá van và tổ chức
dưới van
Bình thường
Bình thường
Bình thường hoặc
bất thường
Bình thường hoặc giãn
Bình thường hoặc giãn
Bình thường hoặc bất
thường
Thường giãn
Thường giãn
Bất thường/trôi van/ đứt
cơ nhú
Diện tích dòng chảy màu
Nhỏ, dòng chảy
trung tâm
(thường <4cm2
hoặc <20% diện
tích nhĩ trái
Thay đổi
Dòng chảy trung tâm
diện tích >10cm2 hoặc
>40% diện tích nhĩ trái,
hoặc va vào thành với
kích cỡ khác nhau rồi
xoáy trong nhĩ.
Doppler xung A trội Thay đổi E trội (>120m/s)
Doppler liên tục
+ Đậm độ dòng chảy
+ Hình dạng dòng chảy
Yếu
Parabol
Đậm đặc
Thường parabol
Đậm đặc
Tam giác với đỉnh sớm
Dòng chảy tĩnh
mạch phổi
Trội tâm thu Tâm thu dẹt Đảo ngược dòng chảy
tâm thu
Thông số định lượng
- Chiều rộng VC (cm)
<0,3
0,3-0,69
≥ 0,7
- Thể tích hở (ml/nhát) <30 30-44 45-59 ≥60
- RF(%) <30 30-39 40-49 ≥50
- EROA(cm
2
) <0,2 0,2 -0,29 0,3-0,39 ≥0,4
Lượng giá hở van hai lá ASE 2003
Lượng giá hở van hai lá ASE 2017
ASE 2017
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH CẦN LƯU Ý
• Cần đánh giá giải phẫu van 2 lá để xác định cơ chế hở, phân loại nguyên
phát hay thứ phát (cơ năng), đặc biệt khi hở hai lá lớn hơn mức độ nhẹ.
• Không có thông số siêu âm và Doppler đơn độc nào đủ chính xác để định
lượng hở 2 lá. Tích hợp nhiều thông số là cần thiết để đánh giá mức độ
nặng của hở 2 lá chính xác hơn. Khi có nhiều thông số phù hợp, độ nặng
của hở 2 lá có thể được xác định với độ chính xác cao, đặc biệt với hở 2
lá nhẹ hoặc nặng.
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH CẦN LƯU Ý
• Hở 2 lá mạn tính, nặng hầu như luôn dẫn đến giãn thất trái và nhĩ trái.
chuẩn hóa buồng tim với bề mặt cơ thể là quan trọng để xác định buồng
tim giãn hay không .
• Khi đánh giá mức độ hở 2 lá dựa vào Doppler màu, luôn lượng giá 3
thành phần (dòng hội tụ, VC, diện tích dòng hở) và hướng của dòng hở.
Chú ý dòng hở lệch tâm và va vào thành nhĩ thì diện tích dòng hở không
đánh giá đúng mức độ nặng và không được sử dụng.
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH CẦN LƯU Ý
• Thời khoảng của hở 2 lá : Hở 2 lá giới hạn ở cuối thì tâm thu (sa van)
hoặc đầu tâm thu (không đồng bộ thất) thường không nặng nhưng
cũng có thể bị đánh giá sai nếu chỉ dựa trên nền một khung hình màu.
• Huyết áp tâm thu và vận tốc dòng hở: Vận tốc dòng hở cao (>6m/s) có
thể nhìn thấy lớn trên Doppler màu mặc dù EROA hoặc RVol nhỏ. Hiện
tượng này thường thấy trong tăng huyết áp, hẹp chủ nặng hoặc tắc
nghẽn nặng đường ra thất trái.
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH CẦN LƯU Ý
• Các thăm dò bổ sung: TEE và CMR được chỉ định khi TTE không đủ tốt,
cơ chế của hở 2 lá chưa rõ, các thông số siêu âm/Doppler chưa phù hợp
nhau, hoặc khi có sự không thống nhất giữa siêu âm qua thành ngực và
tình trạng lâm sàng.
