Đáp ứng miễn dịch đối với SARS-CoV-2
Đáp ứng MD thích hợp[2]
Đáp ứng MD bẩm sinh/mắc phải
đúng lúc.
Đáp ứng nhanh chóng IFN type 1
Hoạt hóa đáp ứng chống virus
hiệu quả (nhờ đại thực bào loại
trừ virus).
Hoạt hóa tế bào Th1 và B để tạo
ra kháng thể trung hòa.
Đáp ứng MD không thích hợp [2]
Đáp ứng IFN type 1 chậm
trể/giới hạn.
Tế bào Endothelium chết.
Epithelial/endothelial
leakage
Hoạt hóa dữ dội?kết quệ tế
bào T và NK.
Tích lủy đại thực bào được
hoạt hóa bảo cytokine
KẾT LUẬN
Nhiễm SARS-CoV-2 gây đại dịch toàn cầu, tác động
đến mọi người, mọi ngành, mọi chuyên khoa.
Dịch bệnh kéo dài, diễn biến phức tạp. Phát hiện
nguồn lây, hạn chế lan rộng, giảm số người mắc và
tử vong là mục tiêu hàng đầu.
Lưu ý tổn thương gan ở BN nhiễm COVID-19, cũng
như tác động của SARS-CoV-2 trên BN đã có sẳn
bệnh gan. Thuốc điều trị bệnh gan và COVID-19 là
những tác nhận gây độc cho gan cần quan tâm!
48 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Covid-19 và bệnh gan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng quan & Cập nhật
CoViD-19 & Bệnh Gan
BS Nguyễn Hữu Chí
Tình hình dịch tễ
nhiễm CoViD-19 hiện nay
2,8%
24/10/20:
Ca mắc: 42.441.601, chết: 1.148.517 người
Tăng 468.306 ca mắc và 6350 ca chết trong 24h.
3,1%
92,1%
24/10/20 (10 ngày sau):
Ca mắc: 1.148, tăng 35
Ca phục hồi: 1049
Con đường lây nhiễm SARS-CoV-2
Galbadage. Front Public Health. 2020;8:163. WHO. Scientific Brief. July 9, 2020.
SARS-CoV-2–
Infected Host
Susceptible
Host
Aerosols
Đk < 5 µm lơ lửng
trong không khí
Contact/Droplet
> 5 µm diameter
Direct contact
or
< 1 meter distance
Fomites (?)
Environmental
Stability
Điểm xâm nhập:
Mắt, mủi, miệng
Airborne (?)
khoảng cách > 1 m
Nước
tiểu/Phân:
Có RNA (+), cấy
virus (+) ở vài
mẩu nghiệm
Kiểu cách lây nhiễm SARS-CoV-2
Lây truyền chủ yếu từ người sang người qua những giọt chất tiết đường
hô hấp khi ho, hắt hơi, nói chuyện. [1,2]
‒ Virus phát triển mức độ cao ở đường hô hấp trên. [3,4]
‒ Lây truyền qua không khí được ghi nhận ở nhiều nghiên cứu, nhưng
không rõ tần số ở cơ sở y tế [2]
Cấy Virus ở mẩu nghiệm đường hô hấp rất hiếm > 9 ngày kể từ khi triệu
chứng xuất hiện, đặc biệt ở các trường hợp bệnh nhẹ. [5]
Nhiều nghiên cứu mô tả liên quan giửa mức độ nhiễm thấp với nồng độ
virus thấp và tăng kháng thể trung hòa. [5]
ACOG: “Lây truyền theo đường dọc ít gặp” [6]
1. https://www.cdc.gov/coronavirus/2019-ncov/prevent-getting-sick/how-covid-spreads.html 2. WHO. Scientific
Brief. July 9, 2020. 3. Wölfel. Nature. 2020;581:465. 4. Zou. NEJM. 2020;382:1177.
5. WHO. Scientific Brief. June 17, 2020. 6. ACOG. Practice Advisory: Novel Coronavirus 2019 (COVID-19). Last
updated July 1, 2020.
Updated
Updated
Lây truyền SARS-CoV-2 từ mẹ sang con
& Nhiễm trùng sơ sinh
Cần bảng phân loại thống nhất
dựa vào thời điểm lây nhiễm (in
utero, intrapartum, postpartum).
Nhiễm trùng bẩm sinh
(congenital) và trong lúc sinh
(intrapartum): hiếm
Diễn biến thuận lợi ở trẻ sơ sinh;
đánh giá phức tạp có thể do nguy
cơ sinh non.
NC đoàn hệ tiền cứu 245 trẻ sơ sinh
sống, con của 241 bà mẹ nhiễm
SARS-CoV-2 ở BV NYC[1]
‒ 30.0% trẻ được HSCC ngoài tiêu
chuẩn, 25.7% được đưa vào
NICU (hầu hết do sinh non),
62.4% nhập viện ≤ 2 ngày.
