SVM là phương pháp dùng số
hoàn toàn. Thuật toán đơn giản, dễ
ứng dụng trên vi xử lý.
Mở rộng được phạm vi điều chế so
với PWM.
Có thể quá điều chế mà không
phải thay đổi nhiều trong thuật
toán.
Là phương pháp có thể mở rộng
cho các nghịch lưu phức tạp hơn
như sơ đồ 3 pha – 4 dây, các sơ đồ
nghịch lưu đa cấp, ngay cả cho các
nghịch lưu một pha.
SVM là phương pháp dùng số
hoàn toàn. Thuật toán đơn giản, dễ
ứng dụng trên vi xử lý.
Sơ đồ cấu trúc thực hiện SVM.
28 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 06/01/2022 | Lượt xem: 516 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Điện tử công suất - Chương 5: Nghịch lưu độc lập - Trần Trọng Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
14/11/2012
1
Ts. Trần Trọng Minh
Bộ môn Tự đông hóa,
Khoa Điện, ĐHBK Hà nội
Hà nội, 9 - 2010
Khái niệm về nghịch lưu độc lập
Các bộ nghịch lưu nguồn dòng, nguồn áp
NLĐL nguồn dòng
NLNA một pha, phương pháp điều chế PWM
NLNA ba pha, PWM, SVM.
14/11/2012
2
Chương 5
Nghịch lưu độc lập
V.1 Những vấn đề chung
V.1.1 Nghịch lưu độc lập là gì?
V.1.2 Phân loại và ứng dụng
V.1.3 Khái niệm về nguồn áp, nguồn dòng
V.2 Nghịch lưu độc lập nguồn dòng song song
V.2.1 Nghịch lưu độc lập nguồn dòng song song một pha
V.2.2 Nghịch lưu độc lập nguồn dòng song song ba pha
V.3 Nghịch lưu độc lập nguồn áp
V.3.1 Những vấn đề chính về nghịch lưu nguồn áp
V.3.2 VSI sơ đồ một pha nửa cầu (Half Bridge)
V.3.3 VSI sơ đồ cầu một pha (H Full Bridge)
V.3.4 Phương pháp điều chế độ rộng xung (PWM)
V.3.5 Điều chế PWM dùng điều khiển số
V.3.6 Nhận xét chung về PWM.
V.3.7 Tính toán sơ đồ NLNA PWM.
Chương 5
Nghịch lưu độc lập
V.3.8 Mô hình mô phỏng NLNA PWM
V.4 VSI ba pha
V.4.1 VSI ba pha sáu xung
V.4.2 VSI ba pha PWM
V.4.3 Điều chế PWM với thành phần thứ tự không ZSS-PWM
V.4.4 Các thông số cơ bản của PWM
V.5 Phương pháp điều chế vector không gian SVM.
V.5.1 Khái niệm về vector không gian
V.5.2 Cơ bản về SVM
V.5.3 Phương pháp điều chế với với to = t7 – SVPWM.
V.5.4 Quá điều chế.
V.5.5 Nhận xét chung về SVM.
14/11/2012
3
V.1 Những vấn đề chung
V.1.1 Nghịch lưu độc lập là gì
NLĐL: bộ biến đổi DC/AC, tần số và điện áp ra thay đổi được.
V.1 Những vấn đề chung
V.1.1 Nghịch lưu độc lập là gì?
Tại sao lại cần đến BBĐ DC/AC?
Chỉ có nguồn là DC: ví dụ, khi nguồn duy nhất ta có là từ acquy.
Khi phụ tải AC yêu cầu nguồn cấp có các thông số như điện áp, tần số thay đổi
trong dải rộng, khác xa các thông số của nguồn điện áp lưới.
Khi có yêu cầu về điều chỉnh cả tần số lẫn điện áp xoay chiều, ví dụ trong các hệ
truyền động động cơ không đồng bộ hoặc động cơ đồng bộ.
Khi trong các bộ biến đổi công suất yêu cầu có tần số cao (Tần số cao sẽ làm
cho các phần tử điện từ như MBA, các phần tử phản kháng như tụ điện, điện
cảm có giá trị nhỏ).
Một số nguồn phát sơ cấp có đầu ra là một chiều hay được chuyển về dạng một
chiều để tích trữ trong acquy: pin mặt trời (Photocell), pin nhiên liệu (Fuel cell),
điện sức gió (Wind Turbine Generator),
Một số dạng năng lượng tích lũy dưới dạng acquy (Battery Energy Storage
System – BESS).
Đầu cuối của hệ thống truyền tải điện một chiều HVDC.
14/11/2012
4
V.1 Những vấn đề chung
V.1.2 Phân loại và ứng dụng
Phân loại:
Dựa theo đặc tính của nguồn một chiều đầu vào:
Nghịch lưu nguồn dòng: Current Source Inverter – CSI,
Nghịch lưu nguồn áp: Voltage Source Inverter – VSI,
Nghịch lưu nguồn Z, ZSI, trung gian giữa CSI và VSI.
