2.1 Các khái niệm
2.2 Hệ th ố ng công ngh ệ sau thu hoạch
2.3 Cấutrúcc ơ bảncủa các nông s ản
2.4 Các h ợpchấthoáh ọ cvàgiátr ị dinh d ưỡng c ủa các nông s ản
2.5 Các quá trình sinh lý và sinh hoá sau thu hoạch
2.6 Bệnh sau thu hoạch
2.7 Sự mất nước và vấn đề độ Nm
2.8 Etylen và chất kháng etylen trong bảo quản chế bi ến
89 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 3235 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng công nghệ sau thu hoạch chương 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Th.S Tröông Thò Myõ Linh
: 0978346469
: mylinhstu@yahoo.com
22.1 Các khái niệm
2.2 Hệ thống công nghệ sau thu hoạch
2.3 Cấu trúc cơ bản của các nông sản
2.4 Các hợp chất hoá học và giá trị dinh dưỡng của các
nông sản
2.5 Các quá trình sinh lý và sinh hoá sau thu hoạch
2.6 Bệnh sau thu hoạch
2.7 Sự mất nước và vấn đề độ Nm
2.8 Etylen và chất kháng etylen trong bảo quản chế biến
3Các hoạt động để tạo thực phNm cung cấp cho người tiêu
dùng thường được chia thành 2 giai đoạn:
– Giai đoạn trước thu hoạch
– Giai đoạn sau thu hoạch.
Giai đoạn cận thu hoạch nằm trong các hoạt động
trước thu hoạch nhưng lại có vai trò quan trọng không
những đến chất lượng nông sản mà còn tác động trực
tiếp đến các hoạt động sau thu hoạch.
4Giai đoạn này có vai trò quyết định đến năng
suất và chất lượng nông sản thô, nguyên liệu
cho các hoạt động sau thu hoạch.
1. GIAI ĐOẠN TRƯỚC THU HOẠCH
52. GIAI ĐOẠN CẬN THU HOẠCH
Đây thường là giai đoạn cây trồng, vật nuôi có sự
biến đổi sâu sắc về chất và lượng. Nắm vững và xử
lý tốt giai đoạn cận thu hoạch, người sản xuất đã thu
hoạch được những phNm chất cao nhất.
63. GIAI ĐOẠN SAU THU HOẠCH
• Gồm các khâu thu hoạch, sơ chế (tách hạt,
làm sạch, làm khô, phân loại...), vận chuyển,
bảo quản, chế biến và tiếp thị. Giai đoạn sau
thu hoạch là cầu nối giữa sản xuất nông
nghiệp với người tiêu dùng; là đầu ra cho
nông sản.
• Những công nghệ liên quan đến những hoạt
động này được gọi chung là công nghệ sau
thu hoạch.
74. ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI ĐOẠN SAU THU HOẠCH
a/Vai trò của giai đoạn sau thu hoạch với sản
xuất nông nghiệp
• Giai đoạn sau thu hoạch là đầu ra cho nông sản,
là chặng đường tiếp theo cho nông sản đến với
người tiêu dùng
• Công đoạn sau thu hoạch góp phần ổn định sản
xuất nông nghiệp
8Công nghệ sau thu hoạch góp phần mở rộng thị trường
cho nông sản, ổn định sản xuất cho công đoạn trước thu
hoạch
Sự phát triển của công nghệ STH, nhiều sản phNm mới có
tính cạnh tranh cao, đã góp phần thúc đNy sự chuyển đổi
của sản xuất nông nghiệp.
9
Xuất khẩu quả Thanh Long
10
• b/ Vai trò của giai đoạn sau thu
hoạch tới nền kinh tế quốc dân:
• Cầu nối, giữa sản xuất nông
nghiệp với người tiêu dùng.
11
Vai trò của giai đoạn sau thu hoạch trở
nên rất quan trọng trong nền kinh tế thị
trường khi nguồn cung cấp lương thực,
thực phẩm luôn dồi dào, nhu cầu về chất
lượng của người tiêu dùng ngày càng
cao và đa dạng hơn.
12
13
Các nước có trình độ kinh tế phát
triển khác nhau thì vai trò của giai
đoạn sau thu hoạch cũng khác nhau.
Nước có trình độ kinh tế phát triển
cao hơn, vai trò công đoạn sau thu
hoạch cũng cao hơn.
Khoa học công nghệ sau thu hoạch
trở thành nhu cầu sống còn của nhà
sản xuất kinh doanh lương thực thực
phẩm.
14
• Để nâng cao giá trị hoạt động sau thu hoạch, cần phát
triển mạnh các công tác sơ chế, bảo quản và chế biến...
• Biến nền kinh tế dựa trên nông nghiệp là chính thành 1
nền kinh tế công nghiệp hoá, hiện đại.
Sự phát triển này đã chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất
nước, tạo nhiều việc làm cho người lao động, tạo một
diện mạo mới, một nền kinh tế cơ khí hoá, hiện đại
hoá,khắc phục được hiện tượng “mất mùa trong nhà
kho”. Tăng thu nhập cho xã hội.
15
• Trước những năm 70, do thiếu phương tiện bảo
quản, công nghệ bảo quản chưa tốt, tổn thất hàng
năm riêng khâu bảo quản rất cao, thậm chí tới 20
– 34%
• Sâu hại, lúa, ngô trong kho đã làm thiệt hại 1/5 –
1/3 sản lượng mà người nông dân làm ra.