CẤU TRÚC VAN, TÁI CẤU TRÚC TIM
VÀ ĐẶC ĐIỂM DÒNG CHẢY HỞ VAN HAI LÁ NGUYÊN PHÁT VÀ THỨ PHÁT
Hở 2 lá nguyên
phát
Hở 2 lá thứ phát RLCN thất
trái cục bộ
Hở 2 lá thứ phát RLCN thất
trái toàn bộ
Nguyên nhân Dạng nhầy hoặc thoái
hoá lá van vôi hoá
Nhồi máu cơ tim thành dưới Bệnh cơ tim không TMCB, NMCT
trước rộng hoặc nhiều vị trí
Tái cấu trúc thất trái Toàn bộ nếu hở hai lá
mạn tính nặng
Thành dưới Giãn toàn bộ có hình cầu
Tái cấu trúc nhĩ trái Vừa-nặng nếu hở hai
lá mạn tính
Thay đổi Thường nặng
Vòng van Giãn, chức năng vận
động bảo tồn
Không giãn hoặc giãn nhẹ, ít vận
động
Giãn, dẹt, không vận động
Hình thái lá van
- Dày
- Sa hoặc trôi
- Vôi hoá
Có/vừa, nặng
Thường có
Có hoặc không
Không/nhẹ
Không
Không/nhẹ
Không/nhẹ
Không
Không/nhẹ
Kiểu neo van (tethering) Không có Không đối xứng Đối xứng
Lều tâm thu Không có Tăng Tăng rõ
Khoảng cách cơ nhú Bình thường Tăng khoảng cách xơ liên van-cơ nhú
sau
Tăng khoảng cách liên cơ nhú
Hướng của dòng chảy hở Lệch tâm hoặc trung
tâm
Ra sau Thường trung tâm
Phổ Doppler liên tục Có thể cuối tâm thu
nếu sa van, hoặc đơn
dạng nếu trôi van hoặc
có thoái hoá vôi
Đậm độ thường đơn dạng trong suốt
kỳ tâm thu
Mẫu 2 pha, có tăng đậm độ dòng chảy
tâm thu đầu và cuối, giảm đậm độ giữa
tâm thu
PISA Thường hình bán cầu Thường không có hình bán cầu Thường không có hình bán cầu, có thể
2 pha
ĐỘ NẶNG TRONG HỞ HAI LÁ NGUYÊN PHÁT VÀ
THỨ PHÁT
• Hở nguyên phát: là nặng nếu như có
hình ảnh trôi lá van, đứt cơ nhú,
thủng lớn van, co rút nặng lá van
trên siêu âm 2D và 3D.
✓ VC >=0,7cm, đảo ngược dòng chảy
tâm thu ở >1 TMP là đặc hiệu hở
nặng.
✓ Không thấy rõ PISA, sóng A trội là
đặc hiệu hở không nặng.
• Hở thứ phát: lượng giá khó hơn do
thể tích tống máu giảm, lỗ hở hình
lưỡi liềm
✓ Diện tích lỗ hở >=0,4 cm2 xác định
nặng nhưng có thể >0,3 cm2 cũng
nặng.
✓ Cần thêm nghiên cứu để xác định
độ nặng trên siêu âm 2D và 3D
cũng như MRI
HỞ HAI LÁ CẤP TÍNH
• Nguyên nhân: đứt cơ nhú
(NMCT), đứt dây chằng, thủng
van (VNTMNT).
• Lâm sàng: hay có phù phổi do
tăng áp lực nhĩ trái, nhịp tim
nhanh, tụt huyết áp
• Siêu âm: vận tốc dòng chảy hở qua
van hai lá thấp vì thế không có dòng
chảy hở rối lớn trên Doppler màu.