Dựa theo các đặc điểm của phương pháp điều chỉnh điện áp và tần số đầu ra,
phổ biến là nghịch lưu PWM.
Dựa theo đặc điểm của mạch tải: một lớp các nghịch lưu làm việc với tải là
mạch vòng cộng hưởng LC, gọi là nghịch lưu cộng hưởng.
Ứng dụng: rất rộng rãi,
Trong lĩnh vực truyền động xoay chiều. Cùng với chỉnh lưu tạo nên các bộ biến
tần.
Trong lĩnh vực xe chạy điện (Electric Vehicle – EV), hiện nay đã phát triển
thành một xu hướng xe mới cho tương lai gần.
Thâm nhập vào hệ thống điều khiển trong hệ thống điện (FACTS và D-FACTS).
Các hệ thống cấp nguồn AC-DC-AC-DC thay cho các hệ AC-DC thông thường.
V.1 Những vấn đề chung
V.1.3 Khái niệm về nguồn áp, nguồn dòng
Nguồn dòng
Nguồn điện có dòng điện ra không
đổi, không phụ thuộc vào tải và
tính chất của tải.
Tạo ra bằng mắc nối tiếp nguồn
DC với điện cảm đủ lớn,
Hoàn toàn có thể ngắn mạch,
không được hở mạch.
Nguồn áp
Nguồn điện có điện áp ra không
đổi, không phụ thuộc vào tải và
tính chất của tải.
Tạo ra bằng mắc song song đầu ra
nguồn DC với tụ điện đủ lớn,
Hoàn toàn có thể hở mạch, không
được ngắn mạch.
!"
#$
14/11/2012
5
Phối hợp nguồn với tải: nguồn áp,
nguồn dòng.
Không thể nối song song hai
nguồn áp với nhau vì dòng san
bằng điện áp sẽ rất lớn.
Không thể nối nói tiếp hai nguồn
dòng với nhau vì gây đột biến
dòng.
Khái niệm về nguồn áp, nguồn
dòng cũng áp dụng cho tải:
Song song với tụ - nguồn áp;
Nối tiếp với cuộn cảm – nguồn
dòng.
BBĐ là khâu không quán tính:
Nếu đầu vào là nguồn áp thì đầu ra
là nguồn dòng và ngược lại.
V.1 Những vấn đề chung
V.1.3 Khái niệm về nguồn áp, nguồn dòng
%
V.2 Nghịch lưu nguồn dòng
V.2.1 Nghịch lưu nguồn dòng song song một pha
Sơ đồ dùng thyristor V1, , V4.
Nguồn đầu vào có điện cảm L giá
trị lớn, tạo nên nguồn dòng.
Tụ C song song với tải, tạo khả
năng chuyển mạch.
(V1, V2) và (V3, V4) mở trong
mỗi nửa chu kỳ.
Đồ thị dạng dòng điện, điện áp
β
β & '(!
β=>ω
)
*+ '(
!
,
-
./
14/11/2012
6
V.2 Nghịch lưu nguồn dòng
V.2.1 Nghịch lưu nguồn dòng song song một pha
Phân tích sơ đồ bằng phương pháp
gần đúng sóng hài bậc nhất:
Chỉ xét đến thành phần sóng hài
bậc nhất của dòng điện và điện áp.
Có thể biểu diễn các đại lượng
bằng biểu đồ vector.
Điều kiện để sơ đồ hoạt động được
là dòng tải phải mang tính dung,
vượt trước điện áp. Góc vượt trước
này chính là góc khóa của van.
Đồ thị vector
01 2%345+
%3
6( 01 2%3
463
0
!%7(
&"89β )& '(
!:
β
tϕ
( )C L CC L C L
R R C t
I I UI I Q Q
tg
I I U P
β −− −= = =
C t tQ Q Ptgβ= +
V.2 Nghịch lưu nguồn dòng
V.2.2 Nghịch lưu nguồn dòng song song ba pha
V.2.2 Nghịch lưu nguồn dòng song
song một pha, có điôt cách ly. Điôt
có tác dụng cách ly mạch chuyển
mạch khỏi mạch tải.
Phương án tương tự cũng có ở NL
ba pha.
NLND ba pha
60 120 180 240 300 360
θ
θ
θ
θ
θ
θ
14/11/2012
7
V.3 Nghịch lưu nguồn áp một pha
V.3.1 Những vấn đề chung về NLNA
Nhược điểm của NLND:
Điện áp ra phụ thuộc vào tải, vì
vậy rất khó phù hợp với các phụ
tải thông thường. Thiết bị điện
thường được sản xuất cho các cấp
điện áp tiêu chuẩn nên không thể
hoạt động khi điện áp biến động
mạnh.
NLND chỉ được thiết kế cho một
phụ tải cụ thể, có thể có công suất
lớn hoặc rất lớn.
NLNA có thể được chế tạo dùng
cho một lớp rộng rãi các phụ tải.
NLNA đảm bảo điện áp ra có dạng
không đổi, đáp ứng cho các phụ tải
sản xuất hàng loạt.