16
Mức độ thiệt hại trong bảo quản lương thực ở một số nước
(Theo số liệu của Chrisman Sititonga, Indonexia.
Tạp chí Change in Post Harvest Handling of Grain 1994)
68,8LúaPakistan
910GạoThái lan
1212 – 21LúaInđonexia
917GạoMalaxia
1220Ngũ cốcẤn độ
2434Lúa nướcNigeria
Thời gian bảo
quản (tháng)
Tỷ lệ tổn thất
(%)
Loại nông
sảnNước
17
• Trong những năm 80-90, với những nỗ lực của cộng
đồng Quốc tế, nhiều công nghệ mới trong bảo quản
được áp dụng, nhiều lớp tập huấn cho nông dân, cho
người sản xuất được tổ chức, Công nghệ sau thu hoạch
đến được tới làng, xã.
Tổn thất trong bảo quản đã giảm nhanh chóng. Chỉ tính
riêng Pakistan, hàng năm đã tiết kiệm được 701416 tấn
lương thực, đủ nuôi trên 1 triệu người
18
Tổn thất hàng năm trong bảo quản
lương thực
Lê Doãn Diên 19943,2 – 3,7LúaViệt nam
V.K. Baloch 19943,5 – 5,2Lúa, ngôPakistan
J .S. Davis 19945,0Lúa, ngôThái lan
J. S. Davis 19945,0Lúa, ngôIndonexia
Ren Jong 19923,6Ngũ cốcTrung quốc
A. Radnadan 19922,1 – 6,7Ngũ cốcNigeria
Nguồn tài liệuTỷ lệ tổn thất(%)
Loại nông
sảnNước
19
zTrong quá trình phát triển kinh tế xã hội
của mỗi nước, tỷ lệ đóng góp kinh tế của
nông nghiệp và công đoạn sau thu hoạch
ngày càng nhỏ đi, mặc dù tổng giá trị của
chúng vẫn liên tục tăng
20
Vai trò của Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm
trong quá trình phát triển ở Nhật
(Hideki clehara, Development and Constraits op Food
Indutriesin Japan, 1998)
31.8852,211,21,91995
19.1422,410,22,51990
7.1903,810,53,71980
1.584-10,46,11970
Thu nhập
đầu người
USD/năm
Công nghiệp
thực phẩm
trong thu nhập
quốc dân (%)
Công nghiệp thực
phẩm trong
các ngành công
nghiệp (%)
Nông nghiệp
trong thu
nhập quốc
dân (%)
Năm
21
Nông sản chế biến luôn là nhu cầu ngày càng tăng về số
lượng cũng như chất lượng của xã hôị.
Lương thực thực phNm không chỉ là nguồn cung cấp
năng lượng mà còn thoả mãn nhiều nhu cầu khác của
con người
Hoạt đông sau thu hoạch đã góp phần đáng kể nâng cao
chất lượng cuộc sống của mỗi người dân trong xã hội.
22
• Lieàu löôïng naøy ñöôïc goïi laø lieàu löôïng gaây
cheát. Ngoaøi lieàu löôïng gaây cheát ra, ngöôøi ta
coøn xaùc ñònh lieàu löôïng cao nhaát khoâng gaây
ñoäc haïi, söï chòu ñöïng ñoäc tính ôû nhöõng loaøi
ñoäng vaät khaùc nhau.
23
5. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI ĐOẠN SAU THU
HOẠCH VÀ CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH
a. Giai đoạn sau thu hoạch có quan hệ mật thiết với giai
đoạn trước thu hoạch, đặc biệt là thời kỳ cận thu
hoạch
• Chất lượng nông sản thô được quyết định bởi
giai đoạn trước thu hoạch. Với phương thức
canh tác tiên tiến, nông sản có chất lượng cao,
ổn định, là nguồn nguyên liệu tốt cho các hoạt
động sau thu hoạch.
24
Chọn giống
Những giống mới có chất lượng cao hơn, đáp
ứng yêu cầu tốt hơn đối với người tiêu dùng
xuất hiện ngày càng nhiều. Sự đổi mới nhanh
này yêu cầu công nghệ sau thu hoạch phải
hoạt động có hiệu quả hơn, các công nghệ mới
phải ra đời nhiều hơn, nhanh hơn để đáp ứng
yêu cầu của sản xuất nông nghiệp.
25
26
Giả dụ : Chúng ta vừa hoàn thiện công nghệ bảo
quản mận Tam Hoa, mận Hậu, thì nhiều giống
mận mới đã xuất hiện được người nông dân đưa
vào sản xuất như: mận Cau, mận Tím, mận
Tráng Hoàng li, mận Tả Hoàng Li với những đặc
tính khác, với yêu cầu của sản xuất công tác
nghiên cứu công nghệ bảo quản mận, giống mới
lại được đặt ra.
27
Chế độ tưới tiêu bón phân:
Chế độ tưới tiêu, bón phân ảnh hưởng lớn đến chất
lượng nông sản, cũng như công tác bảo quản chúng.
Theo kinh nghiệm thực tế cho thấy trước khi thu
hoạch 10 ngày, bắp cải được tưới nước và bón phân
sẽ làm cho bắp cải bảo quản ít bị thối, hỏng hơn so
với tưới nước 5 ngày trước khi thu hoạch.
