Bài giảng Chẩn đoán giai đoạn xơ gan và các phương pháp đánh giá xơ hóa gan
Ưu điểm của MRE
- Không xâm lấn
- Có thể làm ở những bệnh nhân bị béo phì hay báng bụng nhẹ
đến trung bình.
- Có thể được thực hiện cùng một lúc với MRI tầm soát thương
tổn gan và đo chất béo và lượng sắt của gan.
- Đo gan với một khối lượng lớn so với các kỹ thuật siêu âm
đàn hồi khác
- Có thể thay thế sinh thiết gan.
- Không bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng các chất tương phản từ.
Nhược điểm của MRE
- Nhiễm sắt nặng trong gan.
- Báng bụng lượng nhiều.
KẾT LUẬN
- Xơ hóa gan diễn tiến xơ gan là nguyên nhân chủ yếu đưa
đến tử vong. Vì vậy vấn đề chẩn đoán sớm độ xơ hóa gan là
thật cần thiết.
- Sinh thiết gan để chẩn đoán các giai đoạn xơ hóa gan vẫn là
tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và quản lý bệnh gan mạn
tính.
Tuy nhiên, đây là 1 kỹ thuật xâm lấn, khó thực hiện với
vài khuyết điểm nên chỉ định thật cân nhắc.
- Có nhiều phương pháp đánh giá độ xơ hóa gan, mỗi phương
pháp đều có những ưu nhược điểm nhất định.
Kiến thức, kinh nghiệm và phương tiện sẵn có: Đánh giá
chính xác độ xơ hóa gan.
67 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 13 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chẩn đoán giai đoạn xơ gan và các phương pháp đánh giá xơ hóa gan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN XƠ GAN &
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ XƠ HÓA GAN
PGS. TS. BS Phạm Thị Thu Thủy
Trung Tâm Y khoa MEDIC, TP. Hồ Chí Minh
1. Tổng quan.
2. Tại sao phải chẩn đoán giai đoạn xơ gan.
3. Chẩn đoán giai đoạn xơ gan.
Lâm sàng.
Cận lâm sàng.
(Các phương pháp đánh giá xơ hóa gan)
4. Phân loại giai đoạn xơ hóa gan.
5. Kết luận.
WHO: Xơ gan là tiến trình tạo mô xơ lan tỏa và làm thay đổi
cấu trúc bình thường của gan thành cấu trúc dạng nốt bất
thường
Xơ gan là giai đoạn tiến triển xa của sự xơ hóa ở gan:
Hiện diện quá trình viêm-hoại tử TB gan
Tăng sinh mô liên kết xơ hóa
Phá hủy cấu trúc mạch máu và ống mật
Hình thành các nốt tái sinh
Hệ quả:
HC Suy Tế bào gan
HC tăng áp TM cửa
Hepatic fibrosis ≠ Liver cirrhosis
1. TỔNG QUAN
NGUYÊN NHÂN
Viêm gan siêu vi
mạn: HBV, HCV
Tim mạch( suy tim,
viêm màng ngoài tim,
h/c Budd-Chiari)
Viêm gan tự miễn
Chuyển hóa/bất
thường di truyền
( Ứ sắt, đồng, rối loạn
lipid, thiếu α1-AT)
NASH Rượu/Bia
Không rõ
nguyên nhân
Thuốc, độc
chất( Aflatoxin,
Methotraxate)
Xơ hóa
Tắc ứ mật mạn
(PBC, PSC, sỏi đường
mật , xơ nang , teo
đường mật bẩm sinh)
Các Giai đoạn Xơ gan
NO VARICES
NO ASCITES
VARICES
NO ASCITES
ASCITES ±
VARICES
BLEEDING ±
ASCITES
Stage 1
Stage 2
Stage 3
Stage 4
C
o
m
p
e
n
s
a
te
d
D
e
c
o
m
p
e
n
s
a
te
d
1%
3.4%
20%
57%
DEATH
7%
4%
6.6%
7.6%
4.4%
D’Amico et al. J Hepatol. 2006; 44:217-231
2. TẠI SAO PHẢI CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN XƠ GAN
1, Đánh giá mức độ & tiên lượng của bệnh
2, Quyết định điều trị hay không ( Trong vài
trường hợp điều trị tốn kém hay nhiều tác
dụng phụ)
3, Hạn chế sinh thiết gan
4, Đánh giá hiệu quả điều trị
EV: esophageal varices
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ BỆNH
Diagnostic performance of Fibroscan in
patients with portal hypertension
FS cut off values with NPV > 90% in predicting the presence of:
27.5 kPa oesophageal varices stage 2/3; 37.5 kPa cirrhosis Child B or C
49.1 kPa history of ascites; 57.3 kPa HCC; 62.7 kPa oesophageal bleeding
Foucher J et al Gut 2005
FS values < 19 kPa are highly predictive of the absence of oesophageal
varices grade 2 Sensitivity: 84%; PPV: 47%; NPV: 93%
Kazemi F et al J Hepatol 2006
Significant relationship between liver stiffness and HPVG measurements
HPVG 10/ 13.6 kPa HPVG 12/ 17.6 kPa; Varices / 17.6 kPa-27.4 kPa
Vizzuti F et al Hepatol 2007
Importance of assessment of liver fibrosis in HBeAg-positive patients.
