1. Một số khái niệmvề độ chín của nông sản thực phẩm.
a. Độchínthuhoạch.
Làđộchínđạtởthờikỳtrướckhichínthựcdụngmàcó
thểthuhoạchđược, chưachínhoàntoàn, vậtchấtđãtích
lũyđầyđủ.
Đốivớirauquả, độchínthuhoạchđạtởgiaiđoạnchínương-Đốivớiloạihạtnôngsản, hạtlươngthựcthườnglàởthờikỳ
gầnchínhoàntoàn, hạtkhô.
Độchínthuhoạchthườngthayđổitheođiềukiệnvậnchuyểnvà
bảoquản. Thờigianvậnchuyểnvàbảoquảncàngdàithìđộ
chínthuhoạchcàngxanh
98 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 5556 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng công nghệ sau thu hoạch chương 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 1
CHƯƠNG 3
CÁC QUÁ
TRÌNH SINH LÝ VÀ
SINH HOÁ
SAU THU HOẠCH
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 2
I. ĐỘ
CHÍN CỦA NÔNG SẢN VÀ
QUÁ
TRÌNH
CHÍN TIẾP SAU KHI THU HOẠCH.
1. Một số
khái
niệm về độ chín
của
nông
sản thực phẩm.
a. Độ
chín
thu
hoạch.
Là
độ
chín
đạt
ở
thời kỳ
trước
khi
chín
thực dụng
mà
có
thể
thu
hoạch
được, chưa
chín
hoàn
toàn, vật chất
đã
tích
lũy
đầy
đủ.
Đối với rau quả, độ
chín
thu
hoạch
đạt
ở
giai
đoạn
chín
ương
-
Đối với loại hạt
nông
sản, hạt lương
thực thường
là
ở
thời kỳ
gần
chín
hoàn
toàn, hạt
khô.
Độ
chín
thu
hoạch
thường
thay
đổi
theo
điều kiện vận
chuyển và
bảo quản. Thời gian vận
chuyển và bảo quản càng dài thì độ
chín
thu
hoạch
càng
xanh.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 3
b. Độ
chín
sinh
lý.
9 Hạt, rau quả chín thuần thục hoàn toàn về phương
diện sinh lý như quả đã mềm, hạt bắt đầu rời khỏi thịt.
Rau đã ra hoa, quả có nhiều xơ.
Những
loại hạt
đã qua độ
chín
sinh
lý, nếu
đủ
điều
kiện
thích
nghi
như
nhiệt
độ
Nm
độ
nó
sẽ
nNy mầm.
9Hạt đã khô, quá trình tích lũy vật chất đạt tới mức cao
nhất.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 4
c. Độ
chín
chế
biến.
Tùy theo yêu cầu của mặt hàng chế
biến với
các
quá
trình
khác
nhau mà có thể
có
các
yêu
cầu về độ chín
khác
nhau
đối với
từng
loại hạt và rau quả. Độ
chín
của mỗi loại nông sản thích
hợp với
quy
trình
chế
biến nào đó
thì
người ta gọi là độ
chín
chế
biến.
Ví
dụ: Mơ
dùng
làm
rượu thì độ
chín
chế
biến
là
lúc
mơ đã
chín, những
mơ đóng
hộp hay ướp muối thì độ
chín
chế
biến là
lúc
mơ
chín
vàng
đều nhưng
còn
rắn chắc.
N
ếu là dứa
đóng
hộp chín chế
biến là lúc dứa
chín
già
vừa
phải. N
ếu dứa dùng làm rượu thì độ
chín
chế
biến
là
lúc
dứa
hơi nhũn
có
mùi
rượu.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 5
2. Qúa
trình
chín
sau
khi
thu
hoạch.
Hạt giống
và
các
loại rau quả
sau
khi
thu
hoạch
về
quá
trình chín sinh lý, sinh hóa vẫn tiếp tục xảy ra, hạt
và
quả
vẫn tiếp tục
chín.
Quá
trình
đó gọi là quá trình
chín
tiếp
hay quá
trình
chín
sau.
Trong
thực tế
sản xuất, không
thể
hái
đúng
thời kỳ
chín
thực dụng
hay chín
sinh
lý
mà
thường
hái
trước,
nên
phải
có
quá
trình
chín
sau
mới sử
dụng
được.
Vì
vậy
quá
trình
chín
sau
là
quá
trình
tự
nhiên
do men
nội tại của bản
thân
hạt giống, rau
quả
tiến
hành.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 6
Quả
và
hạt muốn nNy mầm, cần có thời gian chín sau để
hoàn
thành
tốt
các quá trình chín sinh lý và các quá trình biến
đổi
sinh
hóa
cần thiết.
ÎCác loại quả, rau ăn quả có hạt và các loại hạt nông sản đều có quá
trình chín sau.
ÎCòn loại rau ăn lá, ăn củ, rễ thì không cần qua giai đoạn chín sau.
Sự
chín
sau
của hạt là một
trong
những
nguyên
nhân
làm
cho
hạt ngủ
nghỉ, nhưng
không
phải sự
ngủ, nghỉ
nhất thiết là do sự
chín
sau
của
hạt.
Hạt có
giai
đoạn chín sau
dài thường
làm
cho
tỷ
lệ
nNy mầm của
thấp và sức nNy mầm
không
đều
nhau.
Thời kỳ
chín
sau
ngắn thì thường
bị
nNy mầm
ngay
ngoài
đồng
và
trong
khi
bảo quản bị
Nm
ướt, do đó gây nên tổn thất
đáng
kể. Hạt
thông
qua giai
đoạn chín sau thì phNm chất có tăng
lên, bảo quản có
nhiều thuận lợi.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 7
Trong
quá
trình
chín
sau,
do tác
dụng
của men nội tại
nên
xảy
ra
hàng
lọat
những
biến
đổi sinh hóa.
Trong
quá
trình
này hô
hấp
nghiêng
về
phía
yếm khí,
quá
trình
thủy
phân
tăng
lên, tinh
bột
và
protein bị
thủy
phân, lượng
axit
và
chất
chát
đều giảm xuống,
protein tăng
lên.
Đối với các loại hạt, quá
trình
tổng
hợp tinh bột tăng
lên.
Đối với các loại rau quả
khi
bảo quản, rau
quả
càng
chín, càng
có
vị
ngọt
do tinh
bột biến
thành
đường
đồng
thời
Saccaroza bị thủy phân thành glucoza, fructoza.
Saccaroza tuy bị thủy phân nhưng vẫn tăng lên vì quá
trình tích tụ nhiều hơn là thủy phân.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 8
Lượng
axit
hữu cơ
giảm
đi
vì
có
quá
trình
tác
dụng
giữa axit với rượu tạo thành các este,
lượng este ít
hơn lượng
rượu tạo thành bởi
quá
trình
hô
hấp yếm khí vì thế rượu
trong
quả
vẫn tăng.
Trong
quá
trình
chín, sắc tố
bị
thay
đổi nhiều,
clorofyl
mất
màu
xanh, chỉ
còn
màu
hồng
của
carotenoit, xantoplyl
và
antocyan.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 9
3. Quá
trình
chín
nhân
tạo
Trong
quá
trình
bảo quản và chế
biến một số
yêu
cầu cần thiết phải
dùng
biện
pháp
để
tăng
độ
chín
của
rau
quả. Đó
là
qúa
trình
chín
nhân
tạo.
Một số
rau
quả
chín, khi
bảo quản thường
phẩm
chất
kém
nhưng
nếu
dùng
biện
pháp
tốt có thể
khắc phục
được. Trong
quá
trình
bảo quản, muốn
xúc
tiến quá trình chín của
rau
quả được
nhanh
hơn, người
ta
dùng
một số
biện
pháp
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 10
a. Phương
pháp
gia
công
nhiệt.
Tăng
nhiệt
độ
của môi trường
nhằm tăng
cường
tác
dụng
hô
hấp của
rau
quả
làm
cho
quả
nhanh chín
hơn.
Thường
tăng
nhiệt
độ
300C - 400C và
ẩm
độ
không
khí
trong
phòng
bảo quản là 85 -90% sau một thời gian quả
sẽ
chín
đẹp.
Tùy
theo
từng
loại
nguyên
liệu
mà
nhiệt
độ
thay
đổi
trong
phạm
vi cho
phép.
Ví
dụ:
Cà
chua
cần thiết
độ
dấm
không
quá
300C vì
nếu
lớn hơn
nhiệt
độ
đó thì sắc tố
màu
hồng
của
cà
chua
không
được chuyển
hóa, màu
sắc quả
sẽ
không
đẹp.
Nhược
điểm của phương
pháp
này
là
thời gian lâu quả
bị
bay hơi nước
nhiều, dễ
bị
nhăn
nheo
và
có
thể
bị
lên
men.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 11
b. Phương
pháp
yếm khí.
Sử
dụng cho
những
loại quả
có
nhiều chất tanin ( ví
dụ
dấm hồng). Quả đem
ngâm
nước
vôi
10% trong
2
-6 ngày
và
ngâm
trong
nước
nóng
400C/
1 ngày
đêm,
sau
đó
để
bình
thường, có
thể
còn
dùng
phong
kín
cho
khí
CO2
vào
và
đuổi
không
khí
ra
hoặc dấm chín
trong
tủ
chân
không.