28
Ảnh hưởng của chế độ tưới nước tới khả năng
bảo quản bắp cải tươi*
(sau 15 ngày ở nhiệt độ thường)
Ướt, hơi ủng5,627,51,91 ngày trước
TH (ngâm)
3
Hơi ướt,trắng4,87,81,75 ngày trước
TH
2
Tươi, trắng1,51,81,0Tưới 10 ngày
trước TH
1
Cảm quanTỷ lệ lá
vàng(%)
Thối hỏng
(%)
Hao hụt
(%)
Công thức
tưới nước
TT
*Theo kết quả của Trần ThịMai, 2001
29
Bảng: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến
chất lượng bảo quản bắp cải tươi*
(sau 15 ngày bảo quản ở nhiệt độ thường)
Tươi,trắng
, đẹp0,00,71,1
10 ngày
trước TH2
Tươi, hơn
ướt2,14,91,2
20 ngày
trước TH1
Cảm quanTỷ lệ
vàng
Thối
hỏng (%)
Hao hụt
(%)
Thời điểm
bón phânTT
30
Ảnh hưởng lớn đến chất lượng nông sản.
Người ta thấy rằng, rau quả, chè thu hoạch vào buổi
sáng có chất lượng tốt hơn, dễ bảo quản hơn so
với thu hoạch vàở buổi trưa.
Thu hoạch vào ngày mưa không tốt bằng ngày
nắng, nhưng quan trọng hơn là việc xác định
vào thời gian mà đối tượng thu hái đạt chất
lượng tốt nhất cho công tác bảo quản, chế
biến sau này
Thời điểm thu hoạch:
31
Đánh giá chất lượng nho xanh NH–01-48 trong
thời điểm thu hoạch*
(Số liệu của Nguyễn Ngữ, Lâm Thanh Hiền, 2001)
6,338,337,337,335,33Điểm cảm quan
19,3219,4418,3018,3015,26Độ Brix
2,212,262,312,453,01Độ cứng (kg)
4,184,113,663,653,65Trọng lượng quả (g)
9590858075
Thời gian sau nở hoa (ngày)
Chỉ tiêu
32
– b/ Tính đa dạng của công nghệ áp dụng trong giai đoạn
Sau thu hoạch
Giai đoạn sau thu hoạch bao gồm các khâu:
z Cận thu hoạch
z Thu hoạch
z Sơ chế (phân loại, làm sạch, làm khô…)
z Bảo quản
z Chế biến
z Tiếp thị
33
Để tổ chức tốt hoạt động của các khâu trên, cần áp dụng
nhiều loại hình công nghệ khác nhau.
Công tác bảo quản và chế biến là 2 khâu quan trọng trong
giai đoạn sau thu hoạch nhưng chưa đủ yếu tố để làm cầu
nối giữa sản xuất nông nghiệp và người tiêu dùng.
Chỉ có sự phát triển đồng bộ các khâu khác như: cận thu
hoạch, sơ chế, vận chuyển và đặc biệt là công tác tiếp thị thì
hàng hoá nông sản mới dễ dàng đến được người tiêu dùng
một cách ổn định và mạnh mẽ.
34
z Nếu giai đoạn cận thu hoạch cần quan tâm kỹ
thuật tưới nhỏ giọt, tưới thấm để tiết kiệm nước,
đảm bảo đúng nhu cầu sinh lý của cây thì giai
đoạn sơ chế lại cần thiết bị phân loại rau, quả
hoặc đập, tuốt lúa.
z Trong công đoạn chế biến, người ta đã áp dụng
hàng trăm công nghệ truyền thống (cắt, gọt, ép,
chiết…) cũng như hiện đại (chiên chân không,
giảm áp đột ngột…) để tạo ra hàng trăm nghìn
sản phẩm từ các loại nông sản khác nhau.
35
z Để vượt qua thách thức này, cần tăng cường
đầu tư cơ sở hạ tầng cho công tác nghiên
cứu công nghệ sau thu hoạch, mặt khác tăng
cường nhập công nghệ và thiết bị mới để
công nghệ STH nước ta có thể đi tắt đón
đầu, tạo ra các sản phẩm nông sản chế biến
có chất lượng cao phục vụ nhu cầu nội tiêu
và xuất khẩu.
36
z c/ Công nghệ sau thu hoạch và tính đa dạng của
nông sản
z Đối tượng của các hoạt động sau thu họach là các loại
nông sản, bao gồm hàng nghìn loại khác nhau với
những tính trạng không đồng nhất.
37
Như vậy cho thấy, tính đa dạng của nông
sản không những đòi hỏi công nghệ STH
cần có những nghiên cứu cơ bản sâu để giải
quyết vấn đề chung cho nông sản mà còn
đầu tư lớn để nghiên cứu ứng dụng rộng cho
nhiều loại hình nông sản khác nhau, từ
những nông sản có sản lượng lớn có giá trị
kinh tế cao đến những sản phẩm có sản
lượng, giá trị còn thấp.
38
Bảo quản trái Thanh Long
39
z Công nghệ được hiểu là hệ thống các công cụ,các phương
tiện và các giải pháp để biến đổi các nguồn lực thành sản
phNm và dịch vụ bao gồm 4 thành phần chủ yếu:
z Phần kĩ thuật.
z Phần con người.
z Phần thông tin.
z Phần tổ chức quản lý.
– CNSTH là hệ thống các công cụ, các phương tiện và các
giải pháp để biến đổi các loại nông sản thô thành các sản
phẩm phục vụ nhu cầu trực tiếp và gián tiếp ngày càng
tăng của con người.
