Bài giảng Chẩn đoán đau đầu nguyên phát -Vũ Anh Nhi
Vấn đề chẩn đoán
• Đau đầu dạng căng thẳng là dạng rối loạn đau đầu
nguyên phát thường gặp nhất nhưng lại ít đặc trưng
nhất. Chẩn đoán dựa chủ yếu vào sự vắng mặt các triệu
chứng đặc trưng của migraine (đau một bên, kiểu mạch
đập, nặng lên khi hoạt động thể chất và các triệu chứng
kèm theo)
• Các bệnh nhân đau đầu thứ phát do nguyên nhân thực
thể thường có những triệu chứng giống đau đầu dạng
căng cơ. Nhạy ấn đau quanh sọ xảy ra cả trong migraine
và đau đầu triệu chứng do viêm màng não hoặc xuất
huyết khoang dưới nhện. Viêm xoang 35
Quan hệ đau đầu căng thẳng và trầm
cảm
• Ngược lại, đau đầu nặng không phải migraine báo hiệu
nguy cơ trầm cảm cao nhưng chiều ngược lại thì không
có bằng chứng.
• Một số người cho rằng đau đầu dạng căng thẳng mạn
tính có thể che lấp trầm cảm hoặc những rối loạn cảm
xúc nặng khác.
• Một cơn đau đầu mơ hồ dai dẳng không có nguyên nhân
thực thể (như trường hợp migraine) thường được cho là
do stress tâm lý.
• Tuy nhiên những vấn đề tâm lý xuất hiện ở những bệnh
nhân này có thể là kết quả chứ không phải là nguyên
nhân của chứng đau mạn tính của họ.
• Mối quan hệ giữa trầm cảm và đau đầu rất phức tạp.3637
Dùng thuốc
• Nhóm thuốc điều trị trầm cảm
• Rối loạn lo âu
• Thuốc đau đầu migrain: triptan, chống
động kinh (topiramate, valroate, gapentin
• Thuốc giảm đau: ibufrofen, celecoxib,.
• Điều trị migain
• Vấn đề tâm lý liệu pháp
• Thời gian điều trị trong nhiều tháng ?
38 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chẩn đoán đau đầu nguyên phát -Vũ Anh Nhi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
CHẨN ĐOÁN
ĐAU ĐẦU
NGUYÊN
PHÁT
PGS TS VŨ ANH NHI
2014
2
Mối liên hệ đau đầu dạng căng thẳng và
đau đầu mãn khác
Đau đầu dai dẳng
hàng ngày thể mới
Đau đầu căng thẳng
Mãn tính Migraine mãn
Migraine chuyển dạng
Hội chứng đau đầu
đáp ứng indomethacin
Đau đầu hàng ngày
mãn tính
3
ĐAU ĐẦU
• Đau đầu là triệu chứng hơn là bệnh
• Đau đầu rất thường gặp trong các
phòng khám, và một vấn đề khó đối
với các thầy thuốc.
• Thuật ngữ “Đau đầu – Headache”
bao hàn các loại đau ở đầu.
• Có bao nhiêu kiểu đau đầu ?
• Đau đầu : điều trị như thế nào ?
• Có nên một danh từ
“Hội chứng đau đầu”?
4
Tần xuất
• Đau đầu nguyên phát
chiếm 90% các
trường hợp đau đầu
• Đau đầu thức phát
chiếm khoảng 10%
5
CÓ MẤY LOẠI ĐÂU ĐẦU
Đau đầu thứ phát
Đau do bệnh lý thực thể
Hay tổn thương cấu trúc
Đau đầu nguyên phát
Đau không thực thể, vô căn,
không do căn nguyên cấu trúc
Đau đầu
6
Đau đầu nguyên phát
Đau đầu
nguyên
phát
Đau đầu dạng căng thẳng
Đau đầu mãn tính
hàng ngày
Migraine
Đau đầu
kinh điển
hay
chưa
chuyển
dạng
7
1. Là hội chứng mạch máu thần kinh do rối loạn
nguyên phát của não bộ
2. Thường gặp, mãn tính, phức tạp, khó chịu
3. Đặc trưng bởi:
- Đau đầu
- RL thần kinh thực vật
- Triệu chứng thần kinh
4. Có nhiều biểu hiện lâm sàng - HC đau đầu kết
hợp
5. Biểu lộ thay đổi trên từng bệnh nhân
6. Thậm chí thay đổi trên từng cơn
Migraine là gì?