‒ 230/236 (97.5%) được ghi nhận
SARS-CoV-2 RT-PCR (-).
‒ Tỉ lệ hư thai: không rõ
1. Khoury. Obstet Gynecol. 2020;136:273.
Thời điểm lây nhiễm SARS-CoV-2
dựa vào triệu chứng
Nghiên cứu tiền cứu những ca
COVID-19 được xác định bằng XN (n
= 100) và tiếp xúc gần (n = 2761) ở
Taiwan[1]
‒ Lây nhiễm thứ phát từ ca chỉ điểm (n
= 22) thường gặp ở các tiếp xúc
trước hoặc trong vòng 5 ngày khi
triệu chứng xuất hiện so với thời
gian dài hơn.
Nhiễm trùng trước khi có triệu
chứng
‒ Chiếm 6.4% trong một nghiên cứu ở
Singapore (N = 157)[2]
‒ Lây nhiễm ở Trung quốc (n = 154)
ước tính khoảng 44% trước khi triệu
chứng xuất hiện [3]
Tổng quan và phân tích gộp gần đây
ước tính nhiễm trùng thực sự không
triệu chứng thay đổi từ 6% đến 41%
(pooled estimate of 15%)[4]
‒ Tỉ lệ lây nhiễm không triệu chứng
thay đổi từ 0% to 2.2% vs tỉ lệ
nhiễm trùng có triệu chứng từ 0.8%
đến 15.4%
‒ 3 nghiên cứu ghi nhận ngưỡng XN
RT-PCR không khác biệt giửa người
có triệu chứng và không triệu
chứng.
1. Cheng. JAMA Intern Med. 2020;[Epub]. 2. Wei. MMWR. 2020;69:411.
3. He. Nature Medicine. 2020;26:672. 4. Byambasuren. MedRxiv. 2020;[Preprint]. Note: this
study has not been peer reviewed.
Biểu hiện lâm sàng của CoViD-19
Cư trú hoặc
làm việc ở
vùng có
nhiều nguy
cơ bị lây
nhiễm.
WHO: Định nghĩa ca bệnh nghi ngờ
(Suspect Case Definition)
Khởi phát cấp với sốt và ho
Hoặc
Có ≥ 3 triệu chứng sau: sốt, ho, uể oải/mệt
mõi, nhức đầu, đau cơ, đau họng, sổ mủi,
khó thở, cán ăn/nôn/ói, tiêu chảy, thay đổi
tri giác.
Và 1 trong các yếu tố sau xuất hiện trong vòng 14 ngày kể
từ triệu chứng xuất hiện
Cư trú hoặc
du lịch đến
vùng có lây
nhiễm cộng
đồng
Làm việc
trong cơ
sở y tế
WHO COVID-19 Case Definition. Updated August 7, 2020. https://www.who.int/publications/i/item/WHO-
2019-nCoV-Surveillance_Case_Definition-2020.1
*Closed residential settings, humanitarian settings such as camp and camp-like settings for displaced persons.
HOẶC
BN mắc bệnh hô
hấp trầm trọng
(nhiễm trùng hô
hấp cấp với bệnh
sử sốt ≥ 38°C và ho;
khởi phát trong
vòng 20 ngày qua
cần phải nhập viện)
Tiếp xúc với ca có thể mắc
bệnh hoặc đã được xác định
hoặc có liên quan về dịch tễ
với một cụm (cluster) dân số
trong đó có ít nhất một ca xác
định.
WHO: Định nghĩa ca có thể mắc bệnh
(Probable Case Definition)
Khởi phát cấp tính với sốt và ho
HOẶC
có ≥ 3 triệu chứng sau: sốt, ho, uể oải/mệt
mõi, nhức đầu, đau cơ, sổ mủi, khó thở, chán
ăn/nôn/ói, tiêu chảy, thay đổi tri giác.
VÀ
WHO COVID-19 Case Definition. Updated August 7, 2020. https://www.who.int/publications/i/item/WHO-2019-nCoV-Surveillance_Case_Definition-2020.1
*Hazy opacities with peripheral and lower lung distribution on chest radiography; multiple bilateral ground glass opacities with
peripheral and lower lung distribution on chest CT; or thickened pleural lines, B lines, or consolidative patterns on lung ultrasound.
HOẶC
Ca bệnh nghi ngờ với hình ảnh xquang gợi ý bệnh COVID-19*
HOẶC
Mới xuất hiện mất khứu giác hoặc vị giác khi không xác định được nguyên nhân
HOẶC
Chết vì suy hô hấp không giải thích được nhưng có tiếp xúc với ca bệnh xác định hoặc có thể
nhiễm bệnh hoặc có liên quan dịch tễ với cụm dân số trong đó ít nhất có 1 ca xác định.
Phương pháp chẩn đoán COVID-19: XN tìm RNA
Udugama. ACS Nano. 2020;14:3822. Lee. Front Immunol. 2020;11:879.
