Bài giảng Chọc dò dịch não tủy
CHỌC DỊCH NÃO TỦY ĐƯỜNG BÊN
Chọc DNT đường bên thường được áp dụng để tránh
sự vôi hóa của dây chằng liên đốt sống và trên đốt sống
mà thường gặp ở người già. Tư thế có thể bệnh nhân
nằm nghiêng hoặc ngồi. Đây là một kỹ thuật thường ít
được sử dụng hơn so với đường giữa, nhưng là một
phương án tốt khi đường giữa thất bại. Lựa chọn vị trí bệnh nhân và vị trí chọc, vị trí chọc
cách đường giữa khoảng 1,5 – 2 cm. có thể chọc bên
trái hoặc bên phải nêu tư thế ngồi, trên hoặc dưới khi
tư thế nằm nghiêng. Đưa kim hướng lên phía đầu
khoảng 10đô và hướng về phía đường giữa 20độ. Góc
kim này sẽ đưa kim trực tiếp qua cơ dựng cột sống và
bên cạnh dây chằng liên đt sống và trên đốt sống. Kim
sẽ đi qua dây chằng vàng, màng cứng và khoang dưới
nhện.
34 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chọc dò dịch não tủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giới thiệu
Não bộ và tuỷ gai được ngăn cách với hộp sọ và ống
sống bởi các màng não tuỷ. Có 3 màng: màng cứng,
màng nhện, màng mềm
Giữa màng nhện và màng mềm có 1 khoang chứa đầy
dịch não tuỷ.
I. Màng cứng:
Màng não dầy 1 mm. Mặt ngoài dính vào cốt mạc nội
sọ, bám chắc vào nền sọ hơn vòm sọ. Mặt trong láng,
có những vách tiến vào trong ngăn cách các phần của
não: liềm đại não ngăn cách 2 bán cầu đại não, lều tiểu
não ngăn cách đại não với tiểu não, liềm tiểu não ngăn
cách 2 bán cấu tiểu não...
Màng nhện:
Màng nhện mỏng, trong suốt, nằm giữa màng cứng và
màng mềm, gồm 2 lá áp sát vào nhau tạo nên 1 khoang
ảo. Giữa màng nhện và màng mềm có 1 khoang gọi là
khoang dưới nhện chứa đầy dịch não tuỷ. Khoang
dưới nhện thay đổi kích thước tuỳ chỗ.
Màng mềm:
Màng mềm ở trong cùng, được cấu tạo bằng mô liên
kết lỏng lẻo, chứa nhiều vi mạch để nuôi dưỡng não
bộ và tuỷ gai nên còn gọi là màng nuôi.
Màng não mềm: bao phủ toàn bộ mặt ngoài và lách
sâu vào các khe của bán cầu đại não
Dịch não tuỷ
Giải phẫu, sinh lý
Trong khoang não tủy có khảng 150 ml dịch não tủy, có
khoảng 500 ml dịch não tủy được sản sinh mỗi ngày,
chủ yếu từ đám rối mạch mạc não thất ba (chiếm trên
2/3 lượng dịch não tủy), phần dịch não tủy còn lại có
thể được sản sinh từ não thất 3,4 màng não và não.
Tốc độ tạo dịch não tủy khoảng 0,3ml/phút, từ các
đám rối màng mạch nằm ở thành não thất
Dịch não tủy chảy từ hai não thất bên qua hai lỗ gian
não thất ( lỗ Monro), vão não thất ba. Sau đó dịch não
tủy chảy qua cống Sylvius tại đường giữa vào não thất
tư ở thân não. Từ não thất tư, dịch não tủy hoặc chảy
qua lỗ Magendie đường giữa hoặc hai lỗ bên Luschka
đi vào khoang dưới nhện, nghĩa là khoang giữa màng
nhện và màng mềm. Dịch não tủy sẽ được hấp thu qua
hạt màng nhện vào xoang tĩnh mạch dọc trên và cuối
cùng đi vào tĩnh mạch cảnh trong.