Đối với
cà
chua, người ta ngâm quả
vào
nước
ấm
400- 500C khoảng
5-9 giờ
sau
đó
để
ngoài
không
khí
8-9 ngày
thì
sẽ
chín.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 12
c. Phương
pháp
dùng
oxy
Dùng
oxy để
tăng
quá
trình
hô
hấp hiếu
khí, thúc
đẩy cho
quá
trình
chín
nhanh
hơn.
Ở
Liên
Xô
người
ta
dùng
50 -
70% khí
oxy,
nhiệt
độ
200C
trong
7 ngày
để
dấm
cà
chua.
Thí
nghiệm cho thấy :
Nếu nồng độ oxy trong không khí đạt 50-70% thì
chín nhanh hơn tự nhiên 3 lần.
Nếu nồng độ oxy là 5-6% thì sẽ chín chậm đi 40-60
ngày.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 13
d. Phương
pháp
dùng
hóa
chất kích thích.
Đây
là
phương
pháp
áp
dụng
rộng
rãi
và
chủ
yếu hiện
nay. Các
chất này có tác dụng
thúc
đẩy
các
quá
trình
biến
đổi
sinh
lý, sinh
hóa
làm
cho
quả
nhanh
chóng
chín
hơn.
Các
chất thường
dùng
là
C2
H4
( etylen), C2
H2
(
axetylen) C3
H6( propylen) divinyl, rượu, hương
thắp...
Đôi
khi
còn
dùng
cả
Etylen
brômit, Tetraclorua
cacbon...
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 14
II. TRẠNG THÁI NGHỈ
CỦA HẠT GIỐNG &
HẠT NÔNG SẢN
1. Khái
niệm
Tất cả
hạt có sức sống
mà
ở
trạng
thái
đứng
yên
không
nảy mầm gọi là hạt nghỉ.
Sự
nghỉ
của hạt có hai
loại:
Loại thứ
nhất:
do bản thân hạt chưa
hoàn
thành
giai
đoạn chín sinh lý, mặc dù
trong
điều kiện thích hợp,
hạt vẫn
không
nNy mầm. Loại này gọi là sự
nghỉ
sâu
hay nghỉ
tự
phát.
Loại thứ
hai: là
những
hạt giống
hoặc củ
giống
đã có
năng
lực nNy mầm nhưng
do điều kiện ngoại cảnh
không
thích
nghi, hạt giống
vẫn
ở
trạng
thái
đứng
yên, trường
hợp
đó gọi là nghỉ
cưỡng
bức.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 15
Hiện tượng
nghỉ
của hạt, củ
là
một hình thức bảo tồn nòi
giống
của cây giống, chống
đỡ
với
điều kiện ngoại cảnh.
Trong
thực tế
sản xuất, sự
nghỉ
của hạt
có
khi
có
lợi, nhưng
cũng
có
khi
có
hại.
Hạt
nghỉ
sẽ
tránh
được những
điều kiện
bất
lợi của
ngoại
cảnh
và
giảm bớt
được tổn thất
trong
quá
trình
bảo quản
nhưng
lại giảm thấp tỷ
lệ
hạt nếu như
tỉ
lệ
nNy mầm của hạt
quá
thấp do sự
nghỉ.
Mặt khác hạt
đang
trong
giai
đoạn nghỉ
sẽ ảnh
hưởng
đến
kết quả
kiểm
nghiệm, ảnh
hưởng
đến việc diệt trừ
cỏ
dại
khó
khăn nếu hạt có lẫn cỏ
dại.
Hạt
nghỉ
là
kết quả
của sự
chọn lọc tự
nhiên, tính
thích
ứng
với
điều kiện ngoại cảnh
bất lợi mà đã trở
thành
tính
di
truyền cố định
của cây trồng.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 16
2. Nguyên
nhân
hạt
nghỉ.
Hạt giống
của những
loại cây trồng
khác
nhau
có
thời
kỳ
nghỉ
khác
nhau. Có
rất
nhiều
nguyên
nhân
ảnh
hưởng
đến sự
nghỉ
của hạt.
)Phôi hạt chưa chín già: Hạt tuy đã rời khỏi cây
nhưng phôi của hạt vẫn chưa chín, hoặc có phôi
nhưng tổ chức của phôi phân hóa chưa hoàn thành.
) Hạt chưa hoàn thành giai đoạn chín sau: Hạt đã
chín, phôi, đã phát triển đầy đủ nhưng vật chất tích
lũy trong hạt chưa đủ cần thiết cho phôi đồng hóa,
các dạng men trong hạt ở trạng thái không hoạt động.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 17
- ) Ảnh hưởng của trạng thái vỏ hạt : Vỏ hạt luôn luôn
gây trở ngại cho quá trình nNy mầm của hạt, chủ yếu ở
nguyên nhân sau:
¬Tính không thấm nước của vỏ hạt.
¬ Tính không hút khí của vỏ hạt: có hạt giống tuy là vỏ có
thể hút nước nhưng do nước ở trong vỏ cao, hình thành
một tầng màng khiến cho các thể khí khó qua lớp màng
đó.
Cũng
do thủy phân cao, hạt hô hấp mạnh, thiếu dưỡng
khí, thừa CO2
không
thải ra được
ức chế
quá
trình
trao
đổi khí, từ đó
sinh
trưởng
phôi
bị
trở
ngại ( hạt dưa mới
thu
hoạch
khó
nNy mầm cũng
dó
tính
không
thấm
khí).
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 18
¬Tác dụng cơ giới bắt buộc với vỏ hạt:
Có
hạt giống, tính
hút
nước, hút
khí
rất mạnh
nhưng
vỏ
hạt
bị
ràng
buộc bởi một lực cơ
giới
khiến
cho
phôi
không
thể
vươn lên được, hạt giống
sống
lâu
trong
trạng
thái
hút
nước
bão
hòa, đợi
đến
khi
vỏ
hạt
được
khô,
sau
khi
keo
ở
vách
tế
bào
phát
sinh
nhưng
thay
đổi mới có thể
nNy mầm
được.
¬ Tồn tại những vật chất ức chế:
Một số
vỏ
quả, hạt
cây
trồng, phôi
hoặc phôi nhũ
thường
tồn tại một số
chất
ức chế
nNy mầm như
ure, dầu thơm,
axit
không
bảo
hòa, ...
Có
một số
chất
ức chế
không
mang
tính
chất
chuyên
tính
-
nó
có
thể ức chế
tất cả
các
hạt nNy mầm.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 19
Bản thân chất
ức chế
chứa
trong
phôi
hạt cũng
có
2
tác
dụng: ức chế
và
kích
thích.
-
Ảnh
hưởng
của những
điều kiện
không
thích
nghi. Có
một số
hạt vốn
đã
qua giai
đoạn nghỉ
nhưng
nếu
không
tạo
điều kiện thuận lợi
cho
chúng
nNy mầm
thì
chúng
sẽ
nghỉ
trở
lại: hoặc có những
hạt
đã phá vỡ
trạng
thái
nghỉ, nhưng
sau
đó
chúng
lại bị ảnh
hưởng
của
điều
kiện bất lợi tác động
vào
khiến chúng lại bước vào thời
kỳ
nghỉ
-
đó là hiện tượng
nghỉ
lần
2 hay nghỉ
trở
lại.
(N
hững
điều kiện
đó
là
ánh
sáng, không
khí,
nhiệt
độ
...
Loại hạt
ưa sáng
mà trong điều kiện thiếu
ánh
sáng,
hạt sẽ
không
nNy mầm.)
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 20
3. Điều khiển sự
nghỉ
của hạt nông sản
a. Từ
công
tác
bảo quản.
Hạt giống
là
một thể
hữu cơ
sống, quan
hệ
mật thiết với
điều kiện
ngoại cảnh. Sau
khi
hạt rời khỏi
cây
mẹ
chúng
vẫn
còn
hô
hấp và chuyển
hóa
vật chất, do đó
điều kiện
ngoại cảnh
có
ảnh
hưởng
trực tiếp với
chúng
trong
thời
gian
bảo quản. Có
thể
sử
dụng
những
biện
pháp
thích
hợp
để
điều khiển sự
nghỉ
của hạt
để
tránh
những
tổn thất có
thể
xảy
ra.
Hạt
cây
trồng
chưa
hoàn
thành
giai
đoạn chín sinh lý, nếu
cung
cấp
cho
chúng
nhiệt
độ
tương
đối
cao, thông
gió
và
khô
ráo
thì
có
thể đNy
nhanh
quá
trình
chín
sau
và
rút
ngắn
được thời
gian
nghỉ, do đó
đối với những
hạt cần
gieo
trồng
ngay
khi
chúng
chưa
qua giai
đoạn chín sau có
thể
tiến hành
xử
lý
nhiệt rồi
đem
bảo quản.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 21
Đối với những
hạt
đã
qua giai
đoạn chín sau cần phải
chú
ý vì
tốc
độ
nNy mầm của hạt tăng.