Clin Mol Hepatol. Volume_24 Number_2 June 2018
GIÚP QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ
Indications for treatment: who should be treated ?
Liver stiffness is associated with portal
hypertension and occurrence of varices
1. Carrion JA, et al. Liver Transpl 2006;12:1791–8;
2. Kazemi F, et al. J Hepatol 2006;45:230–5.
HVPG: hepatic venous pressure gradient;
LSM: liver stiffness measurement
HVPG1 Oeosophageal varices2
None
n=91
Grade II
n=41
Grade III
n=6
Grade I
n=27
P<0.0001
80
70
60
50
40
30
20
10
0
L
S
M
(
k
P
a
)
H
V
P
G
(
m
m
H
g
)
Liver stiffness (kPa)
Pearson’s coefficient = 0.84
30
24
18
12
6
0
P<0.001
8 16 24 32 40 48 56 64 72 80
TIÊN LƯỢNG BỆNH
Median LS values decrease during antiviral therapy
in CHC patients
-1
1
3
5
7
9
11
13
15
Baseline End Therapy 6 M Follow
up
Sustained Responders
L
iv
e
r
S
ti
ff
n
e
s
s
m
e
d
ia
n
v
a
lu
e
(
k
P
a
)
-1
1
3
5
7
9
11
13
15
Baseline End Therapy 6 M Follow
up
Relapser
-1
1
3
5
7
9
11
13
15
17
19
21
23
25
Baseline End Therapy 6 M Follow up
Non Responders
65 consecutive chronic HCV patients were prospecticaly monitored by FS during antiviral
treatment (Peg-IFN + Ribavirin for 6 to 12 months); 45 of them (28 SVR, 10 NR and 7
Relapser) had a FS measurement at 6 months post-treatment follow up
Coco B, Monotemaitca AISF 2008
Giúp theo dõi hiệu quả điều trị
3a. CHẨN ĐOÁN
XƠ GAN MẤT BÙ:
Xuất hiện rõ dần với:
Hội chứng suy tế bào gan
Hội chứng tăng áp tĩnh mạch cửa
Các cận lâm sàng tương đối rõ ràng
Chẩn đoán: tương đối dễ dàng
Điều trị: Khó khăn, ít hiệu quả, nhiều biến chứng
Tiên lượng: Nặng
Đặc điểm lâm sàng xơ gan mất bù
CẬN LÂM SÀNG GIAI ĐOẠN MẤT BÙ
Bất thường xét nghiệm chức năng gan:
Tăng bilirubin (trực tiếp) tiên lượng nặng
Giảm albumin máu, tăng g-Globulin, A/G<1
TQ (PT) kéo dài, INR > 1.5
AST, ALT tăng (hoặc bình thường)
CTM: giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu
Rối loạn điện giải : hạ natri máu
Rối loạn đường huyết (tăng hoặc hạ đường huyết)
Khảo sát dịch báng: SAAG > 11g/L , dịch thấm
(Protein < 25g/L, TB < 250)
Chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm, MSCT, MRI
3b. CHẨN ĐOÁN
XƠ GAN CÒN BÙ:
Xơ gan có thể tiến triển âm thầm không có triệu
chứng lâm sàng rõ ràng.
Chẩn đoán dựa vào xét nghiệm, hình ảnh học
và sinh thiết gan/ fibroscan.
Xơ gan chuyển sang mất bù 10%/năm, với dấu
hiệu báo hiệu đầu tiên thường là báng bụng
Chẩn đoán: Tương đối khó
Điều trị: Còn hiệu quả, ít biến chứng
Tiên lượng: Vừa
Đặc điểm lâm sàng xơ gan còn bù: Âm thầm
( Giai đoạn xơ hóa gan)
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
MỨC ĐỘ XƠ HÓA GAN
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐỘ XƠ HÓA GAN
Đặc điểm cận lâm sàng xơ gan còn bù ( Giai đoạn xơ hóa gan)
Tiêu chuẩn vàng
Mẩu sinh thiết gan chỉ chiếm
1/50.000 thể tích toàn bộ gan.