40
Bên cạnh những nông sản có sản lượng lớn còn
nhiều nông sản có sản lượng nhỏ nhưng đóng
vai trò quan trọng cho địa phương
Thí dụ: Ớt đối với một số xã Kỳ Sơn - Nghệ An,
quả mận ở Bắc Hà - Lào Cai, quả na - Chi
Lăng - Lạng Sơn.
Những loại này cũng cần đòi hỏi đầu tư công
nghệ STH để nâng cao giá trị hàng hoá giảm
tổn thất STH.
41
Như vậy cho thấy, tính đa dạng của nông sản
không những đòi hỏi công nghệ STH mà còn đầu
tư lớn để nghiên cứu ứng dụng rộng cho nhiều
loại hình nông sản khác nhau, từ những nông
sản có sản lượng lớn có giá trị kinh tế cao đến
những sản phẩm có sản lượng, giá trị còn thấp.
Điều đó có nghĩa là tất cả những nông sản do
người dân làm ra, luôn đòi hỏi có công nghệ
STH thích ứng để tạo điều kiện thuận lợi cho
nông sản ấy đến với người tiêu dùng, chất lượng
cao, ổn định.
42
II. Hệ thống công nghệ sau thu hoạch
I. Hệ thống hoạt động sau thu hoạch:
Hoạt động sau thu hoạch là một chuổi công việc từ
thời gian thu họach đến trước khi đến tay người
tiêu dùng hoặc loại bỏ hoặc trước khi chế biến.
Một vấn chung được quan tâm đó là hệ thống hoạt
động sau thu hoạch đối với loại nông sản dễ
nông sản dễ hư hỏng ( trái cây, rau, hoa ) và các
nông sản khác (Ngũ cốc, hạt giống).
43
Đối với các loại nông sản dễ hư hỏng người
ta thường chú ý đến hoạt động thu hái đóng
gói vận chuyển bao gói và phân phối hàng
hoá dưới dạng buôn bán lẽ . Các hoạt
động trong quá trình sản xuất cần phải
cân nhắc vì rằng nó tác động đến tối ưu
cho việc thu hái.
Khi thu hái, chất lượng, độ chín và hệ thống
thu hoạch phải được xem xét kỹ lưỡng
44
• Sau khi thu hoạch trên cánh đồng, các sản phNm phải
được phân loại và đóng bao. Vấn đề cần quan tâm là
sản phNm đó mua từ nhà xưởng đó nó được làm sạch,
làm lạnh và đánh bóng, bao bọc, phân loại và xếp
đóng gói, xếp đống và bảo quản để tránh tổn thương.
• Thông thường thực hiện các giai đoạn đó có thể dùng
máy cỏ thể hoặc không có thể hợp thành bộ phận
thống nhất trong một dây chuyền của một nhà đóng
gói
• Sản phNm đóng gói được vận chuyển đến cơ sở sản
xuất hoặc kho dự trử hay đến thị trường phân phối.
45
Thu hoạch
Bảo quản
Vận chuyển
Họat động ngoài cánh đồng
Người tiêu dùng
Phân phối
Nhà chế biến
Sơ đồ 1: Các giai đoạn chủ yếu
trong hệ thống hoạt động sau thu
hoạch đối với các sản phẩm dể hư
hỏng (Hoa quả, rau và trái cây)
46
Thu hoạch
Bảo quản
Phân loại
Người tiêu
dùng
Sấy
Nghiền
Sơ đồ: Các giai đoạn tổng quát trong hệ
thống hoạt động sau thu hoạch của nông sản
47
III. Cấu trúc cơ bản của các nông sản
A. CẤU TẠO GIẢI PHẪU, ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA
CÁC LOẠI HẠT.
Hạt nông sản ở nước ta rất nhiều loại hình khác nhau,
tất cả đều thuộc 2 họ : họ hoà thảo (gramineae) và họ
đậu (leugumiosae). Nếu căn cứ vào thành phần hoá học,
người ta chia làm 3 nhóm :
- Nhóm giàu tinh bột : thóc, ngô, khoai, sắn (khoai mì)
- Nhóm giàu protein : hạt đậu, đỗ.
- Nhóm giàu chất béo : lạc, vừng ...
Mặc dù rất khác nhau về dinh dưỡng, về phân loại,
nhưng cấu tạo thực vật của hạt nông sản khá giống
nhau. Nó gồm có các bộ phận như sau :
48
1. Vỏ hạt
Vỏ hạt bao bọc xung quanh toàn bộ hạt, có tác dụng bảo vệ,
chống lại ảnh hưởng xấu của điều kiện ngoại cảnh (thời
tiết, vi sinh vật hại ...).
Vỏ hạt được cấu tạo từ nhiều lớp tế bào mà thành phần của
nó chủ yếu là xenlluloza và hemixelluloza.
Căn cứ vào đặc điểm của vỏ hạt, có thể chia hạt nông sản
thành 2 loại :
- Loại có vỏ trần : ngô, lúa mì, đậu ...
- Loại có vỏ trấu : như lúa, kê, đại mạch.
Sắc tố ở vỏ hạt cũng khác nhau. Trên vỏ hạt còn có râu, lông
...