Viral Nucleic Acid Assays
Chỉ định Nhiễm trùng hiện tại
Bệnh phẩm
Phết mủi-họng, dịch tiết mủi, đàm, dịch rửa phế quản-
phế nang
Xem xét
Phương pháp cơ bản để chẩn đoán COVID-19 với nhiều
bộ kits RT-PCR.
Âm tính giả có thể do cách lấy và bảo quản bệnh phẩm
không đúng, nồng độ virus quá thấp, hoặc có đột biến.
SARS-CoV-2 RNA không phát hiện vào ngày 14 sau khi
triệu chứng xuất hiện ở một số ca/bệnh phẩm.
Phương pháp chẩn đoán COVID-19:
XN Kháng thể
Deeks. Cochrane Database Syst Rev. 2020;6:CD013652. Lee. Front Immunol. 2020;11:879. Carter. ACS Cent Sci. 2020;6:591.
Updated
Serologic Assays
Chỉ định
Nhiễm trùng đã qua (Past infection), nhưng có thể sử dụng để chẩn
đoán nhiễm trùnh hiện tại nếu bệnh nhân đến muộn hoặc RT-PCR
âm/không thực hiện được.
Bệnh phẩm
Thường nhất là huyết thanh/huyết tương, cũng có thể là nước bọt,
đàm hoặc các dịch sinh học khác.
Xem xét
Cửa sổ thời gian phát hiện thường muộn và rộng.
Có thể dùng theo dõi COVID-19 và xác định người cho huyết tương
phục hồi.
Âm tính giả: độ nhạy thấp vào tuần đầu sau khi khi xuất hiện triệu
chứng, tăng dần vào tuần 2 và 3 (dữ liệu còn ít). Hiện tại không rõ
trng những ca nhẹ/không tr.c có phát hiện được kháng thể nồng độ
thấp hay không.
Dương tính giả: do phản ứng chéo
Kết quả (+) không chắc là có MD bảo vệ khi có tiếp xúc lại với virus.
IDSA: XN SARS-CoV-2 Nucleic Acid
ở người có triệu chứng
IDSA. COVID-19 Guideline, Part 3: Diagnostics. Version 1.0.1.
XN SARS-CoV-2 Nucleic Acid
Lấy mẩu nghiệm từ vùng họng mủi, mủi tốt hơn là vùng hầu họng hoặc nước bọt.
Không nhập
viện
Nhập viện
Triệu chứng
đường hô hấp
dưới
Nghi ngờ mức độ cao COVID-19 Ít nghi ngờ
COVID-19
Có tiếp xúc hoặc ở
vùng có tỉ lệ mắc
bệnh cao
Nếu âm tính,
làm XN lại
Nếu âm tính, làm XN
lại(nếu có thể lấy
bệnh phẩm ở đường
hô hấp dưới)
Nếu âm tính,
làm XN lại
Nếu âm tính,
không cần
làm XN lại.
Prioritize testing for symptomatic patients. If resources adequate, consider testing select asymptomatic individuals
(eg, exposed, immunosuppressive procedure, major time-sensitive surgery, aerosol-generating procedure with limited PPE).
Cần quan tâm đến thời gian
khi làm XN chẩn đoán
Sethuraman. JAMA. 2020;323:2249. Reproduced with permission from JAMA. 2020. doi:10.1001/jama.2020.8259. Copyright©(2020)
American Medical Association. All rights reserved.
Wk -2 Wk -1 Wk 1 Wk 2 Wk 3 Wk 4 Wk 5 Wk 6
Symptom onset
Detection unlikely PCR – Likely positive PCR – Likely negative
Antibody detection
Nasopharyngeal swab PCR
Virus isolation from
respiratory tract
Bronchoalveolar
lavage/sputum PCR
Stool PCR
IgM antibody
IgG antibody
After symptom onset Before symptom onset
SARS-CoV-2
exposure
In
cr
ea
si
n
g
p
ro
b
ab
ili
ty
o
f
d
et
ec
ti
o
n
COVID-19: Thời kỳ ủ bệnh
10 ca viêm phổi do SARS-CoV-2 ở
Vũ Hán, Hồ Bắc, Trung quốc [1]
‒ Ủ bệnh (trung vị) : 5.2 ngày
(95% CI: 4.1-7.0)
181 ca nhiễm SARS-CoV-2 xảy ra
ngoài Hồ Bắc [2]
‒ Ủ bệnh (trung vị) : 5.1 ngày
(95% CI: 4.5-5.8)
‒ Khởi phát tr.c vào ngày 11.5 ở
97.5% trường hợp.