8
Yếu tố gen - Migraine liệt
nửa người có tiền sử gia
đình
9
Hệ mạch máu thần kinh tam thoa
10
Tình trạng đau đầu do
migraine thường tăng
lên do các yếu tố kích
như tiếng ồn, ánh sáng,
và các hoạt động khác
11
Dấu hiệu báo trước
• Trước đau đầu 24h
• Hưng cảm
• Kích thích
• Thay đổi cảm giác
• Yếu khu trú
• Triệu chứng thực thể
Tiền triệu
• Thị ̣giác
• Cảm giác
• Vận động
• Ói mửa
• Cảm giác bất thường
• Mất trong 60 ph
Đau đầu
• Thường 1 bên
• Dạng đập
• Buồn nôn hoặc ói
• Sợ ánh sáng và sợ
tiếng động
• Kéo dài 72h
Dấu hiệu theo sau
• Có thể kéo dài hàng giờ đến
hàng ngày
• Kiệt sức hoặc cực kỳ vui
sướng
• Giải tỏa thần kinh mạch máu
Migraine –
những điều
căn bản
12
Đau nửa đầu liên tục
• Như tên gọi, đau nửa đầu liên tục (continuous hemicrania)
được đặc trưng bởi đau đầu một bên và liên tục.
• Trong một nghiên cứu 34 bệnh nhân, tuổi khởi phát dao
động từ 1-58 tuổi (trung bình 34 tuổi), tỉ lệ nữ:nam=1,8:1.
• Đau đầu chỉ một bên và được mô tả như: đau nhói, mạch
đập và mặc dù cường độ đau trung bình nhưng đau âm ỉ
kéo dài bị gián đoạn bởi đau nặng lên trầm trọng có thể kéo
dài nhiều giờ đến nhiều ngày.
• Các đặc điểm thần kinh tự chủ thường đi kèm đau đầu, đặc
biệt trong suốt giai đoạn nặng lên, nhưng các đặc điểm này
thường kém nổi bật so với đau nửa đầu kịch phát.
• Ngoài các triệu chứng thần kinh tự chủ ở đầu, những triệu
chứng liên quan migrain thường xảy ra trong đau nửa đầu
liên tục (continuous hemicrania), đặc biệt trong giai đoạn
đau nặng lên.
13
Đau đầu do nghiệm pháp Valsalva
(Valsalva-induced headache):
• “Đau đầu do ho” được định nghĩa như đau đầu trầm trọng
thoáng qua xảy ra khi ho, hắt hơi, cử tạ, cúi người, rặn đi cầu.
• Rooke đưa ra thuật ngữ rộng hơn là “đau đầu gắng sức lành
tính” để chỉ bất kỳ đau đầu nào bị gây ra bởi gắng sức, có khởi
phát cấp và không kết hợp với bệnh lý cấu trúc của hệ thần
kinh trung ương; vì vậy, thuật ngữ này bao gồm cả đau đầu do
ho và đau đầu gắng sức.
• Theo một nghiên cứu dựa vào cộng đồng gần đây, tỷ lệ hiện
mắc của đau đầu do ho (cough headache) lành tính và đau
đầu gắng sức lành tính xấp xỉ 1%.
• Về mặt lâm sàng nên xem những rối loạn đau đầu này là đau
đầu do nghiệm pháp Valsalva (Valsalva-induced headache) vì
nó đáp ứng với indomethacin.
• Tuy nhiên, Hội đau đầu thế giới phân loại thành đau đầu do ho
lành tính, đau đầu gắng sức lành tính và đau đầu do hoạt động
tình dục (sexual headache) lành tính vì chúng có đặc điểm lâm
sàng khác nhau và chẩn đoán phân biệt khác nhau.