Yêu cầu mẫu: 20 mm chiều
dài với 11 khoảng cửa.
SINH THIẾT GAN:
Kỹ thuật xâm lấn
SINH THIẾT GAN
Chỉ định: Cần thiết trong vài trường hợp khó:
Đồng nhiễm HIV; HCV; HBV
Hội chứng chồng lắp ( Primery biliary cirrhosis với viêm gan tự miễn)
Gan nhiễm mỡ (Phân biệt NAFLD và NASH)
Rối loạn di truyền: Hemochromatosis, thiếu alpha-1 antitrypsin, bệnh Wilson
Nhược điểm:
Đánh giá độ xơ hóa không chính xác do lỗi lấy mẫu
Đọc kết quả: Không chính xác giữa các lần đọc cũng như giữa các người
đọc khác nhau
Đây là 1 thủ thuật tương đối an toàn, tuy nhiên có đau (30%) cũng như tử
vong (0.01-0.3%)
Giá thành còn cao cũng như cần thời gian nằm bệnh viện
Liver Biopsy is an Unreliable Gold Standard!
Sampling error leads to misinterpretation in 10-15% of
cases
Need at least 2 cm sample, >10 portal triads
Beware fracturing! Tipoff to cirrhosis
Can miss the diagnosis of cirrhosis
Invasive procedure with complications
Expensive ($2500)
Poor patient acceptance
Interpretation has significant inter observer variability
Seeff LB , et al. Clin Gastroenterol Hepatol . 2010;8:877–883.
The French METAVIR Cooperative Study Group . Hepatology . 1994;20:15-20.
Journal of Hepatology
2015 vol. 63 j 237–264
FIBRO TEST & ACTI TEST
Chẩn đoán hình ảnh của xơ hóa gan
Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thông
thường như siêu âm, CT, MRI không được sử
dụng để chẩn đoán xơ hóa gan
FibroScan®
Fibroscan®502 touch Fibroscan®502 Fibroscan®402
“Là thiết bị y tế dùng định lượng mức độ xơ hóa và
nhiễm mỡ của gan
theo phương thức không đau và không xâm lấn.”
MEDIC
DÙNG FIBROSCAN TRONG NAFLD/NASH ?
Screening cho người có nguy cơ NASH (béo phì)
dùng CAP và đầu dò dedicated XL
1. Đánh giá ban đầu tổn thương gan
2. Theo dõi BN có chế độ kiêng cử/ cách sống/phẫu thuật bariatric
Hiệu quả dựa theo CAP và/hoặc độ đàn hồi gan
3. Chẩn đoán xơ gan :
Bắt đầu theo dõi BN đặc biệt (tầm soát HCC và dãn TMTQ)
NAFLD :
17 - 33% trên thế giới
22,5 --- 44% ở trẻ em
béo phì
30% viêm gan mỡ sẽ
thành NASH
[1] Arsanlow et al. EASL 2015
THEO DÕI BN BẰNG CHỈ SỐ CAP
Hiệu quả điều trị giảm cân cho 59 BN NAFLD
1000 kCa /ngày , 14 ngày (HEPAFAST)
Trung bình BMI 31.7
Kết luận
FibroScan dùng theo dõi sự cải thiện viêm gan mỡ, bằng CAP,
Kết quả
Giảm CAP (p<0,001)
Giảm BMI (30,5%)
Giảm TG, Gamma GT , LDL
cholesterol
C
A
P
(
d
B
/m
)
- Người mập (BMI > 28 kg/m2)
- Khoãng gian sườn hẹp
- Bụng báng
- Có các tổn thương ở gan
- Viêm gan cấp
- Có các xơ sẹo ở gan sau khi cắt gan
- Bị ảnh hưởng bởi gan thấm mỡ, sự thay đổi các cấu
trúc mạch máu hoặc áp lực tĩnh mạch cửa làm độ cứng
của gan khó tính toán được
- Xác định độ xơ hóa mức trung bình thường không
chính xác
Hạn chế của FibroScan
ILLUSTRATIVE IMAGINGS
Nguyễn Thị V, 49 Tuổi, Viêm gan C mạn
METAVIR: F 2 Độ đàn hồi gan 8,3kPa = F2
Tạo hình xung lưc bức xạ âm
(ACOUSTIC RADIATION FORCE IMPULSE: ARFI)
Vị trí đo: Khoãng gian sườn 7/8
Đo ARFI với máy Acuson S2000 tại MEDIC
Điểm xơ hóa của ARFI (V0 V4: m/s) và FibroScan (F0 F4: kPa)
Ưu điểm:
Chỉ cần cài đặt phần mềm vào máy siêu âm
Thực hiện được kể cả báng bụng hay béo phì
Nhược điểm:
Nhạy với chuyển động, sai số cao
Không đo được khi có vôi hóa, khí
Bệnh nhân phải thật sự hợp tác nín thở
Độ lặp lại không cao
Tạo hình xung lưc bức xạ âm
(ACOUSTIC RADIATION FORCE IMPULSE: ARFI)
Siêu âm đàn hồi bằng xung lực bức xạ âm
Hạn chế - ARFI Chậm hơn SSI.