Đối với những
hạt giống, củ
giống
nNy mầm trong
thời gian bảo quản cần phải có biện
pháp
kéo
dài
thời gian ngủ
nghỉ. Sử
dụng
biện pháp
hóa học có thể
thụ được nhiều kết quả
tốt.
Ví
dụ
Để
giữ
cho khoai tây giống
không
nNy mầm
sớm, giảm hao hụt trọng
lượng, người
ta
dùng
M-1 (
este, metyl
của
... naphtyl
axetic) để
xử
lý, hoặc chất
điều
hòa
sinh
trưởng
như
MH ( hyđrazit
của axit
mulêic). Etephoon
PPA, (piperidinacetanilid) ...
N
hững
chất này có tác dụng
ức chế
sự
hình
thành
tế
bào
mầm củ, giữ
cho
khoai
tây
không
bị
nNy mầm
sớm.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 22
b. Phá
vỡ
sự
nghỉ
của hạt bằng
các
biện pháp xử
lý
thích
hợp.
Có
thể
dùng
những
biện pháp sau:
-
Xử
lý
hóa
học: dùng
các
hợp chất hóa học, các
chất
điều
hòa
sinh
trưởng.
-
Ví
dụ
Thiourê, 2,4D, Giberellin, rindit... xử
lý
cho
khoai
tây, dùng
Streptomixin
xử
lý
cho
hạt tiểu mạch
có
khả
năng
làm
cho
chúng
nNy mầm
ngay.
-
Xử
lý
biện
pháp
cơ
giới: có
thể
trộn hạt với
cát
để
giả
làm
cho
vỏ
hạt bị
tổn thương, xúc
tiến nNy mầm.
Khoai
tây
cắt
thành
từng
miếng
hoặc tác động
vào
vỏ,
vào
mắt củ
cũng làm
tăng
tính
thấm và dễ
nNy mầm.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 23
-Xử
lý
nhiệt
độ.
N
hiệt
độ
thấp có thể
khắc phục
được
tính
không
thấm của một số
vỏ
hạt.
Xử
lý
nhiệt
độ
cao
có
thể
thúc
đNy quá
trình
chín
sinh
lý, đNy mạnh
quá
trình
trao
đổi vật chất trong hạt
và
tích
lũy những
vật chất
đồng
hóa.
Có
thể
xử
lý
nhiệt
độ
thay
đổi
trong
phạm vi 15 -300C. N
hiệt
độ
thấp
trong
thời gian 16 giờ, nhiệt
độ
cao
trong
8 giờ. Do sự
xen
kẽ
nhiệt
độ
cao, thấp làm cho vỏ
hạt co giãn, trở
nên
mềm, nước
và
không
khí
dễ
thấm vào hạt, đồng
thời
nhiệt
độ
thay
đổi có thể
thúc
đNy hoạt
động
của các men và tăng
cường
sự
hô
hấp.
-Xử
lý
phóng
xạ: Dùng
phóng
xạ để xử
lý
hạt giống, làm
thay
đổi
các
trạng
thái
sinh
lý, hóa
sinh,
có
thể
làm
thay
đổi tính thấm của vỏ
hạt
và
hoạt
động
của men làm cho hạt
thông
qua giai
đoạn ngủ, nghỉ.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 24
c. Biện pháp
trồng
trọt thích hợp
Thời kỳ
ngủ, nghỉ
của hạt giống
có
quan
hệ đến thời kỳ
trồng
trọt.
Để
tránh
những
tổn thất xảy ra, cần có những
biện pháp
ngăn chặn. Ví
dụ đối với những
hạt
hòa
thảo dễ
nNy mầm
ngay
trên
cây
khi
gặp mưa, cho
nên
cần
xúc
tiến biện
pháp
thu
hoạch
sớm, ức chế
nNy mầm
trên
cây
( có
thể
phun
MH
cho
cây
lúc
ra
hoa) hoặc
đối với
khoai
tây
phun
MH trước lúc
thu
hoạch
3 tuần, có
thể ức chế
sự
nảy mầm sớm
trong
quá
trình
bảo quản.
d. Công tác
chọn giống, làm
thay
đổi kỳ
ngủ- nghỉ
của
hạt.
Thời kỳ
ngủ, nghỉ
của hạt,
củ
giống
là
một
đặc
tính
di
truyền
do
đó
tùy
theo
mục
đích
và
yêu
cầu sản xuất
chúng
ta
tạo ra
những
giống
có
thời gian ngủ
nghỉ
khác
nhau
cho
phù
hợp.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 25
III. HIỆN
TƯỢN
G N
ẨY MẦM CỦA HẠT VÀ
CỦ
GIỐN
G TRON
G THỜI GIAN
BẢO QUẢN
.
1. Diễn tiến:
Quá
trình
nẩy mầm của hạt trong thời gian bảo
quản
là
quá
trình
phân
giải các chất hữu cơ
tích
lũy
trong
hạt.
Trong
những
điều kiện thuận lợi,
tất cả
những
chất
đó tạo cơ
sở
bước
đầu cho
các
quá
trình
tổng
hợp mới, quá
trình
hình
thành
mầm, bởi trong
giai
đoạn bảo quản tốt,
hạt
không
thể
nẩy mầm mà chỉ
trong
những
điều
kiện nhất
định
nào
đó hạt mới có thể
nẩy mầm.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 26
Hạt có thể
nẩy mầm, trước hết là những
hạt
đã
qua giai
đoạn chín sinh lý và thời kỳ
nghỉ, hạt
còn
mới chưa mất khả
năng
nẩy mầm. Mặt
khác,
hạt phải có trọng
lượng
và
thể
tích
( độ
to) nhất
định
đó là
những
yếu tố
nội tại của bản
thân
hạt,
nó
thay
đổi
tùy
theo
các
loại giống
khác
nhau.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 27
2. Nguyên nhân:
-
Yếu tố
ngoại cảnh
có
ảnh
hưởng
rất lớn
đến sự
nNy mầm của hạt.
-
Trong
quá
trình
bảo quản, hạt có bị
nNy mầm
hay không, tùy
thuộc vào yếu tố môi trường.
Trước hết hạt muốn nNy mầm,
hạt phải
hút
nước và trương
lên.
Lượng
nước tối thiểu
hút
vào
nhiều hay ít tùy theo giống, lúc này
sẽ
xảy ra hiện tượng
thủy
phân
các
chất dự
trữ
và
tổng
hợp
các
chất mới. N
ước là môi trường
cần thiết
đối với việc xuất hiện
hoạt tính của
các
loại
men trong
hạt. N
hững
loại hạt có dầu, hút
nước ít hơn
so với những
hạt chứa
nhiều
prôtein
và
gluxit. Khi
hạt hút một lượng
nước vượt
quá
lượng
nước tối thiểu
thì
hạt có
thể
nNy mầm.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 28
Lượng
nước tối thiểu là tỷ
lệ
% giữa lượng
nước
hút
vào
để
nNy mầm so với trọng
lượng
của hạt.
Các
loại hạt
giàu
protein (các
loại
đậu) cần
100 -
120%,
Lúa nước chỉ
cần lượng
nước
50 -
80%.
N
gô
cần từ
38 -
40%.
Hạt hướng
dương
cần
44%.
Đậu tương
cần
94%.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 29
-
N
hiệt
độ
cũng
là
yếu tố
có
tác
dụng
mạnh
đến sự
nNy mầm.
Hạt thích hợp nNy mầm là 200
– 350C. Tuy
nhiên
ở
nhiệt
độ
thấp hơn (5 -
100C) hoặc cao hơn
(40 -
500C) hạt vẫn có thể
nNy mầm.
Trong
điều kiện khí hậu nước ta, khi nhiệt
độ
tăng
thì
quá
trình
nNy mầm
cũng
tăng.
Mỗi loại hạt khác nhau có nhiệt
độ
thích
hợp
cho
quá
trình
nNy mầm và có
3 giới hạn nhiệt
độ: nhiệt
độ
tối thấp, tối thích và tối
cao. N
hìn
chung
nhiệt
độ
tối thích của một số
hạt
cây
trông
đều từ
250C -
300C,
Ví
dụ:
Lạc nNy mầm tốt
ở
250C -
300C,
Lúa nước
ở
30 -
350C,
N
gô: 33 -
350C.
Đậu tương
8
-
120C đã nNy mầm.
Lượng
oxy trong
môi
trường
cũng
ảnh
hưởng
quyết
định
đến tốc
độ
nNy
mầm. Trong điều kiện yếm khí khó nầy mầm hơn.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 30
)Quá trình nẩy mầm là quá trình hòa tan các vật chất
phức tạp, khó tiêu biến thành các chất đơn giản
nhiệt sinh ra được dùng vào việc cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình cơ giới của mầm và sự hợp
thành các tế bào mầm non.
Các
vật chất bị
tiêu
hao
trong
quá
trình
này
là
C, H,
O của
đường, bột và chất béo.
Khi
hạt nNy mầm, các
chất
khô
trong
hạt bị
phân
giải. Protein biến
thành
các
axit
amin, tinh
bột biến
thành
đường, chất béo biến
thành
glyxerin
và
axit
béo.