14
Đau đầu đau nhói (ĐÂM CHỌC)nguyên phát
(Primary stabbing headache):
• Đau đầu đau nhói nguyên phát hay vô căn là rối loạn phổ biến nhưng
biểu hiện khác lạ, đặc trưng bởi cơn đau như dao đâm cực ngắn (1-2
giây) ở một bên hoặc hai bên thay đổi từ vùng này sang vùng khác ở
đầu. Đó là rối loạn đau đầu nguyên phát lành tính, thông thường khởi
đầu trong đoạn trung niên đến lớn tuổi (tuổi khởi phát trung bình 47
tuổi). Những đặc điểm lâm sàng chính:
1. 1. Đau kịch phát ngắn tại một hoặc nhiều vị trí trên đầu, đau thường thay đổi
vị trí.
2. 2. Tần số cơn thay đổi đáng kể.
3. 3. Kiểu diễn tiến thời gian trong hầu hết trường hợp là không đều hay từng
đợt
4. 4. Rất ít các triệu chứng hoặc các dấu hiệu đi kèm.
5. 5. Cùng tồn tại với các đau đầu khác (migrain, đau đầu cụm (cluster
headache), đau nửa đầu kịch phát mạn tính, đau nửa đầu liên tục (trong
hơn 50% trường hợp, 2 dạng đau đầu có thể xuất hiện cùng lúc hay không)
6. 6. Nữ chiếm đa số.
7. 7. Đáp ứng một phần hoặc hoàn toàn với indomethacin.
• Trong trường hợp hiếm, các loạt đau đầu lặp đi lặp lại và kéo dài, được
được gọi là trạng thái đau đầu gắp đá, ĐÂM CHỌC , có thể xuât hiện.
15
Đau đầu khi ngủ (hypnic headache):
• Hội chứng đau đầu khi ngủ (hypnic headache) là rối loạn đau
đầu ngắn, tái phát, lành tính chỉ xảy ra trong suốt giấc ngủ và
thường sau 50 tuổi.
• Đau đầu xảy ra ít nhất bốn đêm trong tuần và thời gian
thường cố định mỗi đêm. Đau đầu với cường độ trung bình,
có thể hai bên hoặc một bên, và phổ biến nhất ở giới nữ
(3:1).
• Nhìn chung, đau đầu kéo dài dưới 60 phút, mặc dù vài bệnh
nhân mô tả đau đầu kéo dài tới 6 giờ.
• Các bệnh nhân thường nhận thấy rằng nằm đầu cao làm
giảm đau, ngược lại nằm ngửa làm tăng đau và có thể đau
kéo dài.
• Lithium luôn luôn điều trị hiệu quả, nhưng không phải tất cả
bệnh nhân, đặc biệt là những người lớn tuổi, có thể dung nạp
được tác dụng phụ của thuốc. Ca-phê-in, flunarizin và
atenolol cũng cho thấy có hiệu quả điều trị cho vài bệnh nhân.
• Gần đây, indomethacin được nhận thấy có hiệu quả điều trị
cho nhiều bệnh nhân đau đầu khi ngủ.
16
MIGRAIN CHUYỂN DẠNG
• Migraine chuyển dạng là 1 dạng thường gặp
của đau đầu hàng ngày mạn tính, và có thể xảy
ra có hoặc không lạm dụng thuốc cấp tính
• Vào năm 1994 Silberstein và Lipton định nghĩa
lạm dụng thuốc dựa trên các chất bị lạm dụng
• Hội đau đầu quốc tế đưa ra các tiêu chuẩn khác
cho đau đầu do lạm dụng thuốc
17
Dịch tễ học đau đầu mãn tinh
và lạm dụng thuốc
• Lạm dụng thuốc gặp ở migraine chuyển dạng (66%) phổ
biến hơn là ở đau đầu căng thẳng mạn tính (27%).
• Tỉ lệ hiện mắc đau đầu hàng ngày mạn tính kèm lạm
dụng thuốc trong dân số trong 1 nghiên cứu là 1.4% nói
chung, với tỉ lệ hiện mắc ở phụ nữ là 2,6%.
• Tỉ lệ hiện mắc của đau đầu hàng ngày mạn tính kèm lạm
dụng thuốc được nhận thấy là tăng theo tuổi, và đạt tối
đa vào khoảng tuổi 60, trong đó 5% phụ nử thỏa mãn
tiêu chuẩn.
• Tỉ lệ hiện mắc của migraine chuyển dạng trong 6 nghiên
cứu dịch tể học vào khoảng từ 1,0-2,4%.