1. Li. NEJM. 2020;382:1199. 2. Lauer. Ann Intern Med. 2020;172:577.
Estimated Incubation Period Distribution[1]
0.2
5
0.2
0
0.1
5
0.1
0
0.0
5
0
R
e
la
ti
ve
F
re
q
u
en
cy
Days From Infection to
Symptom Onset
21 0 7 14
Triệu chứng ban đầu của COVID-19
Li. J Med Virol. 2020;92:577.
https://www.cdc.gov/coronavirus/2019-ncov/symptoms-
testing/symptoms.html
Nhức đầu
Chảy nước mủi,
mất vị giác hoặc
khứu giác
Mệt mõi,
đau cơ, sốt,
lạnh run
Nôn ói, tiêu
chảy
Ho, đau họng
Thở yếu hoặc
khó thở
“Triệu chứng
xuất hiện từ
ngày 2 đến 14
ngày sau tiếp
xúc với virus”
Biểu hiện LS của COVID-19 thay đổi
theo tuổi và phái tính
NC quan sát BN Châu Âu nhiễm COVID-19 nhẹ đến
trung bình (không nhập ICU) bằng bảng câu hỏi từ 22/3
đến 10/04, 2020 (N = 1420)[1]
‒ Thời gian có tr.c (trung vị) (n = 264): 11.5 ± 5.7 ngày
‒ Bất thường ở tai, mủi, họng thường gặp ở người trẻ; sốt,
mệt mõi, chán ăn, tiêu chảy thường gặp ở người già.
(P < .01)
‒ Mất khứu giác, nhức đầu, nghẹt mủi, đau họng, mệt mõi
thường gặp ở phụ nữ; ho, sốt hay gặp ở đàn ông (P <
.001)
17 ca COVID-19 tử vong do China National Health
Commission báo cáo, thời gian (trung vị) từ tr.c đầu
tiên đến khi chết: 14 ngày (thay đổi: 6-41)[2]
‒ Thời gian này nhanh hơn ở người già 11.5 ngày nếu ≥ 70
tuổi vs 20 ngày nếu < 70 tuổi (P = .033)
1. Lechien. J Intern Med. 2020;[Epub]. 2. Wang. J Med Virol. 2020;92:441.
Tr. c,[1] % N = 1420
Nhức đầu 70.3
Mất khứu giác 70.2
Nghẹt mủi 67.8
Mệt mõi 63.3
Ho 63.2
Đau cơ 62.5
Chảy nước mủi 60.1
Rối loạn vị giác 54.2
Đau họng 52.9
Sốt (> 38°C) 45.4
Nội tiết
Tăng đường huyết
Diabetic
ketoacidosis
Biểu hiện ngoài phổi của COVID-19
Gupta. Nat Med. 2020;26:1017.
Thần kinh
Nhức đầu
Ù tai
Bệnh não
Guillain-Barré
Thận
Acute kidney
injury
Proteinuria
Hematuria
Hepatic
Tăng ALT/AST
Tăng bilirubin
Tim
Takotsubo cardiomyopathy
Myocardial
injury/myocarditis
Cardiac arrhythmias
Ageusia
Myalgia
Anosmia
Stroke
Cardiogenic
shock
Myocardial
ischemia
Acute cor
pulmonale
Da
XH điểm
Livedo reticularis
Phát ban đỏ
Ngứa
Bọng nước
Pernio-like
lesions
Thromboembolism
Deep vein thrombosis
Pulmonary embolism
Catheter-related
thrombosis
Tiêu hóa
Tiêu chảy
Nôn ói
Đau bụng
Chán ăn
New
Hướng dẫn của NIH: Định nghĩa độ nặng
của COVID-19
NIH COVID-19 Treatment Guidelines. Management of persons with COVID-19. Last updated
June 11, 2020.
Giai đoạn Đặc điểm
Nhiễm trùng không
triệu chứng
XN SARS-CoV-2 (+), không triệu chứng
Nhẹ
Triệu chứng thay đổi (sốt, ho, đau họng, mệt mõi,
nhức đầu, đau cơ), không khó thở, không thở yếu,
XN hình ảnh bất thường.
Trung bình
SpO2 ≥ 94% và bằng chứng lâm sàng và hình ảnh
bệnh đường hô hấp dưới.
Nặng
SpO2 30/phút,
thâm nhiễm phổi > 50%
Trầm trọng đe dọa
tính mạnh
Suy hô hấp, sốc nhiễm trùng, và/hoặc là tổn
thương đa phủ tạng.
Mức độ nặng của COVID-19 ở
Trung Quốc đại lục
NC quan sát ca nhiễm COVID-19
theo China’s Infectious Disease
Information System, 11/02/2020 (N
= 72,314)
‒ Không tử vong ở BN không trầm
trọng hoặc ≤ 9 tuổi.
Wu. JAMA. 2020;323:1239.