Lớp vỏ hạt có tác dụng quan trọng để bảo vệ phôi hạt, vì thế
trong quá trình bảo quản phải hết sức giữ gìn bảo vệ lớp vỏ
hạt, tránh để xây xát cơ giới, ngược lại trong quá trình chế
biến lại cần phải tách tách lớp vỏ hạt ra khỏi sản phẩm để
đảm bảo tốt cho chất lượng chế biến.
49
2. Lớp alơron
Là lớp tế bào trong cùng của vỏ hạt tiếp giáp với nội nhũ.
Chiều dày của lớp alơron phụ thuộc vào giống, điều kiện
trồng trọt. Lớp alơron tập trung nhiều dinh dưỡng quan
trọng. Ở hạt có bột (như hạt thóc) chứa chủ yếu là
protein, lipit, muối khoáng và vitamin. Vì vậy lớp này
dễ bị oxy hoá và biến chất trong điều kiện bảo quản
không tốt. Khi xay sát các hạt nông sản, lớp alơron vụn
nát ra và chúng có sản phNm gọi là cám.
Vì thế cám có dinh dưỡng cao : khi xay xát thóc, càng xát
kỹ bao nhiêu thì gạo càng trắng, bảo quản càng dễ,
nhưng dinh dưỡng (đặc biệt là Vitamin B1) càng mất đi
bấy nhiêu.
50
3. Nội nhũ
Hạt nông sản có thể có nội nhũ lớn (họ Graminae, họ
Ranunculaceae, họ Papaveraceae...)
Có thể có nội nhũ nhỏ (họ Cruciferae, họ Leguminosae)
và có thể không có nội nhũ (họ Rosaceae, họ
Campositae).
51
Ở những hạt có nội nhũ lớn thì sau lớp alơron là lớp
nội nhũ. Đây là phần chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các
thành phần cấu tạo nên hạt.
Nội nhũ là nơi tập trung toàn bộ chất dinh dưỡng chủ
yếu của hạt.
Do đó nếu nội nhũ càng lớn, hạt càng có giá trị, tỷ lệ
thành phẩm chế biến càng nhiều.
Loại hạt có nhiều tinh bột thì nội nhũ chứa nhiều tinh
bột, loai hạt có nhiều chất béo thì nội nhũ chứa
nhiều dầu.
52
Ngoài dinh dưỡng chủ yếu kể trên ra, nội nhũ còn chứa
các thành phần dinh dưỡng khác nhưng tỷ lệ không
đáng kể.
Nội nhũ là nơi dự trữ nguyên liệu cho hô hấp của hạt,
cho nên trong quá trình bảo quản, nội nhũ hao hụt
nhiều nhất.
Với hạt thóc, nội nhũ có thể trắng trong hay đục (nó
phản ánh tỷ lệ amyloza và amylopectin) hạt có nội nhũ
đục khi phơi khô, tỷ lệ rạn nức, gãy lớn, khi xay xát dễ
nát và phNm chất cơm kém hơn.
53
4. Phôi hạt.
Thường nằm ở góc hạt, phôi được bảo vệ bởi tử diệp
(lá mầm). Qua lá mầm, phôi nhận được đầy đủ các
chất dinh dưỡng chủ yếu để duy trì sức sống và để
phát triển thành cây con khi hạt nảy mầm.
Phôi gồm có 4 thành phần chính :
Mầm phôi
Rễ phôi
Thân phôi
Tử diệp
Hình dáng phôi cũng khác nhau tuỳ theo loại hạt.
54
Phôi hạt chứa nhiều chất dinh dưỡng có giá trị như
protein, lipit, đường, vitamin, một số enzim ...
Ví dụ ở thóc, phôi chứa tới 66% tổng số các itamin
B1 của hạt. Ở ngô, phôi chứa tới 40% tổng số
lipit của hạt.
55
• Ở những hạt có nội nhũ lớn thì sau lớp alơron
là lớp
nội nhũ. Đây là phần chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các
thành phần cấu tạo nên hạt.
Nội nhũ là nơi tập trung toàn bộ chất dinh dưỡng chủ
yếu của hạt.
Do đó nếu nội nhũ càng lớn, hạt càng có giá trị, tỷ lệ
thành phẩm chế biến càng nhiều.
Loại hạt có nhiều tinh bột thì nội nhũ chứa nhiều tinh
bột, loai hạt có nhiều chất béo thì nội nhũ chứa
nhiều dầu.
56
Phôi hạt chứa nhiều chất dinh dưỡng có giá trị như
protein, lipit, đường, vitamin, một số enzim ...
Ở thóc, phôi chứa tới 66% tổng số các Vitamin B1 của
hạt.
Ở ngô, phôi chứa tới 40% tổng số lipit của hạt.
57
• Ngoài dinh dưỡng chủ yếu kể trên ra, nội nhũ còn
chứa các thành phần dinh dưỡng khác nhưng tỷ lệ
không đáng kể.
• Nội nhũ là nơi dự trữ nguyên liệu cho hô hấp của
hạt, cho nên trong quá trình bảo quản, nội nhũ hao
hụt nhiều nhất.
• Với hạt thóc, nội nhũ có thể trắng trong hay đục (nó
phản ánh tỷ lệ amyloza và amylopectin) hạt có nội
nhũ đục khi phơi khô, tỷ lệ rạn nức, gãy lớn, khi
xay xát dễ đớn nát và phẩm chất cơm kém hơn.