18
Tiêu chuẩn cho migraine chuyển dạng
• Đau đầu hằng ngày hoặc gần như hằng ngày(>15
ngày/tháng) hơn 1 tháng
• Đau đầu kéo dài trung bình > 4 giờ/ngày (nếu không
điều trị)
• Có ít nhất 1 trong những điều sau:
- Tiền sử của migraine từng đợt thoã mãn tiêu chuẩn
Hội đau đầu quốc tế
- Tiền sử của đau đầu tăng về tần số và giảm về độ
nặng của các đặc điểm migraine trong ít nhất hơn 3
tháng.
Theo Silberstein và cs, có thế có hoặc không lạm dụng thuốc ; một chẩn đoán
của migraine chuyển dạng loại trừ chẩn đoán của migraine từng đợt hoặc
đau đầu căng cơ mạn tính.Hội đau đầu quốc tế (IHS)
19
Tiêu chuẩn của Hội đau đầu quốc tế về đau
đầu do lạm dụng thuốc
• Đau đầu > 15 ngày/tháng thoả mãn tiêu chuẩn C và D
(các đặc trưng phụ thuộc vào thuốc)
• Sự lạm dụng thường xuyên các thuốc điều trị cấp
tính:Ergotamine hoặc triptans 10 ngày/tháng trong
khoảng thời gian 3 tháng
• Á Phiện (Opioids) 10 ngày/tháng trong khoảng thời
gian 3 tháng
• Các thuốc giảm đau đơn giản 15 ngày/tháng ; 3
thángCác thuốc giảm đau phối hợp 10ngày/tháng ;
3 tháng
• Đau đầu ngày càng tiến triển hoặc xấu hơn đáng kể,
trong suốt quá trình sử dụng thuốcHết đau đầu hoặc
trở về trạng thái ban đầu trong vòng 2 tháng sau khi
không còn lạm dụng thuốc
20
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
• “Migraine chuyển dạng là 1 hội chứng lâm sàng với bệnh
sử tự nhiên đặc trưng:
• Các bệnh nhân với migraine chuyển dạng có 1 tiền sử
migraine.
• Đau đầu tương tự đau đầu căng cơ xảy ra hàng ngày
hoặc hầu như mỗi ngày, và có thể chồng lên nền của
đau đầu này là cơn migraine phát triển mạnh.
• Các đặc điểm khác của migraine có thể tồn tại, bao gồm
sự nặng lên bởi chu kỳ kinh nguyệt, có thể xác định được
yếu tố gây khởi phát, và đau 1 bên”.
• Hầu hết các bệnh nhân với migraine chuyển dạng là phụ
nữ, và thường có tiền sử gia đình migraine, một vài bệnh
nhân không thể nhớ lại khi nào tình trạng đau đầu của họ
nặng lên hoặc nặng lên đã bao lâu.
21
CÁC YẾU TỐ THUẬN LỢI
• Các yếu tố nguy cơ của đau đầu hàng ngày mạn tính trong
các nghiên cứu dịch tễ bao gồm: giới tính nữ, được chẩn
đoán migraine, béo phì, ngủ ngáy, viêm khớp, sử dụng thuốc
giảm đau và caffein,
• Các sự việc căng thẳng trong cuộc sống và đau đầu có tần số
cơ bản cao.
• Đau đầu hàng ngày mạn tính được tìm thấy nhiều hơn ở
người da trắng, học vấn thấp, đã từng kết hôn trước đây (li dị,
goá, li thân).
• Tình trạng tâm thần phối hợp như trầm cảm và lo âu được
thấy thường trong các bệnh nhân đau đầu hàng ngày mạn
tính hơn là trong các loại đau đầu khác.
• Các bệnh nhân với migraine chuyển dạng thường lạm dụng
thuốc giảm đau, á phiện, ergotamine, hoặc triptans, đơn độc
hoặc phối hợp.
• Thời gian sử dụng thuốc: triptans (1.7 năm), dài hơn ở ergots
(2.7 năm), và dài nhất ở thuốc giảm đau (4.8 năm).
22
Mối quan hệ đau đầu mạn tính
và trầm cảm
• Trong một nghiên cứu dịch tễ cỡ lớn gần đây của
Breslau và cộng sự về mối liên hệ giữa migraine và trầm
cảm.