9a9b-fea8db1a8f51
Phân loại, %
Ca bệnh xác
định*
(n = 44,672)
Nhẹ 80.9
Nặng 13.8
Trầm trọng, đe dọa
tính mạng
4.7
Mất dấu 0.6
Đặc điểm
Ca bệnh-Tỉ lệ tử
vong, % (n/N)
Tất cả các ca xác định *
2.3
(1023/44,672)
Trầm trọng, đe dọa
tính mạng
49.0
(1023/2087)
≥ 80 tuổi 14.8 (208/1408)
Bệnh tim mạch 10.5 (92/873)
70-79 tuổi 8.0 (312/3918)
Tiểu đường 7.3 (80/1102)
Bệnh hô hấp mạn tính 6.3 (32/511)
Cao huyết áp 6.0 (161/2683)
Ung thư 5.6 (6/107)
*Positive for viral nucleic acid by throat swab.
Các yếu tố của ký chủ dự đoán
bệnh nhiễm COVID-19 nặng
NC đoàn hệ BN SARS-CoV-2 có XN RNA (+), ở Shanghai từ
20/01 đến 25/02/2020 (N = 326)
Phân tích đa biến COVID-19 trầm trọng (n = 16) vs không
triệu chứng, nhẹ, nặng (n = 310), yếu tố dự đoán mức độ
nặng, gồm:
‒ Cao tuổi (P = .002)
‒ Lymphocytopenia (P = .002)
Giảm Lymphocyte liên quan đến nồng độ IL-6 và IL-8 ở BN
nặng/trầm trọng.
Zhang. Nature. 2020;583:437.
Bệnh kèm theo ở BN COVID-19
nhập viện ở New York City
Hàng loạt ca nhập viện ở NYC, từ 01/03 đến
04/04/2020 (N = 5700)
‒ Số bệnh đi kèm lúc nhập viện: 4 (IQR: 2-8)
Richardson. JAMA. 2020;323:2052.
Số bệnh đi kèm, %
Số nhập
viện
(N = 5700)
> 1 87.6
1 6.3
Không 6.1
Bệnh đi kèm, %
Số nhập
viện
(N = 5700)
Cao huyết áp 56.6
Béo phì 41.7
Tiểu đường 33.8
Biểu hiện LS của COVID-19 & Thai kỳ
Đánh giá tỉ lệ nhập viện và thở máy ở phụ nữ mang thai vs không mang thai bị
nhiễm SARS-CoV-2 ở USA từ 22/01 đến 07/06/2020 (N = 91,412)
Không khác biệt đáng kể giửa hai nhóm.
Ellington. MMWR. 2020;69:769.
Đặc điểm ,
n (%)
Có thai
(n = 8207)
Không mang thai
(n = 83,205)
Tuổi, năm
15-24
25-34
35-44
1921 (23.4)
4469 (54.4)
1817 (22.1)
19,557 (23.5)
31,818 (38.2)
31,830 (38.3)
Triệu chứng 5199 (97.1) 72,549 (96.9)
Ho
Sốt
Đau cơ
Lạnh run
Nhức đầu
Khó thở
1799 (51.8)
1190 (34.3)
1323 (38.1)
989 (28.5)
1409 (40.6)
1045 (30.1)
23,554 (53.7)
18,474 (42.1)
20,693 (47.2)
15,630 (35.6)
22,899 (52.2)
13,292 (30.3)
Đặc điểm,
n (%)
Có thai
(n = 8207)
Không mang
thai (n =
83,205)
Đau họng
Tiêu chảy
Nôn ói
Mất vị giác/khứu giác
942 (27.1)
497 (14.3)
682 (19.6)
587 (16.9)
13,681 (31.2)
10,113 (23.1)
6,795 (15.5)
7,262 (16.6)
Bệnh nền
Tiểu đường
Bệnh phổi mạn tính
Bệnh tim mạch
Bệnh thận mạn tính
Bệnh gan mạn tính
Suy giảm MD
1878 (22.9)
288 (15.3)
409 (21.8)
262 (14.0)
12 (0.6)
8 (0.4)
66 (3.5)
29,142 (35.0)
1866 (6.4)
3006 (10.3)
2082 (7.1)
266 (0.9)
141 (0.5)
811 (2.8)
New
Diễn tiến LS của nhiễm COVID-19 ở thai phụ
Biểu hiện LS tương tự ở phụ nữ
mang thai vs không mang thai.
NC tổng quan cho thấy diễn biến
LS tương tự ở phụ nữ nhiễm
COVID-19 mang thai vs không
mang thai [1]
Nhiều NC cho thấy tỉ lệ
nhập viện, tỉ lệ vào ICU, tỉ
lệ thở máy cao ở phụ nữ
mang thai, nhưng tử vong
so với nhóm phụ nữ không
mang thai. [2-4]
1. Huntley. Obstet Gynecol. 2020;136:303. 2. Ellington. MMWR. 2020;69:769.
3. Badr. Am J Obstet Gynecol. 2020;[Epub]. 4. Blitz. Am J Obstet Gynecol. 2020;[Epub].
Diễn biến LS, % (95% CI) Total (N = 538*)
Nặng 15.3 (11.1-20.8)
Trầm trọng đe dọa tính
mạng
1.4 (0.5-4.1)
Nhập ICU 3.0 (1.6-5.9)
*China, n = 420; US, n = 76; Europe, n = 42.