Do có
quá
trình
này
hạt cần phải có nhiều oxy để
hô
hấp mạnh.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 31
Do quá
trình
nầy mầm
trong
thời gian bảo quản làm phNm chất
hạt giảm một
cách
đáng
kể, xuất hiện một số
mùi
vị
khó
chịu,
vì
thế
khi
thu
hoạch, vận
chuyển, nhập
kho, bảo quản hạt cần
phải khống
chế
ngăn ngừa những
yếu tố
gây
nên
hiện tượng
nNy mầm, duy
trì
độ
Nm của hạt thấp hơn
độ
Nm cần thiết
để
hạt nầy mầm, tức là phải
đảm bảo
độ
Nm an toàn cho hạt trước
lúc
nhập
kho.
Hạt có dầu, duy
trì
độ
Nm
<8 -
9%,
Hạt chứa nhiều
gluxit,
protid
< 13,5%. Phải duy trì được sự
khô
ráo
trong
khối hạt
tránh
tình
trạng
ngưng
tụ
hơi nước. Mặt
khác
phải thường
xuyên
kiểm tra phát hiện
tình
hình
trong
kho
để
có
biện pháp xử
lý
kịp thời.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 32
IV. HÔ HẤP VÀ
QUÁ
TRÌNH TỰ
BỐC
NÓNG KHI BẢO QUẢN NÔNG SẢN.
1. Hô
hấp
Hô
hấp là một trong những
quá
trình
sinh
lý
quan
trọng
của cơ
thể
sống.
Hạt và một số
sản phNm
nông
nghiệp như
rau
quả, một
số
sản phNn chế
biến, trong
quá
trình
bảo quản vẫn xảy
ra
qúa
trình
hô
hấp. Trong quá trình hô hấp, một lọat
những
biến
đổi
trung
gian
của
các
chất sẽ
xảy ra với sự
tham
gia
của hàng loạt những
loại
men khác
nhau, các
chất dinh dưỡng
trong
sản phNm sẽ
bị
phân
giải
để
tiến
hành
các
quá
trình
trao
đổi chất, nhiều chất như đường,
axit
hữu cơ, tinh
bột, chất
pectin và
một số
chất khác sẽ
bị
hao
phí
đi, dẫn
đến hiện tượng
làm
giảm khối lượng
của hạt cũng
như
nông
sản phNm
nói
chung.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 33
Số
lượng
chất dinh dưỡng
tiêu
hao
nhiều hay ít phụ
thuộc vào thành phần hóa học của nông phNm, điều
kiện và kỹ
thuật bảo quản, môi
trường
xung
quanh.
Hoạt
động
hô
hấp của khối hạt cũng
như
khối
nông
phNm có đặc
điểm khác hẳn hô hấp của
động
vật vì
trong
điều kiện
có
oxy hay không
có
oxy hạt vẫn hô
hấp
được.
Có
hai
loại hô hấp:
hô
hấp yếm
khí
và
hô
hấp hiếu
khí.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 34
a. Hô
hấp yếm khí
Trường
hợp
không
có
oxy để
oxy hóa
các
chất dinh
dưỡng
tạo
thành
năng
lượng
thì
khối
nông
phNm phải
dựa vào sự
tham
gia
của
các
loại men có trong bản
thân
chúng
và
một số
loại vi sinh vật
để
tiến hành
phân
ly
các
chất dinh dưỡng
tạo ra năng
lượng
cần
thiết.
N
ói
chung, quá
trình
này
rất phức tạp, nhiều sản
phNm trung gian được tạo
thành. Sản phNm cuối
cùng,
được tạo là axit pyruvic. Tùy theo từng
điều kiện biến
đổi
khác
nhau
mà
sản phNm này có thể
biến
đổi tiếp
theo
để
thành
CO2
hoặc rượu
etylic, có
thể
là
axit
Formic, axit
axetic, axit
propionic.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 35
Sự
hô
hấp yếm khí có thể
biểu diễn bằng
phương
trình
tổng
quát
sau:
C6
H12
O6
→ 2C2
H5
OH + 2CO2
+ 28 KCal
Loại hô hấp yếm
khí, có
thể
coi
là
quá
trình
lên
men. Dưới tác dụng
của từng
loại
men và
vi sinh
vật
khác
nhau, quá
trình
phân
ly
các
chất
dinh
dưỡng
trong
nông
phẩm cũng
khác
nhau.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 36
Dưới tác dụng
của
các
loại
men khác
nhau
mà
hecxoza
có
thể
biến
đổi theo một số
hướng
sau:
- Quá trình lên men dấm, sản phNm cuối
cùng
là
axit
axetic
C6
H12
O6
→ 3CH3
COOH + 15KCal
-
Quá
trình
lên
mem
rượu, sản phNm cuối cùng là rượu
êtylic.
C6
H12
O6
→ 2C2
H5
OH + 2CO2
+ 28KCal
-
Quá
trình
lên
men lactic, sản phNm cuối
cùng
là
axit
lactic.
C6
H12
O6
→ CH3
CHOHCOOH + 22,5KCal
Tùy
theo
quá
trình
lên
mem
khác
nhau
mà
nhiệt lượng
tỏa ra cũng
khác
nhau.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 37
N
ếu
so sánh
nhiệt lượng
giải phỏng
do 2 quá
trình
hô
hấp yếm
khí
và
hiếu
khí,
thì
hô
hấp yếm khí tỏa nhiệt lượng
ít
hơn
35
lần.
N
hư
vậy quá trình hô hấp yếm
khí
đối với cơ
thể
sống
thường
không
có
lợi. Mặt
khác, nó
còn
tạo
ra
nhiều chất hữu cơ
trung
gian, ảnh
hưởng
đến phNm chất sản phNm
trong
bảo quản, đôi
khi
làm
mất khả
năng
nNy mầm của hạt.
Tóm
tắt
quá
trình
hô
hấp yếm
khí
là
từ
một
phân
tử
hecxoza
bị
phân
giải
hình
thành
nên
2 phân
tử
axit
pyruvic
(giai
đoạn
đầu
của hiếu
khí). Axit
pyruvic
này
có
thể
tùy
theo
điều kiện mà bị
biến
đổi
khác
nhau.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 38
Hecxoza
13 giai
đoạn
CH3
-
C -
COOH
O
Hiếu khíYếm khí
CO2
+ H2
O
Lên
men rượu
Lên
men lactic
Lên
men dấm
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 39
b. Hô
hấp hiếu
khí.
Trong
điều kiện bảo quản hạt
(nông
phNm)
nếu tỷ
lệ
oxy trong
không
khí
chiếm
21% thể
tích
thì
hạt có thể
hô
hấp
hiêu khi.
Sản phNm cuối cùng của
quá
trình
hô
hấp
hiêu
khí
là
oxy hóa
hoàn
toàn
thành
CO2
và
H2
O. Trong
quá
trình
này
chủ
yếu
gluxit
và
chất béo bị
oxy hóa.
-
Đối với
gluxit:
C6
H12
O6
+ 6CO2
→
6CO2
+ 6H2
O + 686KCal
180 g 134,4 lít
134,4 lít
180g
686Kcal
1,488g 1lít
1 lít
0,803 5,04Kcal
N
hư
vậy, 1g chất glucoza bị
oxy hóa
hoàn
toàn
phải hấp thụ
0,747
lít
oxy và
thải
ra
0,7471 CO2
, hay dùng
1 lít
oxy để
oxy hóa
hoàn
toàn
1,488g glucoza
sẽ
thải ra 1 lít CO2
và
nhiệt lượng
bằng
5,04 Kcal.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 40
Đối với chất béo:
Ví
dụ
quá
trình
hô
hấp hảo
khí
phân
hủy chất
béo
( axit
tripanmitin) sẽ
tiến hành
phương
trình
sau:
( C15
H31
COO)3C3
H5
+ 72,5 O2
→
51 CO2
+ H2
O + 7616,7 Kcal
808,6 g
1,6214
1142,4 lít
833g 7616,7 Kcal
1g
2,88 lít
1,42 lít
1,09 g 9,44 Kcal
0,347 g 1
lít
0,493 lít
0,378 4,69
N
hư
vậy:
N
ếu 1 phân
tử
gam
Tripanmitin
tức
là
806,8 g nếu
oxy hóa
hoàn
toàn
cần
1624 lít
oxy để
thải
ra
1142,4 lít
CO2
và
tỏa ra nhiệt lượng
bằng
7616,7 Kcal.
Hoặc
dùng
1 lít
oxy để
oxy hóa
hoàn
toàn
thì
oxy hóa
được
0,347g
Tripanmitin
và
tỏa
ra
nhiệt lượng
4,69 Kcal.
Qua hai
phương
trình
tổng
quát
trên
ta
thấy lượng
oxy cần cho sự
hô
hấp, lượng
CO2
, và
nhiệt lượng
tỏa ra phụ
thuộc
vào
chất bị
oxy hóa
và
nếu như
hạt
dùng
chất béo để
phân
hủy
thì
nhiệt lượng
tỏa ra sẽ
nhiều hơn
khi
dùng
gluxit.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 41
c. Hệ
số
hô
hấp và ý nghiã cuả
nó.