58
• B. CẤU TẠO, GIẢI PHẪU CÁC LOẠI CỦ
(khoai lang, khoai tây, sắn)
1. Cấu tạo, giải phẩu củ sắn (khoai mì)
Sắn là loại rễ củ có lõi (tim củ) nối từ thân cây, dọc theo củ
đến đuôi củ.
So với các loại củ khác, vỏ sắn dễ phân biệt và dễ tách. Nó
gồm 4 phần chính :
- Vỏ gỗ : là lớp ngoài cùng, sần sùi màu nâu sẫm, chứa các
sắc tố đặc trưng cho loại sắn vỏ đỏ, vỏ trắng hay vàng,
thành phần chủ yếu là Celluloza và Hemicelluloza, có tác
dụng giữ cho củ rất bền
59
Vỏ cùi : dày hơn lớp vỏ gỗ, chiếm khoảng 8 - 20%
trọng lượng củ. Vỏ cùi mềm, cấu tạo bởi Celluloza và
tinh bột (5 - 8%) vì vậy để tận dụng lượng bột này khi
chế biến, không nên tách vỏ cùi ra. Giữa lớp vỏ là
mạng lưới ống dẫn nhựa mủ. Trong mủ gồm nhiều
chất như tamin, sắc tố, chất men v.v ...
Thịt sắn (còn gọi là ruột củ) : là các mô tế bào mềm
chứa nhiều tinh bột. Hàm lượng tinh bột trong thịt sắn
phân bố không đều. Sắn một năm thì ít celluloza nếu
sắn để lưu thì có nhiều xơ. Mỗi năm 1 lớp xơ, dựa vào
đó mà người ta biết sắn lưu mấy năm.
Lõi sắn : thường nằm ở trung tâm, dọc suốt từ cuống
tới đuôi của sắn. Lõi chiếm khoảng 0,3 - 1% trọng
lượng, thành phần chủ yếu là cellulo và hemicellulo.
60
Độc tố trong sắn
Linamarin L Lotaustralin
Độc tố trong sắn có tên chung là Phazeolunatin gồm 2 glucozit:
Hàm lượng từ 0.001-0.04mg%
O
OH
HH
H
OH
OH
H OH
OH
O
CH3
N
CH3 O
OH
HH
H
OH
OH
H OH
OH
O
CH3
N
CH3
61
2. Khoai tây
Khoai tây có lớp vỏ và được phân biệt thành vỏ trong và vỏ
ngoài.
Vỏ ngoài như một lớp da mỏng bảo vệ củ.
Vỏ trong mềm và khó tách ra khỏi ruột củ.
Giữa lớp vỏ trong có các mô tế bào mềm và hệ thống dẫn
dịch củ. Các mô này chứa ít tinh bột. Lớp bên trong của vỏ,
tiếp giáp với ruột củ là hệ thống màng bao quanh tạo nên sự
phân lớp giữa vỏ và ruột củ.
Trên mặt có những mắt củ (thường phát triển thành mầm).
Củ càng to, mắt càng rõ. Ruột củ khoai tây không có lõi. Đó
là một khối tế bào mềm, chứa nhièu tinh bột. Càng sâu vào
tâm củ, tinh bột càng giảm, nước càng tăng. Ruột củ chiếm
80 - 92% khối lượng củ tươi.
62
3. Khoai lang
Là loại cây lương thực ăn củ được trồng nhiều ở nước ta. Khoai
lang là loại củ không có lõi. Dọc theo củ có hệ thống xơ nối
ngọn củ với đuôi củ. Các mặt trên củ có thể là rễ củ hay mầm.
Vỏ khoai lang tương đối mỏng, thành phần cấu tạo chủ yếu là
cellulo và hemicellulo. Ruột khoai thành phần chủ yếu là tinh
bột và nước. Cấu trúc thực vật của khoai lang tương tự khoai
tây chỉ khác là không có sự phân lớp giữa lớp vỏ và ruột củ.
Củ khoai lang to, nhiều hình thể, vỏ mỏng và nhiều xơ hơn củ
khoai tây.
Khoai lang tươi có nhiều nhựa, trong nhựa chứa nhiều tanin.
Tanin khi bị oxy hoá tạo thành flobaphen màu da cam sẫm.
Khi tanin tác dụng với sắt, tạo thành tanát màu đen. Vì vậy khi
chế biến khoai thành tinh bột hoặc khoai lát phải cho vào
nước để tránh hiện tượng oxy hoá tanin, làm cho sản phNm
được trắng.
63
C. CẤU TẠO, GIẢI PHẪU, ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI
MỘT SỐ LOẠI RAU
Rau là những sản phẩm giàu chất dinh
dưỡng, cung cấp nhiều đường, vitamin,
axit hữu cơ, muối khoáng cho cơ thể con
người. Bộ phận sử dụng được của cây
rau có thể là thân lá, là quả, là củ ...
64
1. Cải bắp
Cải bắp có hình dạng rất khác nhau bao gồm 2 phần
chính : thân trong và lá bắp cải cuốn thành bắp. Độ dài
của thân trong có ý nghĩa lớn với với độ chặt của bắp.
Nó thay đổi tuỳ theo giống giao động từ 40 - 60% chiều
cao bắp.
Thân trong càng ngắn thì giá trị của bắp càng cao.
Lá bắp cải là bộ phận sử dụng chủ yếu của bắp, được
xếp trên thân theo đường xoáy trên ốc, càng lên trên lá
càng xít nhau. Người ta phân biệt lá ngoài lá trong.