Tổng quan nhiễm COVID-19 ở trẻ em
Tổng quan nhiễm COVID-19 ở BN < 21
tuổi, có XN xác định (131 nghiên cứu, N =
7880)
Đặc điểm N All Patients
Nam, n (%) 4640 2582 (55.6)
Tuổi (trung vị), năm (SD) 4517 8.9 (0.5)
Tiếp xúc với thành viên trong gia
đình, n (%)
1360 1028 (75.6)
Bệnh nền, n (%)
Suy giảm MD
Bệnh đường hô hấp
Bệnh tim mạch
655
655
655
655
233 (35.6)
71 (30.5)
49 (21.0)
32 (13.7)
Đồng nhiễm, n (%) 1183 72 (5.6)
Không triệu chứng, n (%) 2367 456 (19.3)
Sốt, n (%) 2445 456 (59.1)
Ho, n (%) 2445 1367 (55.9)
Hoang. EClinicalMed. 2020;[Epub].
Diễn biến , n (%) N Tất cả
CT ngực
Normal
Patchy lesions
Ground-glass
opacity
Consolidation
1115
1115
1115
1115
367 (32.9)
211 (18.9)
117 (10.5)
72 (6.5)
Tỉ lệ nhập ICU 3564 116 (3.3)
Thở máy 7780 42 (0.54)
Biến chứng
Shock
DIC
Suy thận
Suy tim
HC viêm đa phủ
tạng (MIS-C)
7780
7780
7780
7780
7780
19 (0.24)
9 (0.12)
9 (0.12)
8 (0.10)
11 (0.14)
Tử vong 7780 7 (0.09)
New
CDC: Chú ý tái nhiễm!
Nếu một người vẫn không có triệu chứng trong thời gian 90 ngày sau khi
COVID-19 phục hồi, không cần làm XN lại vì chúng ta đã biết khả năng lan
truyền của virus.
Nếu một người có triệu chứng mới trong thời gian 90 ngày sau COVID-19
phục hồi, không có chẩn đoán nào được xác định, cần lưu ý đến tái nhiễm
và khuyến khích BN đi khám bệnh chuyên khoa.
“Hiện nay chúng ta không biết ai bị tái nhiễm
COVID-19 . . . CDC đề nghị tất cả mọi người,
chưa bị hoặc đã bị nhiễm COVID-19, cần phòng
ngừa và đừng để COVID-19 lan rộng.”
CDC. Duration of Isolation and Precautions for Adults with COVID-19. Updated August 16,
2020.
New
ĐIỀU TRỊ
Đề nghị của IDSA để điều trị BN nhiễm COVID-19
IDSA. COVID-19 Guideline, Part 1: Treatment and Management. Version 2.1.0.
IDSA Guidance Patient Population Treatment
Suggests
Hospitalized with severe* COVID-
19
Hospitalized with severe* COVID-
19
Remdesivir†
Glucocorticoids
Recommended only in
context of a clinical trial
COVID-19
Hospitalized with COVID-19
Hospitalized with COVID-19
Hospitalized with COVID-19
(Hydroxy)chloroquine
Lopinavir/ritonavir
Tocilizumab
Convalescent plasma
Suggests against outside
context of a clinical trial
Hospitalized with severe* COVID-
19
COVID-19
Famotidine
(Hydroxy)chloroquine +
azithromycin
Note: Among patients hospitalized with COVID-19 without hypoxemia requiring supplemental oxygen, the panel suggests against
glucocorticoids.
*Severe illness defined as SpO2 ≤ 94% on room air, and those who require supplemental oxygen, mechanical ventilation or ECMO.
†For patients with severe COVID-19 on supplemental oxygen, 5 days suggested; for patients on mechanical ventilation or ECMO, 10 days.
Updated
Các nhóm thuốc điều trị COVID-19
còn đang nghiên cứu
Barlow. Pharmacotherapy. 2020;40:416. McCreary. Open Forum Infect Dis. 2020;7:ofaa105. Sanders. JAMA. 2020;323:1824.
Antivirals Immunomodulators
Baloxivir
Convalescent plasma
Favipiravir
(Hydroxy)chloroquine
Interferon
Lopinavir/ritonavir
Nitazoxanide
Oseltamivir
Remdesivir
Ribavirin
Corticosteroids (eg,
dexamethasone)
IL-1 inhibitors (eg,
anakinra)
IL-6 inhibitors (eg,
tocilizumab)
Intravenous
immunoglobulin
JAK inhibitors (eg,
baricitinib)
Các phương cách điều trị COVID-19 có lợi
theo từng giai đoạn
Siddiqi. J Heart Lung Transplant. 2020;39:405.