- ROI nhỏ.
- Nhạy với nhịp thở, mạch đập.
- Chỉ đo biến dạng ngang.
Acoustic Radiation Force Imaging
(ARFI)
Supersonic Shear Imaging
(SSI)
MEDIC
Shear Wave Elastography (SWE)
Siêu âm đàn hồi sóng biến dạng
Ưu điểm: Kết hợp giữa siêu âm B-Mode, Doppler và
Elastography trong cùng một lần khám.
Thực hiện được ở bệnh nhân béo phì và báng bụng
Khuyết điểm: Số nghiên cứu còn ít
Nhạy với động tác thở
Liên quan đến kỹ năng thực hiện
Published Online: Jul 24 2018 https://doi.org/10.1148/radiol.2018172479
https://pubs.rsna.org/doi/pdf/10.1148/radiol.2018172479
MR Elastography
MEDIC
Ưu điểm của MRE
- Không xâm lấn
- Có thể làm ở những bệnh nhân bị béo phì hay báng bụng nhẹ
đến trung bình.
- Có thể được thực hiện cùng một lúc với MRI tầm soát thương
tổn gan và đo chất béo và lượng sắt của gan.
- Đo gan với một khối lượng lớn so với các kỹ thuật siêu âm
đàn hồi khác
- Có thể thay thế sinh thiết gan.
- Không bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng các chất tương phản từ.
Nhược điểm của MRE
- Nhiễm sắt nặng trong gan.
- Báng bụng lượng nhiều.
MEDIC
Các giai đoạn xơ gan
MEDIC
MEDIC
MEDIC
BN 57F. Viêm gan B. AFP bình thường
MRE: F0 + 1 nốt gan phải + Nang gan trái
MRI: FNH + Nang gan
Journal of Hepatology
2015 vol. 63 j 237–264
VIÊM GAN MẠN
Fibrotest hay Elastography
(TE, MRE)
Kết quả độ xơ hóa
F 0 – F 1
Kết quả độ xơ hóa
F 4
Kết quả độ xơ hóa
F 2 – F 4
Sinh thiết không bắt
buộc, có thể cần tùy
tình trạng lâm sàng
Sinh thiết có thể cần
tùy theo tình trạng
lâm sàng
Sinh thiết không cần
thiết
4. Phân loại xơ hóa gan
Dtsch Arztebl 2007; 104(24): A 1752–7. www.aerzteblatt.de
Phân loại mô học theo METAVIR
Stage 0
Stage 1
Stage 2
Stage 3
Stage 4
FIBROSCAN
THANG ĐIỂM CHILD PUGH
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XƠ GAN
5. KẾT LUẬN
- Xơ hóa gan diễn tiến xơ gan là nguyên nhân chủ yếu đưa
đến tử vong. Vì vậy vấn đề chẩn đoán sớm độ xơ hóa gan là
thật cần thiết.
- Sinh thiết gan để chẩn đoán các giai đoạn xơ hóa gan vẫn là
tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và quản lý bệnh gan mạn
tính.
Tuy nhiên, đây là 1 kỹ thuật xâm lấn, khó thực hiện với
vài khuyết điểm nên chỉ định thật cân nhắc.
- Có nhiều phương pháp đánh giá độ xơ hóa gan, mỗi phương
pháp đều có những ưu nhược điểm nhất định.
Kiến thức, kinh nghiệm và phương tiện sẵn có: Đánh giá
chính xác độ xơ hóa gan.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_chan_doan_giai_doan_xo_gan_va_cac_phuong_phap_danh.pdf