Để lấy dịch não tuỷ, có thể đi qua 3 con đường:
+ Lấy từ não thất (thường được tiến hành kết hợp
trong khi phẫu thuật);
+ Lấy từ bể lớn (phương pháp chọn lọc bể lớn hay
chọc dưới chẩm), chỉ định trong nhữngtrường hợp
đặc biệt;
+ Lấy từ khoang dưới nhện cột sống thắt lưng (chọc
ống sống thắt lưng), là con đường thường được chỉ
định trong thực tế lâm sàng;
Tính chất dịch não tủy
Màu sắc Trong
Khối lượng 130 mL
Tốc độ sản sinh 0.5 mL/min
Áp lực (theo tư thế nằm nghiêng) 60 – 150
mm H2O
Sinh hóa
Protein 15 – 45 mg/100 mL
Glucose 50 – 85 mg/100 mL
Chloride 720 – 750 mg/100 mL
Tế bào 0 – 3 lymphocytes/cu. mm.
Ở người lớn điểm tận cùng của dây tủy thường ngang
với mức L1 hoặc L2.
vị trí để chọc dò dịch não tủy, nằm từ đốt sống L2-S2
Tủy sống dài đến mức L1,2 và như vậy không bị tổn
thương nếu chọc dò đúng
Mục đích
Để chẩn đoán:
+Nghiên cứu về áp lực dịch não tuỷ, sự lưu thông dịch não tuỷ;
+XN dịch não tuỷ (sinh hoá, tế bào, vi sinh vật, độ pH, định
lượng các men, các chất dẫn truyền thần kinh....);
+Chụp tuỷ, chụp bao rễ có bơm thuốc cản quang...
-Để điều trị:
+Đưa thuốc vào khoang dưới nhện tuỷ sống;
+Các thuốc gây tê cục bộ phục vụ mục đích phẫu thuật;
+Các thuốc kháng sinh, các thuốc chống ung thư, corticoide ...
để điều trị các bệnh của hệ thần kinh trung ương hoặc các bệnh
rễ - thần kinh.
-Theo dõi kết quả điều trị
CHỈ ĐỊNH
Khảo sát viêm màng não hoặc viêm não
Nghi ngờ xuất huyết dưới nhện mà CT não âm tính
Nghi ngờ xơ cứng rải rác, hội chứng Guillain Barre
Sốt không rõ nguyên nhân
Rối loạn ý thức
Đau đầu nghiêm trọng không rõ nguyên nhân
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Tăng áp lực nội sọ
Áp xe não
Tụ máu dưới màng cứng
Áp xe ngoài màng cứng
Nhiễm trùng da, mô mềm ví dụ viêm nang lông tại vị
trí chọc dò
Bệnh lý rồi loạn đông máu ( ví dụ bệnh nhân sử dụng
heparin), bệnh nhân có số lượng tiểu cầu nhỏ hơn
50000/mm3
Rối loạn huyết động
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Thông báo cho bệnh nhân biết
Loại trừ chống chị định
Chuẩn bị tư thế bệnh nhân: bệnh nhân nằm tư thế
bào thai nghiêng bên. Giữ mặt phẳng lưng vuông góc
với giường, cổ gập tư thế cằm chạm ngực, gối gập giữ
tư thế càng gần ngực càng tốt.
Xác định vị trí chọc dò: xác định mào chậu trước,
thường chọn vị trí ở khoảng gian đốt L4-L5.
Đánh dấu vị trí chọc dò
DỤNG CỤ
Gòn tẩm betadin
Băng keo cá nhân
Kim chọc dò 20-22G
Găng tay vô khuẩn
Drap
Kim tiêm 3ml
Lidocain 0,1%
Lọ vô khuẩn đựng dịch não tủy
Sát trùng vùng chọc dò theo vòng xoáy từ trung tâm ra
ngoại vị. Làm 3 lần với gòn vô khuẩn có tẩm betadin
Mang găng tay vô khuẩn
Đắp drap để xác định vùng vô trùng
Gây tê dưới da: khoảng 0,5cc lidocain 1% tại vị trí chọc
dò
Các bước chọc dò dnt
+ Thì một: chọc kim qua da (góc giữa kim và mặt da
khoảng 450);
+ Thì hai: đưa kim vào khoang dưới nhện, mũi hơi
chếch hướng lên đầu bệnh nhân, thân kim tạo đường
giữa cột sống một góc 150. Trước khi đưa được kim
vào khoang dưới nhện phải chọc kim qua hệ thống
dây chằng (dây chằng trên gai, dây chằng liên gai, dây
chằng vàng...) và qua màng cứng;
. Khi đi chệch đường giữa có thể gây đau dữ dội. Khi
đưa kim vào sâu khoảng 3 cm tới 4 cm hoặc khi thấy
hẫng tay, rút nòng thông ra xem dịch não tủy có chảy
qua kim không.