Oxygen
Remdesivir
Dexamethasone
Benefit
unclear
Benefit
demonstrated
Stage I
(Early Infection)
Se
ve
ri
ty
o
f
Il
ln
e
ss
Stage II
(Pulmonary Phase)
IIA IIB
Stage III
(Hyperinflammation Phase)
Viral Response Phase
Host Inflammatory Response Phase
Time Course
Clinical
symptoms
Clinical
signs
Mild constitutional
symptoms
Fever > 99.6°F
Dry cough
Lymphopenia
Shortness of breath without
(IIA) and with hypoxia (IIB)
(PaO2/FiO2 ≤ 300 mm Hg)
Abnormal chest imaging
Transaminitis
Low-normal procalcitonin
ARDS
SIRS/shock
Cardiac failure
Elevated inflammatory markers
(CRP, LDH, IL-6, D-dimer,
ferritin)
Troponin, NT-proBNP elevation
NIH: Hướng dẫn COVID-19 bằng huyết
tương phục hồi
“Hiện tại chưa đủ dữ kiện để đề nghị
dùng hay không dùng huyết tương
phục hồi trong điều trị COVID-19”
“Dữ liệu hiện tại cho thấy phản ứng phụ trầm trọng của huyết tương phục hồi 1t
gặp và tương ứng với nguy cơ của truyền huyết tương do các chỉ định khác.
Nguy cơ lâu dài của điều trị bằng huyết tương phục hồi và giảm đáp ứng MD với
SARS-CoV-2 khi sử dụng khiến BN dễ bị tái nhiễm vẫn chưa được đánh giá đầy
đũ.”
“Huyết tương phục hồi chưa được xem
là điều trị chuẩn cho BN COVID-19”
“Cần có thêm nhiều nghiên cứu tiền cứu, ngẩu nhiên, có kiểm chứng, đũ mạnh để
đánh giá hiệu quả và an toàn của huyết tương phục hồi trong điều trị COVID-19.
Khuyến khích nhân viên y tế tham gia các nghiên cứu lâm sàng này.”
NIH COVID-19 Treatment Guidelines. Updated September 01, 2020.
https://www.covid19treatmentguidelines.nih.gov/statement-on-convalescent-plasma-eua/
New
Phòng ngừa
Các biện pháp dự phòng không dùng thuốc
Làm bất hoạt SARS-CoV, MERS-
CoV, và nhiều loại coronaviruses
gây bệnh cho người bằng
ethanol 62% đến 71%, 0.5%
hydrogen peroxide, hoặc 0.1%
sodium hypochlorite (trong 1
phút)[5]
‒ 0.05% đến 0.2%
benzalkonium chloride,
0.02% chlorhexidine
digluconate: ít hiệu quả
1. https://www.cdc.gov/coronavirus/2019-ncov/prevent-getting-sick/prevention.html 2. WHO. Scientific Brief. July 9, 2020.
3. Leung. Nat Med. 2020;26:676. 4. Chu. Lancet. 2020;395:1973. 5. Kampf. J Hosp Infect. 2020;104:246.
Các biện pháp dự phòng được đề nghị [1,2]
Xác định và xét nghiệm nhanh chóng cho
những ca nghi ngờ để cách ly người nhiễm.
Cách ly các trường hợp tiếp xúc gần với người
nhiễm.
Rửa tay với xá phòng và nước
Giử khoảng cách xã hội (~ 6 feet)
Mang khẩu trang nơi công cộng [3,4]
Thực hành các biện pháp phòng ngừa bệnh
đường hô hấp.
Sát trùng đều đặn các bề mặt có tiếp xúc
thường xuyên
Tránh nơi đông người, những chổ có tiếp xúc
quá gần gủi, những nơi có thông khí kém.
IDSA: Phòng ngừa nhiễm SARS-CoV-2
IDSA. COVID-19 Guideline, Part 2: Infection Prevention. Version 1.0.1.
Nhân viên y tế chăm sóc BN nghi ngờ hoặc đã biết COVID-19
Sử dụng trang bị bảo hộ thích hợp (quần, áo, áo choàng, găng tay, kính
che mắt)
Chăm sóc BN
thường quy
Các cách sử dụng
khí dung
Khẩu trang y tế
hoặc
N95 (N99/PAPR)
N95 (N99/PAPR)
Cơ sở truyền thống
*IDSA makes no recommendation regarding double vs single glove or shoe cover vs no shoe cover use.
Chăm sóc BN
thường quy
Các cách sử dụng khí
dung
Khẩu trang y
tế hoặc N95
Khăn che mặt/Khẩu
trang có che bằng
N95 để sử dụng rộng
rãi/tái sử dụng
Cơ sở giải quyết tai họa
Đáp ứng MD bảo vệ chống nhiễm trùng
do SARS-CoV-2
Cox. Nat Rev Immunol. 2020;[Epub].