• Tỉ lệ lưu hành trong suốt đời sống của trầm cảm chủ yếu
ở những người bị migraine là 40.7%, ở người đau đầu
nặng khác là 35.8% và ở nhóm chứng là 16%.
• Tỉ số chênh điều chỉnh theo giới của hai nhóm đau đầu
trên so với nhóm chứng xấp xỉ như nhau (3.5 và 3.2).
• Migraine và trầm cảm có mối quan hệ hai chiều, tức là
migraine làm tăng nguy cơ xuất hiện trầm cảm chủ yếu
mới và trầm cảm báo hiệu tăng nguy cơ xuất hiện
migraine cơn đầu tiên.
23
ĐAU ĐẦU CĂNG THẲNG
24
Giới thiệu
Đau đầu căng thẳng thuộc nhóm đau đầu nguyên phát
Lịch sử của loại đau đầu này trải qua nhiều thay đổi:
- Đau đầu co cơ: muscle contraction headache
- Đau đầu căng : tension headache.
- Đau đầu dạng căng thẳng (tension type headache)
1998
- 2004 IHS. Dùng danh từ đau đầu dạng căng thẳng
nhưng với khái niệm: gồm 2 loại:
• Đau đầu dạng căng cơ từng cơn
• Đau đầu dạng căng cơ mãn tính
25
Kích thích quá mức khi há
miệng do hàm răng bị siết
chặt lại: co thắt cơ thái
dương mãn tính
Sự tăng kích thích bó tủy sống dây
V gây viêm và phù nề mạch máu
thần kinh chẩm: căng cơ cổ và đau.
NO: nitric oxide; SPG - hạch bướm
khẩu cái
26
Đau đầu dạng căng thẳng
Không thường
Xuyên
1<tháng or
12<ng/năm
Đau
đầu
Căng
Thẳng
cơn
Đau đầu dạng căng thẳng
mãn tính có nhạy
ấn đau quanh sọ
Thường xuyên
>1 nhưng <15 tháng
>12 nhưng<180/năm
Đau đầu dạng căng thẳng
mãn tính không có
nhạy ấn đau quanh sọ
Đau
đầu
dạng
Căng
Thẳng
Mãn
tính
27
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Cơn đau không có tiền triệu
Tính chất đau ê ẩm, cảm giác bóp
siết, đé ép thắt chặt.
Không kiểu mạch đập,
Cường độ đau nhẹ đến vừa, đau
tăng theo tần xuất cơn.
Vị trí: chủ yếu hai bên
Các điểm ấn đau và các cục nhỏ
quanh cơ vùng ấn
40 % có liên quan mất ngủ và buồn
nôn nhẹ, sơ ánh sáng, tiếng ồn.
28
Độ nhạy ấn đau quanh sọ
Kích thích quá mức khi há miệng do hàm
răng bị siết chặt lại: co thắt cơ thái dương
mãn tính
29
Chuẩn đoán migraine – đau đầu
căng thẳng và Các bẫy thể gặp
30
Chỉ địch chụp hình ảnh thần kinh
− Bất thường không thể giải thích khi thăm khám thần kinh
− Đau đầu thường xuyên tăng nhanh
− Tiền sử có mất ý thức do đau đầu
− Chóng mặt dữ dội hoặc mất phối hợp động tác
− Tiền sử lạm dụng thuốc truyền tĩnh mạch, các yếu tố nguy cơ
trong tĩnh mạch khác, hoặc phơi nhiễm với bệnh lao
− Tiền sử chấn thương đầu, hoặc té ở người già
− Đau đầu khởi phát sau 50 tuổi
− Đau đầu cố định, đau hơn trong tư thế nằm ngang
− Đau đầu khởi phát khi ho, hoạt động tình dục, hoặc tập thể
dục
− Đau đầu kết hợp với sốt, thay đổi nhân cách, hoặc thay đổi tri
giác thoáng qua
− Đau đầu sét đánh
− Đau thần kinh V ở người trẻ ( MRI loại trừ xơ cứng rải rác)
31
ĐAU ĐẦU CĂNG THẲNG
MÃN TÍNH
32
Khái niệm và định nghĩa
• Đau đầu dạng căng thẳng mạn tính được xác định là
đau đầu trong 15 ngày mỗi tháng trong ít nhất 6 tháng;
thực tế nhiều bệnh nhân bị đau đầu mỗi ngày.