Lá ngoài xanh hơn, chủ yếu làm nhiệm vụ quang hợp,
lá trong màu trắng ngà, nơi dự trữ dinh dưỡng chủ yếu.
65
66
2. Cà chua
Cà chua thuộc loại quả mọng, sử dụng như
một loại rau. Quả chứa nhiều nước, hình
dáng, màu sắc quả phụ thuộc vào màu
sắc của vỏ quả và thịt cỏ (từ hồng nhạt
đến đỏ thẫm, vàng da cam đến vàng
tươi). Cắt
ngang quả cà chua ta thấy có các bộ phận
chính sau đây : vỏ quả, thịt quả và hạt.
Vỏ rất mỏng, thường rất khó tách khỏi thịt quả.
67
Thịt quả là phần dự trữ dinh dưỡng chủ
yếu. Một quả có thể có 2, 3 hay nhiều ô.
Các ô quả chứa đầy hạt, số lượng hạt phụ
thuộc vào giống và điều kiện trồng trọt mà
dao động từ 50 - 350 hạt một quả. Quả to
thường ít hạt hơn quả nhỏ. Hạt cà chua chín
sinh lý rất sớm nên hạt có thể nẩy mầm
ngay trong hạt.
68
3. Su hào
Su hào có cuống lá nhỏ, tròn và dài. Cuống và lá phân chia rõ ràng.
Phiến lá có răng cưa, độ sâu nông của răng cưa
không đều.
Trong quá trình sinh trưởng, thân phình to giống như hình cầu và phần
lớn chất dinh dưỡng tập trung chủ yếu ở đây. Củ su hào có nhiều
dạng khác nhau : hình cầu, tròn dài, tròn dẹt, kích thước cũng rất
khác nhau tuỳ thuộc giống và điều kiện trồng trọt.
• Cắt dọc củ su hào ta thấy từ ngoài vào trong có 2 phần rõ rệt : vỏ
củ và ruột củ. Tất cả hai đều chứa một lượng xơ
• khá cao, đặc biệt ở những củ già. Trong ruột củ, phần thịt củ về
phía gốc chứa một
• lượng xơ lớn hơn
69
4. Hành củ
Là loại củ tròn, có lớp bọc rất mỏng, màu trắng hoặc hơi
đỏ.
Thuộc loại cây cỏ, củ lớn, nhỏ nhiều cở. Rễ chùm, lá mọc
từ gốc, tròn, dài và hơi nhọn.
Ở Việt Nam, có nhiều loại khác nhau. Phần củ có vị đặc
biệt cay, có mùi thơm, chứa tinh dầu, vị chát và một vài
chất Fitonxit có tính sát trùng.
Hành tây là loại củ to, có nhiều bẹ vị ngọt hơn và dùng làm
rau ăn.
Loại này khi bảo quản dễ bị thối và nảy mầm rất sớm
70
5. Tỏi
Tỏi là loại gia vị được ưa chuộng. Có cấu tạo cùng
giống với hành. Tỏi có tác dụng dược liệu rất tốt vì
trong củ có chứa nhiều chất sát trùng, tỏi ngâm rượu
có tác dụng tiêu hoá tốt.
Hiện nay tỏi được xuất khẩu dưới dạng tươi, sấy khô
hoặc nghiền thành bột khô hoặc bột nhão (paste)
cũng có khi còn được chế biến thành tỏi đông lạnh.
71
• Phaûi thöïc hieän ñuùng nhöõng qui ñònh veà veä sinh an
toaøn thöïc phaåm trong caùc khaâu saûn xuaát, vaän
chuyeån, cheá bieán, baûo quaûn thöïc phaåm .
• Ñaûm baûo veä sinh nôi aên traùnh chuoät boï ruoài
nhaëng tieáp xuùc vôùi thöùc aên, giaùm saùt chaët cheõ cheá
ñoä veä sinh nôi saûn xuaát, kinh doanh, cheá bieán thöïc
phaåm, veä sinh maùy moùc, thieát bò, duïng cuï, veä sinh
nhaân vieân, dòch vuï aên uoáng coâng coäng
72
D. CẤU TẠO, GIẢI PHẨU, ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI MỘT
SỐ LOẠI TRÁI CÂY
1. Cam
Cùng với cam còn có chanh, bưởi, quýt, và ...Trái cam
có nhiều dạng như hình cầu, tròn dài, tròn dẹt, hình
trứng ...kích thước cũng rất khác nhau. Từ ngoài vào
trong có thể chia thành các bộ phận sau đây :
- Vỏ quả : vỏ quả có nhiều màu sắc: vàng tươi, vàng
nhạt, vàng đỏ ...
• Vỏ cam dính chặt vào múi, kể từ ngoài vào trong gồm
2 phần riêng biệt :
• Vỏ ngoài : có cấu tạo chủ yếu là chất sừng để ngăn
• chặn sự thoát hơi nước.
73
• Vỏ trong có 2 lớp tế bào : lớp có chứa sắc tố
(flavedo) như caroten, xanthophyl, antocyan ... và các
túi tinh dầu lớp màu trắng, lớp cùi (alledo).
- Trái cam có nhiều múi (8 - 16 múi) và số hạt ít,
nhiều là tuỳ thuộc giống và điều kiện trồng trọt. Múi
cam có chứa thịt quả dưới dạng các tép cam.