Days/Weeks
Weeks/Months
Months/Years
SARS-Cov-2
Infection
Innate
Immune
Response
Adaptive Immunity Immune Memory
to SARS-CoV-2
Memory T
cell
Memory B
cell
Plasma cell B cell
DC activation
and uptake
of viral
antigens
Cytokine
production
Regulation of
inflammation
Killing of infected
cells
Induction of
antibodies
T
H
CTL
TFH
Tr
eg
New
Con đường phát triển Vaccines
Con đường phát triển vaccines truyền thống [1]
‒ Khám phá/lượng giá mục tiêu, giai đoạn tiền LS, chế tạo, thử
nghiệm LS: 3-8 năm.
‒ Nghiên cứu LS Phase I (an toàn), phase II (an toàn/tính sinh
MD), phase III (an toàn/hiệu quả): 2-10 năm.
‒ Tổng kết (Regulatory review): 1-2 năm.
1. Heaton. NEJM. 2020;[Epub].
2. The New York Times. Coronavirus Vaccine Tracker.
https://www.nytimes.com/interactive/2020/science/coronavirus-vaccine-tracker.html
SARS-CoV-2 Vaccine Candidates in Development[2]
Preclinical Phase I Phase II Phase III Approval
Vaccines not
yet in human trials
Vaccines testing
safety and
dosage
Vaccines in expanded
safety trials
Vaccines in large-
scale efficacy
tests
Vaccine
approved for
limited use
140+ 19 12 5 1
Virus genes
(some inactive)
Vaccine Candidates in Development
for SARS-Cov-2
Funk. Frontiers in Pharmacology. 2020;[Epub].
Vaccine Platforms Vaccine Candidates
44
16
14
10 12
20
3
8
Other DNA
RNA
SARS-CoV-2
inactivated
SARS-CoV-2
live attenuated
Viral vector
(nonreplicating)
Viral vector
(replicating)
Protein
based
Viral vector
(nonreplicating)
Viral vector
(replicating)
Virus
(inactivated)
Virus
(attenuated)
DNA
RNA (+ LNPs)
Protein based
(eg, spike)
Coronavirus
spike gene
Virus genes
(some inactive)
Coronavirus
spike gene
Lưu ý về MD cộng đồng
Xảy ra tự nhiên sau một nhiễm trùng có tỉ lệ tử vong
cao.
Một khi có MD cộng đồng, dân số có tỉ lệ tiếp xúc
cao, nhưng số tử vong giảm.
Can thiệp mạnh, khả năng MD cộng đồng giảm.
Chủng ngừa là biện pháp hiệu quả tạo ra MD cộng
đồng.
Không rõ: đáp ứng MD sau nhiễm trùng (khả năng &
thời gian bảo vệ), đặc điểm của các loại vaccines.
LIÊN QUAN GIỬA COVID-19 & BỆNH GAN
Đáp ứng miễn dịch đối với SARS-CoV-2
1. Wang. 2020; J Leukoc Biol. 2020;[Epub]. 2. Sokolowska. EAACI. 2020[Epub].
Đáp ứng MD thích hợp[2]
Đáp ứng MD bẩm sinh/mắc phải
đúng lúc.
Đáp ứng nhanh chóng IFN type 1
Hoạt hóa đáp ứng chống virus
hiệu quả (nhờ đại thực bào loại
trừ virus).
Hoạt hóa tế bào Th1 và B để tạo
ra kháng thể trung hòa.
Đáp ứng MD không thích hợp [2]
Đáp ứng IFN type 1 chậm
trể/giới hạn.
Tế bào Endothelium chết.
Epithelial/endothelial
leakage
Hoạt hóa dữ dội?kết quệ tế
bào T và NK.
Tích lủy đại thực bào được
hoạt hóa bảo cytokine
Nhẹ
Nặng
Đáp ứng MD
bình thường Phục hồi
Cách ly/nhập viện
Chăm sóc nâng đở
Tử
vo
n
g
Anti-viral and
anti–cytokine
storm treatment
Lung injury/septic
shock/organ
failure/
coagulopathy
Nồng độ virus thấp
SARS-CoV-2
Monocyte
Macrophage
Nồng độ virus cao
Hoạt hóa
Thấp
Cao
ICU
Cytokines:
IL-6/IL-10/TNF/
CSF/RANTES
CD4
CD8
T-cell
Neutrophil
Cytokine
storm
Đáp ứng MD dẫn đến phục hồi hoặc tử vong[1]
KẾT LUẬN
Nhiễm SARS-CoV-2 gây đại dịch toàn cầu, tác động
đến mọi người, mọi ngành, mọi chuyên khoa.
Dịch bệnh kéo dài, diễn biến phức tạp. Phát hiện
nguồn lây, hạn chế lan rộng, giảm số người mắc và
tử vong là mục tiêu hàng đầu.
Lưu ý tổn thương gan ở BN nhiễm COVID-19, cũng
như tác động của SARS-CoV-2 trên BN đã có sẳn
bệnh gan. Thuốc điều trị bệnh gan và COVID-19 là
những tác nhận gây độc cho gan cần quan tâm!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_covid_19_va_benh_gan.pdf