• Đau đầu dạng căng thẳng mạn tính có thể xuất hiện ở
bệnh nhân có tiền sử đau đầu dạng căng cơ từng cơn.
• Cơn đau trong đau đầu dạng căng thẳng mạn tính
thường lan toả hoặc hai bên và thường xảy ra ở phần
sau đầu và cổ.
• Bệnh nhân đau đầu dạng căng thẳng mạn tính không có
các cơn migraine cùng lúc hoặc trước đó, cũng không
có các đặc tính khác của migraine, đây là điểm khác biệt
với với migraine mạn tính (CM).
33
Đau đầu dạng căng thẳng mạn tính
2.3 Đau đầu dạng căng thẳng mạn tính
A. Ít nhất 10 cơn đau đầu đáp ứng tiêu chuẩn B-F liệt kê dưới đây. Đau
xảy ra 15 ngày/tháng trong vòng ít nhất 3 tháng (180 ngày/năm)
B. Đau đầu kéo dài nhiều giờ hoặc có thể liên tục
C. Có ít nhất 2 trong các đặc điểm sau:
1. Ép chặt/siết chặt (không theo mạch đập)
2. Cường độ từ nhẹ đến vừa phải (có thể cản trở nhưng không mất khả năng
hoạt động bình thường)
3. Đau hai bên
4. Không tăng cường độ đau khi lên cầu thang hay hoạt động thể chất hàng
ngày
D. Có cả hai đặc điểm sau:
1. Không có nhiều hơn 1 trong các triệu chứng sau: buồn nôn nhẹ, sợ âm
thanh, sợ ánh sáng
2. Không có buồn nôn hay ói mửa trung bình đến nặng
E. Dùng thuốc giảm đau hoặc các thuốc khác 10ngày/tháng
F. Không do một rối loạn khác
2.3.1 Đau đầu dạng căng thẳng mạn tính có nhạy ấn đau quanh sọ
2.3.2 Đau đầu dạng căng thẳng mạn tính không có nhạy ấn đau quanh
sọ
34
Vấn đề chẩn đoán
• Đau đầu dạng căng thẳng là dạng rối loạn đau đầu
nguyên phát thường gặp nhất nhưng lại ít đặc trưng
nhất. Chẩn đoán dựa chủ yếu vào sự vắng mặt các triệu
chứng đặc trưng của migraine (đau một bên, kiểu mạch
đập, nặng lên khi hoạt động thể chất và các triệu chứng
kèm theo)
• Các bệnh nhân đau đầu thứ phát do nguyên nhân thực
thể thường có những triệu chứng giống đau đầu dạng
căng cơ. Nhạy ấn đau quanh sọ xảy ra cả trong migraine
và đau đầu triệu chứng do viêm màng não hoặc xuất
huyết khoang dưới nhện. Viêm xoang
35
Quan hệ đau đầu căng thẳng và trầm
cảm
• Ngược lại, đau đầu nặng không phải migraine báo hiệu
nguy cơ trầm cảm cao nhưng chiều ngược lại thì không
có bằng chứng.
• Một số người cho rằng đau đầu dạng căng thẳng mạn
tính có thể che lấp trầm cảm hoặc những rối loạn cảm
xúc nặng khác.
• Một cơn đau đầu mơ hồ dai dẳng không có nguyên nhân
thực thể (như trường hợp migraine) thường được cho là
do stress tâm lý.
• Tuy nhiên những vấn đề tâm lý xuất hiện ở những bệnh
nhân này có thể là kết quả chứ không phải là nguyên
nhân của chứng đau mạn tính của họ.
• Mối quan hệ giữa trầm cảm và đau đầu rất phức tạp.
36
37
Dùng thuốc
• Nhóm thuốc điều trị trầm cảm
• Rối loạn lo âu
• Thuốc đau đầu migrain: triptan, chống
động kinh (topiramate, valroate, gapentin
• Thuốc giảm đau: ibufrofen, celecoxib,..
• Điều trị migain
• Vấn đề tâm lý liệu pháp
• Thời gian điều trị trong nhiều tháng ?
38
Chân thành cám ơn các anh chi đồng nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_chan_doan_dau_dau_nguyen_phat_vu_anh_nhi.pdf