Để
đặc trưng
cho
mức
độ
và
phương
thức hô hấp
khác
nhau,
người ta dùng một
đại lượng
gọi là hệ
số
hô
hấp (
HSHH).
Đó là tỉ
số
giữa số
phân
tử
hay thể
tích
khí
CO2
bay hơi với số
phNn tử
hay thể
tích
khí
O2
hấp thụ
vào
trong
cùng
một thời
gian
của
qúa
trình
hô
hấp.
Hệ
số
hô
hấp phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: nhiệt
độ, thủy phần
sản phNm, áp
lực hơi nước, nồng
độ
khí
N
( nitơ) trong
việc
trao
đổi
khí, chất dinh dưỡng... Tùy
theo
dạng
hô
hấp và
nguyên
liệu hô hấp mà tỷ
số
này có thể
> 1hoặc ≤
1.
2
2
.
.
OV
COVHSHH = (V
là
thể
tích)
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 42
N
ếu
cho
rằng
sản phNm
khi
hô
hấp, mà
đối tượng
hô
hấp bị
oxy
hóa
hoàn
toàn
đến CO2 và
H2
O thì
khi
đó
qua hệ
số
hô
hấp ta
có
thể
biết
được
đặc tính của
quá
trình
hô
hấp.
C6
H12
O6
+ 6O2
→ 6CO2
+ 6H2
O + Q
Có
nghiã
là
lượng
CO2
thoát
ra
bằng
lượng
O2
hấp
thu
vào.
Để
phân
hủy chất
béo
trong
sản phNm ( tức
nguyên
liệu hô hấp là
chất béo) sẽ đòi
hỏi lượng
oxy lớn hơn.
( C15
H31
COO)3
C3
H5
+ 80O2
→ 57 CO2
+ 50 H2
O .
nghĩa là lượng
oxy hấp thụ
vào
ít
hơn lượng
CO2
thoát
ra.
-
Khi
nguyên
liệu hô hấp là axit hữu cơ
HSHH > 1.
C4
H6
O5
+ 3O2 = 4CO2
+ 3 H2
O
( axit
malic)
C2
H2
O4
+ O2
= 4CO2
+ 2 H2
O
( a. oxalic)
1
6
.6
2
2 ==
O
COHSHH
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 43
HSHH
cho
biết phương
thức hô hấp của khối sản phNm.
N
ếu
HSHH < 1 thì
biểu thị
khối sản phNm
đó tiến hành hô hấp
theo
phương
thức hiếu
khí
N
ếu HSHH > 1 tức là hô hấp
theo
phương
thức yếm
khí.
Trong thực tế
bảo quản, cho thấy
trong
khối sản phNm bảo quản,
do
ảnh
hưởng
của tính chất vật
lý, do không
khí
lưu
thông, nên
có
trường
hợp một số
khu
vực lượng
CO2
tích
tụ
tương
đối
cao,
làm
cho
sản phNm
ở
khu vực
đó dần dần hô hấp yếm,
khối sản
phNm sẽ
tiến hành 2 phương
thức hô hấp (đặc biệt
đối với loại
hạt bảo quản
lâu
ngày
được
đảo thường
xuyên).
N
goài
nhân
tố
thành
phần chất dinh dưỡng
trong
sản phNm (tức
là
nguyên
liệu hô hấp) sử
dụng
trong
hô
hấp có ảnh
hưởng
đến
HSHH. N
goài
ra
độ
Nm của sản phNm
và
thành
phần
không
khí
trong
khối sản phNm cũng
có
ảnh
hưởng
đến
HSHH.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 44
Đối với hạt: khi
hạt
càng
khô
thì
HSHH càng
> 1 khi
đạt tới
17% lượng nước
trong
hạt
thì
HSHH ≡
1 và
nếu thủy phần tăng
nữa
thì
HSHH giảm xuống
dưới 1.
Ở
rau
quả
quá
trình
hô
hấp yếm khí sẽ
tăng
cường
khi
không
khí
thiếu hoặc
không
có
oxy. Tuy
nhiên
lúc môi
trường
không
khí
xung
quanh
có
đủ
oxy thì
trong
rau
quả, bên
cạnh
quá
trình
hô
hấp hiếu
khí
vẫn
có
quá
trình
hô
hấp yếm
khí. Vì
khi
oxy đi vào
các
mô
thì
xuất hiện
aldehyt, etylen
... và
một số
sản phNm
oxy
hoá
không
hoàn
toàn
khác.
Kéo
dài
thời gian bảo quản rau quả, khả
năng
tiêu
thụ
O2
sẽ
giảm dần, hoạt tính của
men oxy hoá
cũng
giảm xuống
thấp nên
làm
lãng
phí
quá
trình
hô
hấp yếm khí dẫn
đến
tích
tụ
nhiều
rượu ...
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 45
d. Cường
độ
hô
hấp và phương
pháp
xác
định
cường
độ
hô
hấp.
+ Cường
độ
hô
hấp:
Để
xác
định
mức
độ
hô
hấp mạnh
hay yếu của nông
phNm trong thời gian bảo quản, người ta thường
dùng
khái
niệm cường
độ
hô
hấp.
Cường
độ
hô
hấp là khả
năng
hô
hấp của một khối
sản phNm nhất
định
trong
một
đơn vị
thời gian.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 46
Các
nhà
nghiên
cứu quy định: cường
độ
hô
hấp là lượng
oxy của
100g hay 1000g vật chất khô của sản phNm
hấp phụ
hay lượng
CO2
thoát
ra
tính
bằng
mililit
hay
miligam
trong
thời
gian
24 giờ.
Lượng
O2
tiêu
thụ
hoặc CO2
nhả
ra
càng
lớn thì cường
độ
hô
hấp càng mạnh.
Cường
độ
hô
hấp có thể
xác
định
theo
3 hướng
sau:
+ Xác
định
lượng
O2
hấp
thu
vào
hoặc CO2
bay ra.
+ Xác
định
lượng
vật chất
khô
hao
tổn.
+ Xác
định
lượng
nhiệt năng
toả
ra.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 47
Một số
phương
pháp
cụ
thể.
Phương pháp xác định lượng CO2 thoát ra theo hệ thống
kín của Bailey.
N
guyên
tắc dựa vào sự
kết hợp giữa CO2
bay ra
với
Ba(OH)2
chuNn tạo thành BaCO3
kết tủa:
Ba(OH)2
+ CO2
→ BaCO3
+ H2
O
Thu
khí
CO2
trong
hộ
thống
kín
cho
đi
qua Ba(OH)2
. Xác
định
lượng
Ba(OH)2
trước
và
sau
khi
hô
hấp, từ đó suy ra
lượng
CO2
và
biết cường
độ
hô
hấp của hạt.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 48
Phương pháp xác định lượng O2 mất đi.
N
guyên
tắc:
Khi
hô
hấp thì lượng
oxy mất
đi và CO2
thoát ra.
Dùng
dung dịch
kiềm
đặc hấp thụ
CO2
. Áp
suất
trong
bình
giảm xuống, biết
độ
chênh
lệch
áp
suất
có
thể
suy
ra
lượng
oxy mất
đi và cường
độ
hô
hấp
của khối hạt.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 49
Phương pháp xác định lượng hao tổn vật chất khô của hạt.
Chỉ
áp
dụng
với những
hạt và sản phNm
giàu
glucid
hô
hấp
theo
phương
pháp
hiếu
khí. Giả
sử
toàn
bộ
lượng
cácbon
có
trong
thành
phần của CO2
thoát
ra
trong
sự
hô
hấp của hạt
được tạo
thành
do kết quả
phân
giải glucoza thì hệ
số
hao
hụt
được tính
như
sau:
Biết trọng
lượng
phân
tử
CO2
là
44.
Trọng
lượng
nguyên
tử
C là
12,
Vậy trong
phân
tử
CO2
cứ
1mg CO2 có
0,272 mg C (12/44 =
0,273).
Trọng
lượng
phân
tử
của
glucoza
là
180.
Trong
phân
tử
glucoza
cứ
1mg được
= 2,5 mg glucoza
Do
đó 1 mg CO2
ta
được
0,273 x 2,5 = 0,6825 mg glucoza.
Vậy hệ
số
hao
hụt
là
0,6825.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 50
Có
rất
nhiều yếu tố ảnh
hưởng
đến cường
độ
hô
hấp
trong
quá
trình
bảo quản:
-
Ảnh
hưởng
của
độ
ẩm sản phẩm
Trong
một giới hạn nhất
định
khi
độ
ẩm sản phẩm
tăng,
thì
cường
độ
hô
hấp của sản phẩm cũng
tăng,
đặc biệt khi độ
ẩm vượt
quá
mức cân bằng
giới hạn thì cường
độ
hô
hấp rất mạnh.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 51
Ví
dụ: Đối với hạt
khô
khi
độ
Nm tăng
lên
30%, bảo quản
ở
nhiệt
độ
30 -
350C và
thoáng
thì
hô
hấp mạnh,
lượng
chất
khô
hao
tổn
sau
24 giờ
có
thể
tới
0,1 -
0,2%.