Nếu không có dịch não tủy, lắp lại nòng thông, đưa
kim vào 2 – 3 mm sau đó rút nòng thông ra kiểm tra
lại. Khi dịch não tủy chảy ra ngoài có thể lắp lại nòng
thông để hạn chế dịch não tủy thoát ra ngoài cho đến
khi lắp máy đo áp lực dịch não tủy.
Đo áp lực dnt
Khi đặt kim vào khoang dịch não tủy, có thể đo áp lực
dịch não tủy “mở” bằng máy đo áp lực. Áp lực chỉ
được đo chính xác ở tư thế nằm nghiêng và bệnh
nhân thật thư giãn để tránh ảnh hưởng của hô hấp.
Bình thường, áp lực từ 8 tới 22 cm H2O, mặc dù ở
người béo phì thì có thể cao hơn.
Khi kim đi chệch hướng, rút kim ra tới tổ chức dưới
da, đưa kim hướng lên phía đầu 150 hoặc ít hơn và đi
đúng đường giữa, sau đó đưa kim vào lại. quá trình
náy có thể tiến hành lại vài lần cho đến khi đi qua
được xương.
Sau vài lần chọc ở vị trí đầu tiên không thành có thể
chọc tại khe L3-4 (vị trí trên đường Tuffier line),
nhưng ở vị trí cao hơn có thể gây tổn thương đuôi tủy
sống.
Đo áp lực mở
Lấy dịch não tủy vô khuẩn, mỗi lọ khoảng tối thiểu 0.5
ml, 3 lọ
Đặt thông nòng vào kim trước khi rút kim chọc dò
Rút kim, dán băng keo vào vị trí chọc dò
Cho bệnh nhân nằm ngửa khoảng 6 giờ để tránh nguy
cơ đau đầu sau chọc dò
Dịch não tủy màu đỏ: phân biệt giữa chạm ven và xuất
huyết dưới nhện
nghiệm pháp 3 ống, nếu xuất huyết dưới nhện thì 3 ống đỏ
như nhau, không đông và xét nghiệm hồng cầu như nhau
nếu chạm ven thì màu của các ống sẽ nhạt dần, có thể đông
và só lượng tế bào sẽ giảm dần.
Dịch não tủy vàng có thể gặp trong tăng protein, hiếm khi
vàng da nặng, tăng carotene máu, đang dung rifampicin
hoặc vàng chanh do viêm màng não do lao.
Dịch đục thường do viêm màng não mủ.
BIẾN CHỨNG
Đau đầu do rách màng cứng hoặc rò rỉ dịch não tủy
Viêm màng não
Tụ máu ngoài màng cứng, tổn thương các động mạch
dị dạng dưới nhện
bệnh nhân bị tê bì hoặc đau một chân do kim chọc vào
rễ thần kinh
Thoát vị qua lều
Block tủy sống hay chèn ép tủy hoàn toàn
Chú ý: khám lâm sàng cẩn thận và chụp sọ não trước khi
chọc dịch não tủy.
CHỌC DỊCH NÃO TỦY ĐƯỜNG BÊN
Chọc DNT đường bên thường được áp dụng để tránh
sự vôi hóa của dây chằng liên đốt sống và trên đốt sống
mà thường gặp ở người già. Tư thế có thể bệnh nhân
nằm nghiêng hoặc ngồi. Đây là một kỹ thuật thường ít
được sử dụng hơn so với đường giữa, nhưng là một
phương án tốt khi đường giữa thất bại.
Lựa chọn vị trí bệnh nhân và vị trí chọc, vị trí chọc
cách đường giữa khoảng 1,5 – 2 cm. có thể chọc bên
trái hoặc bên phải nêu tư thế ngồi, trên hoặc dưới khi
tư thế nằm nghiêng. Đưa kim hướng lên phía đầu
khoảng 10đô và hướng về phía đường giữa 20độ. Góc
kim này sẽ đưa kim trực tiếp qua cơ dựng cột sống và
bên cạnh dây chằng liên đt sống và trên đốt sống. Kim
sẽ đi qua dây chằng vàng, màng cứng và khoang dưới
nhện.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_choc_do_dich_nao_tuy.pdf