Phần ăn được này do vách tử phòng phát triển lên mà
thành.
74
2. Dứa
Dứa thuộc loại quả kép, bao gồm nhiều quả cắm trên một trục hoa. Sự
phát triển của các mô lá bắc, lá đài, gốc nhuỵ làm thành. Kích thước
màu sắc hình dạng thay đổi tuỳ theo giống và điều kiện trồng trọt. Kể
từ ngoài vào trong, quả dứa có 3 phần : vỏ quả, thịt quả và lõi .
Vỏ quả có màu sắc từ vàng đến vàng da cam, được phân chia thành các
mắt dứa. Mắt dứa to nhỏ, độ nhăn và độ nông sâu khác nhau tuỳ theo
giống và điều kiện trồng trọt.
Thịt quả thường có màu vàng đến vàng da cam, được phân chia thành
các mắt dứa. Mắt dứa to nhỏ, độ nhăn và độ nông sâu khác nhau tuỳ
theo giống và điều kiện trồng trọt.
Thịt quả thường có màu vàng, chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các thành
phần khác. Các chất dinh dưỡng tập trung chủ yếu tại đây. Hàm
lượng xơ trong thịt quả cũng khá cao.
Lõi (trục hoa) chạy dọc từ cuống hoa đến chồi ngọn, chứa nhiều xơ.
75
76
3. Chuối
Phần lớn các giống chuối kết hạt theo lối đơn tính nên
chuối thường không có hạt. Tuy nhiên nếu chuối tây
trổ hoa trong điều kiện không thuận lợi thì cũng có ít
hạt. Tuỳ theo giống mà quả chuối có kích thước
hình dạng độ cong khác nhau.
Từ ngoài vào trong quả chuối ta thấy có vỏ quả do lá
đài phát triển mà thành. Vỏ chuối mỏng hay dày tuỳ
theo giống và điều kiện trồng trọt.
Thịt quả do bầu nhuỵ phát triển mà thành. Thịt quả có
thể chặt hoặc mềm và thường có màu vàng.
Thành phần chủ yếu là các dạng đường đơn và
đường đa, các loại Vitamin và một ít tinh bột.
77
4. Xoài
Là loại quả 1 hạt, hình thận, có vỏ dai, thịt
quả mọng nước bám chủ yếu hai bên
hạt gọi là má xoài, hạt to chiếm 25 -
30% khối lượng quả.
Xoài có nguồn gốc vùng Ấn Độ, Mã Lai.
Ở Việt Nam xoài trồng nhiều ở Nam
Bộ, thu hoặch vào tháng 5, 6 với nhiều
giống khác nhau. Giống ưa thích nhất là
xoài cát : quả vừa, thơm ngon, giòn;
xoài thơm : quả vừa, vị ngọt, hương rất
thơm; còn giống xoài tượng quả rất to,
đẹp mã nhưng xanh và chua.
78
5. Vải, nhãn, chôm chôm
Vải thiều có cùi dày, vị ngọt đậm, hạt rất nhỏ,
trồng nhiều ở vùng Thanh Hà, Hải Dương,
thu hoạch vào tháng 6.
Vải ta có nhiều giống, hạt to, cùi mọng nước ăn
có vị chua, trồng nhiều ở Vĩnh Phú, Hà Tây.
Nhãn cũng có 2 loại : Nhãn cùi dày hạt nhỏ
trồng nhiều ở miền Bắc như nhãn lồng Hưng
Yên.
Nhãn nước : quả to hạt to, cùi mỏng nhiều nước,
vị rất ngọt, trồng nhiều ở các tỉnh phía Nam.
Chôm chôm : Có kích thước gần như quả vảivỏ
có gai mềm, dài, chôm chôm trồng nhiều ở
các tỉnh Nam Bộ. Hạt to, cùi dày, dai và dòn
hơn vải nhưng hay dính vào hạt.
79
6. Na
Gọi là mãng cầu : Có hai loại :
- Na (mãng cầu na) quả hình tim, vỏ lồi, khi chín
thì nứt, thịt quả màu trắng, mịn, vị ngọt và thơm.
- Na xiêm (mãng cầu xiêm) : Quả to hơn, dẹt, vỏ
phẳng có gai, khi chín có thể bóc được, thịt quả
trắng ngà, nhiều nước, vị ngọt, hơi chua. Loại
này trồng nhiều ở Nam Bộ như Lái Thiêu (Sông
Bé).
80
7. Vú sữa
Xuất xứ trồng nhiều ở vùng Đông Nam Á,
nhiều nhất là Thái Lan, Campuchia và miền
Nam Việt Nam.
Vú sữa ăn ngọt có vị sữa, thịt quả sánh và
nhuyễn, giá trị dinh dưỡng cao, chủ yếu là
các dạng đường đa, có năng lượng cao.
81
8. Thanh Long
Loại quả trồng nhiều ở Nam Bộ. Vỏ quả dày,
quả to, thịt quả chứa nhiều dinh dưỡng, ăn rất
mát, nhiều người ưa thích, gần đây Thanh
Long được coi là loại quả xuất khẩu có giá trị.
82
83
84
85
86
AÛNH HÖÔÛNG CUÛA CAÙC CHAÁT PHUÏ GIA
ÑEÁN AN TOØAN VEÄ SINH THÖÏC PHAÅM
87
88
89
Chuùc caùc baïn thi toát!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BaigiangCongNgheSauThuHoachChuong2a.pdf