-
Sở
dĩ
khi
độ
Nm sản phNm tăng
lên
cường
độ
hô
hấp tăng
là
do:
-
Lúc đó lượng
nước
trong
sản phNm
không
ở
trạng
thái
liên
kết
mà
ở
dạng
nước tự
do,
có
thể
dễ
dàng
dịch
chuyển từ
tế
bào
này
sang tế
bào
khác
tham
gia
các
quá
trình
trao
đổi chất, tăng
hoạt
động
của
men, quá
trình
thuỷ
phân
các
chất trong tế
bào
tăng
lên
và
chính
lúc
này
lượng
nước tự
do trong
tế
bào
tăng
lên
làm
cho
độ
Nm của nó vượt
quá
mức cân bằng
giới hạn.
-
Thành phần
hoá
học của
các
loại nông sản phNm
khác
nhau
nên
độ
Nm cân bằng
giới hạn của
chúng
cũng
khác
nhau
(độ
Nm giới hạn
còn
gọi là độ
Nm an toàn).
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 52
Bảng: Ảnh
hưởng
của
độ
Nm
đến cường
độ
hô
hấp của hạt
đậu tượng.
Độ
Nm % Cường
độ
hô
hấp
mg
CO2
/100g/ 24giờ
Độ
Nm % Cường
độ
hô
hấp
mg
CO2
/100g/ 24giờ
9,0 0,9 15,0 17,4
10,7 1,3 17,1 66,5
11,7 2,4 19,8 172,0
12,3 4,6 20,9 280,0
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 53
Bảng: Độ
Nm an toàn của một số
loại
hạt
cây
trồng
Loại hạt Độ
Nm an toàn
%
Loại hạt Độ
Nm an toàn
%
Các
loại
đậu 15,0 -
16 Dưa chuột 9,5 -
10,5
Các
loại mì 14,5 -
15,5 Hướng
dương 6,0 -
8,0
N
gô 12,5 -
14,0 Lạc 7 -
9
Lúa
nước 12,0 -
13,0 Cà
chua 11,5 -
12,5
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 54
N
hư
vậy
khi
độ
Nm sản phNm tăng
lên
mức tới hạn thì cường
độ
hô
hấp tăng
nhanh.
N
hìn
chung
độ
Nm cân bằng
của
các
loại hạt thuộc họ
hoà
thảo
và
khoảng
14,5 đến
15,5% loại hạt có dầu
8 -
8,8%.
Với mỗi loại sản phNm
khác
nhau, khi
bảo quản muốn giữ
được lâu phải
đảm bảo cho độ
Nm của nó ở
mức
độ
an toàn.
N
ếu vượt
quá
độ
Nm an toàn sẽ
khó
bảo quản. Đối với rau
quả
là
loại chứa hàm lượng
nước rất
cao
80 -
90% nên
loại
này
rất
khó
bảo quản lâu dài.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 55
Ảnh
hưởng
của
nhiệt
độ
Ở
một giới hạn nhiệt
độ
thích
hợp của mỗi loại sản phNm
khác
nhau, khi
nhiệt
độ
tăng
thì
cường
độ
hô
hấp tăng, nếu
vượt
quá
mức giới hạn
đó thì đôi
khi
cường
độ
hô
hấp lại
giảm xuống.
Sở
dĩ
như
vậy vì phần lớn
các
quá
trình
sinh
lý
của sản phNm
xảy
ra
trong
bảo quản là nhờ
tác
dụng
của
các
loại men trong
đó, các
men này
phụ
thuộc
vào
nhiệt
độ. Mỗi loại men đều
thích
ứng
với
nhiệt
độ
nhất
định. Khi
nhiệt
độ
tăng
lên
thích
nghi
với
điều kiện hoạt
động
của men thì cường
độ
hô
hấp
phát
triển cao độ. N
ếu vượt
quá
giới hạn tối thích thì hoạt
tính
của
men giảm
đi hoặc mất hẳn và cường
độ
hô
hấp giảm
xuống.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 56
Đã có
nhiều
công
trình
nghiên
cứu của
các
nhà
Bác học về
ảnh
hưởng
của nhiệt
độ
đến cường
độ
hô
hấp
trong
quá
trình
bảo quản,
đều kết luận tương
tự.
Trong
quá
trình
bảo quản
rau
quả, sự
thay
đổi
nhiệt
độ
sẽ
dẫn
đến sự
thay
đổi về
cường
độ
hô
hấp
là
do:
Khi nhiệt
độ
thay
đổi sẽ
kích
thích
hoạt
động
của
nguyên
sinh
chất
ở
các
tế
bào
thực vật.
Cường
độ
hô
hấp của rau quả
cho
thấy
khi
tăng
nhiệt
độ
lên
1
0C, lượng
CO2
thoát
ra
ở
1kg rau
quả
trong
1 giờ
tăng
trung
bình
1mg.
Từ
kết luận trên, có
thể
tính
toán
được những
hao
hụt dự
trữ
của rau quả
khi
nhiệt
độ
bảo quản của rau quả
bị
thay
đổi.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 57
Bảng: Ảnh
hưởng
của
nhiệt
độ
đến cường
độ
hô
hấp của hạt
N
hiệt
độ
của
khối hạt
0C
Cường
độ
hô
hấp
mgCO2
/100g/24giờ
N
hiệt
độ
của khối hạt
0C
Cường
độ
hô
hấp
mgCO2
/100mg/24h
4
25
35
45
55
65
75
0,2
0,4
1,3
6,6
31,7
15,7
10,3
25
30
35
40
45
33,6
39,7
71,8
154,7
43,1
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 58
Độ
ẩm của hạt càng cao (18% -
22%)
và
ở
nhiệt
độ
45 -
500C cường
độ
hô
hấp giảm
nhanh.
Cũng
ở
nhiệt
độ
trên,
nếu độ
Nm
14 -
16% thì
cường
độ
hô
hấp giảm chậm.
Ở
nhiệt
độ
thấp sự
trao
đổi khí bị
giảm xuống
đáng
kể
và
không
có
bước nhảy vọt
đặc trưng
cho
độ
Nm tới
hạn.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 59
-
Ảnh
hưởng
của mức
độ
thoáng
của
không
khí.
Mức
độ
thoáng
của
không
khí
là
hàm
lượng
oxy
và
CO2
có
trong
không
khí. N
ó có ảnh
hưởng
đến
cường
độ
hô
hấp và mức
độ
thay
đổi phương
thức
hô
hấp của sản phNm.
N
ếu mức
độ
thoáng
cao, khối sản phNm hô hấp
hiếu
khí
và
ngược lại mức
độ
thoáng
thấp thì sản
phNm sẽ
hô
hấp yếm
khí.
Lượng
oxy nhiều
hay ít
ảnh
hưởng
rất lớn tới hô
hấp của sản phNm.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 60
Tác
dụng
của
oxy vào
quá
trình hô
hấp còn tuỳ
thuộc vào đối tượng
sản phNm bảo quản.
¬Với rau quả khi lượng oxy trong kho lớn hơn
21% sẽ làm cho cường độ hô hấp tăng lên, rau
quả chóng chín và cũng chóng hỏng.
¬Nếu lượng oxy nhỏ hơn 21% rau quả sẽ chín ở
điều kiện tự nhiên.
Hàm lượng
oxy tăng
lên
50 -
75% sẽ
làm
cho
tốc
độ
chín
của
cà
chua
xanh
tăng
lên
gấp 3 lần. Còn
khi
hạ
nồng
độ
oxy xuống
5 -6% sẽ
làm
trì
hoãn
quá
trình
chín
của cà chua.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 61
Lượng
CO2
trong
kho
cũng
ảnh
hưởng
rất lớn tới
quá
trình hô
hấp.
CO2
là
chất
điều
hoà
các
quá
trình
trao
đổi chất,
nó
ảnh
hưởng
đến hệ
thống
men oxy hoá
khử
nhất
là
men oxy hoá.
Khi
tăng
nồng
độ
CO2
trong
không
khí
và
hạ
thấp
lượng
oxy,
thì
cường
độ
hô
hấp sẽ
giảm xuống.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 62
Bảng: Kết quả
nghiên
cứu bảo quản
đỗ
tương
theo
hai
phương
pháp
như
sau
:Độ
Nm % Cường
độ
hô
hấp mg CO2
/100g/24giờ
Bảo quản thoáng Bảo quản
không
thoáng
10,0
1,5
15,0
1073
1607
5851
384
704
1863
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 63
Ảnh
hưởng
của
thành
phần và chất lượng
sản phẩm
Trạng
thái
sinh
lý
của sản phNm
đều có
ảnh
hưởng
tới
cường
độ
hô
hấp như: tính chất thực vật, độ
hoàn
thiện của hạt, quả, độ
thuần thục của
rau
và
quá
trình
chín sau khi thu hoạch.