Dòng hở lệch tâm rõ vì thế bị đánh giá
thấp độ nặng.
• Hình ảnh giải phẫu trôi lá van hoặc
đứt cơ nhú và dấu hiệu tăng động
thất trái với giảm lưu lượng hệ thống
trên Doppler là đủ cho chẩn đoán
ngay cả khi Doppler màu không thấy
dòng hở lớn.
• Đảo ngược dòng chảy tâm thu của
tĩnh mạch phổi hay thấy và có ích.
• Siêu âm tim qua thực quản tốt hơn
để chẩn đoán hở van hai lá cấp nặng.
MÔ HÌNH LỰC NEO VAN ĐỐI XỨNG VÀ KHÔNG ĐỐI XỨNG
TRONG HỞ THỨ PHÁT VAN HAI LÁ
Dòng chảy hở trung tâm nhẹ mặc dù vượt quá ½ nhĩ trái, dòng chảy hở lệch tâm nặng dù
mảnh nhưng PISA và VC lớn
Độ dài dòng hở không luôn tỉ lệ với mức độ hở
Tốc độ dòng hở trong hở hai lá: không tỉ lệ với mức độ hở
Mặc dù hình ảnh dòng hở hai lá tương tự nhau với Doppler màu, bệnh nhân ở trên có hở hai lá
nặng trong khi bệnh nhân ở dưới có hở hai lá nhẹ.
CẮT NGANG HÌNH DẠNG LỖ HỞ KHÁC NHAU
Hai trường hợp cho thấy đánh giá và định lượng của VC với siêu âm tim 3D. Một
trường hợp hở hai lá nguyên phát (hình ở trên) với VC hình tròn và PISA hình bán cầu
và trường hợp khác là hở hai lá thứ phát (hình ở dưới) với VC hình elip và PISA không
có hình bán cầu.
Đo VC hoặc VCA có thể đánh giá thấp độ hở hai lá thứ phát do lỗ hở không có hình cầu.
(A) Một ví dụ về hở hai lá thứ phát nặng ở bệnh
cơ tim giãn với van đóng hình lều rõ (mũi tên).
(B) Doppler màu mặt cắt ngang cho thấy hở theo
suốt chiều dài của chỗ đóng van.
(C) Doppler xung ở đỉnh lá van hai lá có vận tốc
sóng E cao.
(D) hình tam giác của Doppler liên tục trong bối
cảnh hở hai lá nặng.
(E và F) PISA từ mặt cắt hai-ba buồng cho thấy
hình ảnh khác nhau của hội tụ dòng chảy (không
có hình bán cầu) và VC (không tròn).
CÁC YẾU TỐ LÀM THAY ĐỔI CỠ DÒNG CHẢY MÀU
M-MODE MÀU XÁC ĐỊNH THỜI KHOẢNG HỞ
Thời khoảng tâm thu
của hở van hai lá:
EROA nặng trong khi
thể tích dòng hở nhẹ
ĐÁNH GIÁ TĂNG ĐỘ NẶNG NẾU KHÔNG HỞ TOÀN TÂM THU NẾU SỬ DỤNG
EROA HOẶC VC (THEO ĐỘ RỘNG HOẶC DIỆN TÍCH)
KẾT LUẬN
• So với khuyến cáo 2003 ASE thì không có sự thay đổi nhiều
trong bản cập nhật 2017 khi đề cập riêng từng thông số.
• Đã có tiêu chuẩn rõ ràng cụ thể hơn trong việc xác định độ
nặng của hở van hai lá mạn tính.
• Có sự thay đổi trong việc sử dụng diện tích của dòng chảy
màu hở van trong lượng giá.
• Có sự khác biệt giữa lượng giá hở theo cơ chế sinh bệnh:
nguyên phát và thứ phát, cấp tính và mạn tính.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_cap_nhat_sieu_am_tim_ho_van_hai_la_ase_2017.pdf