Trong
cùng
một loại sản phNm
ở
các
bộ
phận khác
nhau
cường
độ
hô
hấp
khác
nhau. Đối với hạt
thì
phôi
là
bộ
phận có cường
độ
hô
hấp cao nhất vì hàm lượng
nước
trong
phôi
cao
nhất và hoạt
động
sinh
lý
mạnh
nhất.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 64
Trong
cùng
một
điều kiện bảo quản như
nhau, các
loại sản phNm
khác
nhau, cường
độ
hô
hấp cũng
khác
nhau. Loại
rau
xanh, quả
mọng
thì
cường
độ
hô
hấp thường
mạnh
hơn.
Mức
độ
chín
thuần thục của rau quả, hạt cũng
làm
thay
đổi cường
độ
hô
hấp. Hạt
xanh, lép, quả
chưa
chín
hoàn
toàn
hạt gẫy, hạt
không
hoàn
thiện
thường
có
cường
độ
hô
hấp mạnh
hơn rau quả
già.
-
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 65
Ảnh hưởng của côn trùng và
vi sinh vật trong kho
Khi bảo quản sản phNm nếu để
côn trùng và
vi sinh
vật phát triển sẽ
làm tăng cường độ
hô hấp của hạt
hoặc rau quả
vì
côn trùng và
vi sinh vật là
những cơ
thể
sống nên hoạt động hô hấp của chúng tương đối
lớn.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 66
Bảng: Ảnh
hưởng
của số
lượng
nấm mốc tới cường
độ
hô
hấp của lúa mì.
Số
lượng
khuNn lạc nấm
mốc
trên
1 g vật chất khô
Cường
độ
hô
hấp
mgCO2
/100g/24 giờ
5.500 2,3
10.166 100,5
5310.000 641,2
6710.000 1512,8
65.000.000 2539,4
95.000.000 3394,7
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 67
Trong
trường
hợp thuỷ
phần (độ
Nm) của hạt tăng,
thì
lượng
vi sinh
vật cũng
tăng
và
cường
độ
hô
hấp
tăng
theo.
Đối với
côn
trùng
thì
lượng
CO2
nhả
ra
sẽ
nhiều
hơn.
N
gười ta tính năng
lượng
CO2
thải ra của
10 đôi
mọt gạo
(Sitophylus
oruzae) có
trọng
lượng
25mg
thì
lớn hơn lượng
CO2
của
450 hạt thải ra là 7 lần.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 68
Ảnh hưởng của việc xông thuốc hoá
học:
Việc xử
lý các loại thuốc hoá
học xông vào
nông sản phNm khi bảo quản, không những
có
tác dụng tiêu diệt côn trùng vi sinh vật
mà
còn khống chế được các quá
trình sinh
lý xảy ra trong khối nông sản phNm và
làm
giảm cường độ
hô hấp của nó.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 69
e.
Tác
hai
của
quá
trình
hô
hấp
đối với nông sản trong
quá
trình
bảo quản.
-
Làm
hao
hụt vật chất khô của sản phNm. Quá
trình
hô
hấp là quá trình phân huỷ
các
chất dinh dưỡng
của
nông
sản
để
tạo
thành
nhiệt lượng
cần thiết cho sự
sống.
Ví
dụ: Hạt càng
hô
hấp mạnh
thì
chất dinh dưỡng
bị
tiêu hao càng nhiều. Khi
hạt nNy mầm, chất dinh dưỡng
bị
hao
hụt chủ
yếu là dùng vào việc hô hấp và thường
vào khoảng 40
-
60%.
-
Làm
thay
đổi
quá
trình
sinh
hoá
trong
nông
sản phNm.
Ví
dụ: khi
hô
hấp
các
chất
gluxit, protein và
chất béo bị
thay
đổi, một số
chỉ
tiêu
sinh
hoá
cũng
bị
biến
đổi
theo.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 70
-
Làm
tăng
thuỷ
phần của khối hạt và độ
Nm tương
đối của
không
khí
xung
quanh
hạt. Khi
hô
hấp theo phương
thức hiếu
khí
hạt sẽ
thải ra CO2
và
H2
O. N
ước sẽ
bị
tích
tụ
nhiều
trong
khối hạt làm cho thuỷ
phần của hạt tăng
lên
và
ảnh
hưởng
đến
độ
Nm của
không
khí
xung
quanh, tạo
điều kiện thuận lợi
cho
vi sinh
vật, côn
trùng
hoạt
động
mạnh, đồng
thời làm
thay
đổi cả
thành
phần
không
khí
trong
hạt.
-
Làm
tăng
nhiệt
độ
khối hạt và nông sản phNm. N
ăng
lượng
phát
sinh
ra
do quá
trình
hô
hấp, một phần nhỏ được sử
dụng
để
duy
trì
hoạt
động
sống
của hạt,
còn
phần lớn biến
thành
nhiệt năng
toả
ra
ngoài
làm
cho
nhiệt
độ
trong
khối hạt tăng
lên
và
dễ
dàng
xảy ra hiện tượng
tự
bốc
nóng.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 71
2. Quá
trình
tự
bốc nóng
a.
Nguyên
nhân
hiện tượng
tự
bốc
nóng
Hiện tượng
tự
bốc
nóng
rất phổ
biến
trong
quá
trình
bảo quản
các
sản phNm
nói
chung
và
đối với hạt nông sản
nói
riêng.
N
hiệt
độ
tăng
dần
trong
quá
trình
bảo quản là biểu hiện rõ rệt
nhất của hiện tượng
tự
bốc
nóng. Có
rất
nhiều
nguyên
nhân.
Các
nhà
nghiên
cứu
đã
đưa ra
nhận
định
thống
nhất: khối hạt
xảy ra hiện tượng
tự
bốc
nóng
là
do đặc
tính
sinh
lý, sinh
hoá,
vật lý của hạt gây ra.
Đặc tính sinh lý sinh hoá, gây bốc
nóng
chủ
yếu là hoạt
động
hô
hấp của hạt
và
các
vật thể
sống. Do tính
dẫn truyền
nhiệt
của hạt rất kém. N
goài
ra
còn
do tính
tự
phân
cấp, tính
hấp
phụ
và
tính
tan rời của khối hạt
thúc
đNu
quá
trình
tự
bốc
nóng
phát
triển
nhanh.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 72
Một số
thí
nghiệm đã
được tiến hành bằng cách: làm
mất khả
năng
hoạt
động
của khối hạt rồi
cho
vi sinh
vật
đặc trưng
vào,
kết quả
là
khối hạt vẫn có
hiện tượng
bốc
nóng.
B. L. I. Sachencô
thí
nghiệm:
lấy nấm mốc tách ra từ
hạt bình
thường
và
cho
nhiễm vào khối hạt
đã ngừng
hoạt
động,
thì
sau
đó
nhiệt
độ
của khối hạt tăng
từ
390C lên
420C. Và
sau 10
ngày
nhiệt
độ
tăng
từ
430C lên
520C.
N
ăng
lượng
do vi sinh
vật sản sinh ra dưới dạng
nhiệt năng
có
5 -
10% là
bản thân vi sinh vật sử
dụng
để
duy
trì
sự
sống,
còn
90 -
95% là
toả
ra
cho
khối hạt.
N
ăng
lượng
do hô
hấp
ở
dạng
nhiệt năng
được sản sinh ra
tương
đối lớn, hạt chỉ
sử
dụng
phần rất nhỏ, còn
đại bộ
phận
toả
ra
khối hạt.
ÎNhư vậy nguyên nhân gây ra hiện tượng tự bốc nóng là
do hoạt động của vi sinh vật gây hại trong khối hạt và do
hoạt động sinh lý của hạt gây ra.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 73
b. Điều kiện
thúc
đẩy sự
phát
triển của
quá
trình
tự
bốc
nóng.
-Trạng
thái
kết cấu của kho
-Kho
ngăn cách hạt với môi trường
bên
ngoài
kém,
khả
năng
tự
bốc
nóng
xảy
ra
nhanh. Trong
khối hạt nếu
ở
một
khu
vực cá
biệt nào đó bị
Nm, sẽ
làm
cho
nhiệt
độ
và
Nm
độ
của khối hạt
thay
đổi dần theo môi trường. N
hững
thay
đổi
đột ngột
đó sẽ
tạo
nên
hiện tượng
hơi nước trên mặt khối hạt ngưng
tụ
lại, phát
sinh
hiện tượng
khuếch
tán
nhiệt, Nm
và
hình
thành
nên
sự
phân
bố
thuỷ
phần
không
đều
trong
khối hạt.
Do
đó tạo
điều kiện hoạt
động
sinh
lý
của hạt và vi sinh vật dẫn
tới hiện tượng
tự
bốc
nóng
nhanh
chóng.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 74
-Trạng
thái
khối hạt:
Có
ảnh
hưởng
quyết
định. N
hững
hạt có chỉ
số
chất lượng
thấp
như
thuỷ
phần của hạt
cao, nhiều hạt
xanh
và
lép, vỡ
nát, hạt
không
hoàn
thiện, tỷ
lệ
tạp chất, tỷ
lệ
hạt cỏ
dại cao hoặc hạt
đã
bị
nNy mầm
... thì
quá
trình
tự
bốc
nóng
nhanh
vì
hoạt
động
sinh
lý
mạnh, lượng
nhiệt sản sinh ra lớn.
-
Điều kiện bảo quản
Chiều cao của khối hạt là yếu tố ảnh
hưởng
quan
trọng
nhất. Khối
hạt
cao, thoát
nhiệt
kém, dễ
xảy ra hiện tượng
tự
bốc
nóng. Mặt
khác
nếu khối hạt
không
được
đảo thường
kỳ
cũng
rất dễ
làm
cho
Nm
độ
và
nhiệt
độ
trong
khối hạt thay đổi cũng
là
điều kiện
thuận lợi cho sự
phát
sinh
hiện tượng
tự
bốc
nóng. Vì
thế
nên
việc kiểm tra thường
xuyên
và
đảm bảo chiều cao khối hạt hợp
lý
sẽ đảm bảo cho việc bảo quản
an toàn.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 75
N
gày
quan
sát Thuỷ
phần khối của hạt
15,4% 19,9% 24,4%
N
hiệt
độ
khối hạt
N
gày
thứ
nhất 140C 140C 1400
Sau
3 ngày 140C 1800 4200
Sau
4 ngày 150C 2800 6000
Sau
5 ngày 150C 4500 5805
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 76
c. Các
loại hiện tượng
tự
bốc nóng và sự
phát
triển:
Quá
trình
tự
bốc
nóng
của khối hạt
không
phát
sinh
cùng
một
lúc
ở
mọi nơi mà thường
chỉ
bắt
đầu
ở
một bộ
phận, một khu
vực nhất
định
và
dần dần dưới tác động
của hiện tượng
khuếch
tán
nhiệt và Nm
mà
lan
tràn
ra
toàn
khối hạt. Có
thể
phân
loại
một số
hiện tượng
tự
bốc nóng như
sau
-
Tự
bốc nóng từng
vùng: biểu thị ở một
vùng
nhất
định
của
khối hạt
do tác
động
của những
hoạt
động
sinh
lý
không
bình
thường
hoặc
do ngoại cảnh
chi phối,
Ví
dụ: bị
dột, tường
kho
thấm nước,
làm
cho
khu
vực hạt
ở
khu
vực đó trở
nên
Nm
ướt,
cũng
có
thể
do ảnh
hưởng
của tính tự
phân
cấp
mà
các
khu
vực tập
trung
nhiều hạt xấu, hạt
lép, lắm
tạp chất
nên
nhanh
chóng
hình
thành
quá
trình
tự
bốc
nóng
ở
vùng
đó.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 77
-
Tự
bốc nóng tầng
trên: Phát
sinh
ở
tầng
trên
cách
70 -
150cm
khoảng
cách
này
phụ
thuộc vào trạng
thái
kho
và
khối hạt.
-
Hiện tượng
này
thường
xảy
ra
khi
thời tiết thay đổi như
từ
mùa
nóng
sang mùa
giá
lạnh
hay ngược lại.
- ÎTrường hợp nhập kho vào lúc nóng bức, khối hạt sẵn có nhiệt
độ cao sau một thời gian bảo quản, trời trở lạnh, những lớp hạt
trên cùng do tiếp xúc với khí lạnh được nguội đi một phần,
nhưng lớp dưới nói chung vẫn giữ nguyên nhiệt độ cao như lúc
ban đầu, dưới tác dụng của quá trình khuếch tán nhiệt và Nm, hơi
nước và nhiệt độ ở lớp dưới chuyển dịch lên trên, ở đây gặp khí
lạnh, nước ngưng tụ đọng lại ngoài vỏ hạt, làm hạt bị Nm, tạo
điều kiện thúc đNy các hoạt động sinh lý của vật thể sống, dẫn
đến hậu quả tự bốc nóng của tầng trên.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 78
-
Tự
bốc nóng tầng
dưới: Thường
xảy ra ở
lớp hạt sát nền
kho.
Trường
hợp sàn kho lạnh, lại
đổ
hạt
nóng
lên
trên, lớp hạt sát
nền sẽ
nguội
đi nhưng
các
lớp
bên
trên
còn
nóng
sẽ
hình
thành
nên
những
lớp
có
nhiệt
độ
khác
nhau, do tác
dụng
của
những
hiện tượng
khuếch
tán
nhiệt, Nm, hơi nước sẽ
dịch
chuyển xuống
dưới mà ngưng
tụ
thành
những
giọt nước nhỏ
làm
hạt bị
Nm, tạo
điều kiện
cho
quá
trình
tự
bốc nóng tầng
dưới xảy ra.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 79
-
Tự
bốc
nóng
thành
vỉa thẳng
đứng: Thường
xảy ra ở
những
lớp hạt dọc theo tường
kho. Do kết cấu của tường
kho
không
đảm bảo chống
Nm, chống
nhiệt nên làm cho lớp hạt
ở
gần
tường
bị
Nm rồi cũng
như
những
nguyên
nhân
kể
trên, hạt sẽ
nhanh
chóng
tự
bốc
nóng.
Cũng
có
thể
do ảnh
hưởng
của tính tự
phân
cấp mà phát sinh
hiện tượng
này
(hạt sát tường
chứa
nhiều tạp chất, làm
hạt
xanh, hạt lép hơn
các
lớp hạt
khác).
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 80
-
Tự
bốc
nóng
toàn
bộ: Khi phát sinh một trong bốn
hiện tượng
bốc nóng kể
trên,
nếu
không
phát
hiện
xử
lý
kịp thời
thì
chúng
sẽ
lan
dần làm cho toàn
khối hạt bị
bốc
nóng.
Quá
trình
tự
bốc
nóng
đều xảy ra ở
chỗ
có
độ
Nm
cao
rồi sau đó mới lan sang nơi
khác.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 81
d. Quá
trình
phát
sinh
phát
triển hiện tượng
tự
bốc
nóng
Đối với:
Hạt cây
lấy dầu
gồm
5 thời kỳ
Hạt cây
lấy bột
gồm
3 thời kỳ.
-
Đối với hạt lúa (chứa glucid)
Giai
đoạn 1: N
hiệt
độ
tăng
dần
đều và chậm, (24
-
280C).
Hạt chưa có mùi lạ
hoặc hiện tượng
ngưng
tụ
hơi nước,
độ
rời thay đổi
ít, màu
sắc
nguyên
vẹn, trừ
hạt xanh và
phôi
hạt
đều biến màu. Trong giai đoạn này nhiệt
độ
tăng
chậm. Vì
nó
chưa
hoàn
toàn
thích
ứng
với sự
phát
triển của nấm mốc
và
các
vi sinh
vật khác cũng
như
hô
hấp của bản thân hạt. N
hưng
khi
nhiệt
độ
> 280C nhanh
chóng
chuyển
sang giai
đoạn 2. Đường
biểu diễn bắt
đầu
cong lên.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 82
Giai
đoạn 2: N
hiệt
độ
tăng
từ
34
-
380C, độ
rời hạt giảm xuống,
khối hạt xuất hiện
mùi
mạch
nha, khét, vỏ
xẫm lại, trên
phôi
hạt bắt
đầu xuất hiện khuNn lạc nấm mốc. N
ếu
không
hạn
chế
thì
sau
3 -
7 ngày
chuyển
sang giai
đoạn
3. Trong
giai
đoạn
này
không
những
vi sinh
vật mà cả
hạt hô hấp cũng
mạnh, chất lượng
hạt giảm
nhanh.
Giai
đoạn 3: N
hiệt
độ
từ
38 -
500C, giai
đoạn
này
nhiệt
độ
tăng
rất
nhanh, hạt
có
mùi
hôi, khét
độ
rời giảm
nhiều, vỏ
hạt
đen
lại. Trên
các
hạt
đều có khuNn lạc màu xanh đen. Khi
đến
50
0C thì
các
tế
bào
nấm mốc bị
chết, chỉ
còn
lại bào tử, nhiệt
độ
bắt
đầu tăng
chậm. N
hư
vậy
nhiệt
độ
500C coi
như
nhiệt
độ
này
chấm dứt hoạt
động
của nhiều loại
vi sinh
vật gồm
phần lớn nấm mốc và vi khuNn. Khi
đó còn lại chủ
yếu là do
hạt và vi sinh vật
ưa nhiệt hoạt
động.
10/23/2009 Th.S Trương Thị Mỹ Linh 83
-
Đối với hạt có dầu
:
-
Bảo quản
ở
nhiệt
độ
4 -
50C. Quá
trình
diễn ra 5 giai
đoạn.
Giai
đoạn 1: N
hiệt
độ
khối hạt tăng
từ
150C-
230C. Các
chỉ
số
chất lượng
của khối hạt hầu như
không
thay
đổi, vẫn duy trì như
khi
chưa bắt
đầu xảy ra hiện
tượng
tự
bốc
nóng. Thời kỳ
này
kéo
dài
khoảng
2 -
3
ngày.
Giai
đoạn 2: N
hiệt
độ
khối hạt tăng
từ
230C-
400C, vi
sinh
vật
trong
khối hạt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BaigiangCongNgheSauThuHoachChuong3.pdf