NLNA xây dựng chủ yếu trên
MOSFET và IGBT, mạch lực
được chế tạo chuẩn, tạo thành các
modul, dễ sử dụng.
Van V1, V2 ON/OFF ngược nhau,
D1, D2 điôt ngược, dẫn dòng tự do
về tụ DC,
Điện áp trên tải:
VOC = +/- VDC.
Mô hình tải Ls, Rs, Es (Es có thể là
DC hay AC) đại diện cho nhiều
trường hợp: động cơ, nguồn dòng
AC điều khiển được, chỉnh lưu
tích cực. S.đ.đ Es thể hiện chính là
phụ tải, nơi điện năng biến đổi
thành dạng năng lượng khác.
Có thể điều khiển dòng Io theo
hình dạng bất kỳ.
Sơ đồ
Giới hạn: VOC chỉ từ -VDC đến
+ VDC
dIo/dt <VDC/Ls
V.3 Nghịch lưu nguồn áp một pha
V.3.2 Sơ đồ NL nửa cầu (Half bridge)
;"<<=
14/11/2012
8
V.3 Nghịch lưu nguồn áp một pha
V.3.3 Nghịch lưu nguồn áp cầu một pha (H Full Bridge)
V1, V2, V3, V4 van đ/k hoàn toàn,
như BJT, MOSFET, IGBT.
D1, , D4 các điôt ngược.
Tụ C đầu vào có giá trị đủ lớn.
Điều khiển:
0 ÷ T/2 mở (V1, V2),
T/2 ÷ T mở (V3, V4).
Điện áp trên tải có dạng +/-E.
Đồ thị dạng dòng điện, điện áp.
V.3 Nghịch lưu nguồn áp 1 pha
V.3.4 Điều chế PWM
Vấn đề đặt ra đối với NLNA:
1. Làm thế nào để có thể điều
chỉnh được điện áp cũng như tần
số của điện áp ra?
2. Dạng điện áp ra dạng xung chữ
nhật, nếu phân tích ra chuỗi
Fourier chứa nhiều thành phần
sóng hài bậc cao.
Làm thế nào để giảm được sóng
hài bậc cao?
Dùng mạch lọc. Tuy nhiên tác
dụng của lọc phụ thuộc tải.
Đồ thị dạng dòng điện, điện áp.
( )
1
sin 2 14( )
2 1k
k tE
u t
k
ω
pi
∞
=
−
=
−
∑
14/11/2012
9
Điều chế PWM: điều khiển ở
mức thấp nhất.
Sơ đồ
c(t) răng cưa, gọi là sóng mang;
cPK biên độ răng cưa;
m(t) tín hiệu chuẩn mong muốn,
gọi là sóng điều chế;
Ts chu kỳ điều chế, còn gọi là chu
kỳ trích mẫu.
V.3 Nghịch lưu nguồn áp một pha
V.3.4 Điều chế PWM cho NLNA
PK
s s
m c
dT T
=
Trong mỗi chu kỳ đóng cắt điện áp
đầu ra có giá trị trung bình, gọi là
trung bình trượt:
Giá trị trung bình của điện áp đầu
ra nghịch lưu PWM:
Từ sơ đồ mạch điện tương đương
có thể thấy quan hệ hàm truyền đạt
giữa điện áp ra nghịch lưu và dòng
đầu ra là mạch lọc tần thấp bậc
nhất.
Đồ thị
Trong mỗi chu kỳ Ts điện áp ra
VOC sẽ phản ứng lập tức với tín
hiệu mong muốn ngay trong chu
kỳ điều chế.
Nếu hằng số thời gian Ls/Rs >> Ts
dòng điện sẽ uốn theo dạng của tín
hiệu m(t).
V.3 Nghịch lưu nguồn áp một pha
V.3.4 Điều chế PWM cho NLNA
( ) ( )1 s
t T
s t
v t v d
T
τ τ
+
= ∫
( ) ( ) ( )( )
( )( )
1 1
2 1
OC DC s DC s
s
DC
V t V T d t V T d t
T
V d t
= − −
= −
14/11/2012
10
Bộ điều khiển số PWM,
thường có trong các vi
điều khiển hiện đại:
Đồ thị dạng sóng:
V.3 Nghịch lưu nguồn áp một pha
V.3.5 Điều chế PWM dùng điều khiển số cho NLNA
Uniformly sampled with single update mode (Khác analog naturally
sampled PWM). Chế độ trích mẫu đều (Khác với trích mẫu tức thời).
1. Trailing edge modulation, (Hình b). Bộ điều chế sườn sau.
2. Leading edge modulation, (Hình c). Bộ điều chế sườn trước
3. Triangular carrier modulation, (Hình d). Bộ điều chế sóng mang đối xứng.
V.3 Nghịch lưu nguồn áp một pha
V.3.5 Điều chế PWM dùng điều khiển số cho NLNA
*>
#
? 4
(
%<@7 !A
4B
?
14/11/2012
11
Uniformly double update. Trích mẫu hai lần, nguyên lý thực hiện:
Mô hình:
V.3 Nghịch lưu nguồn áp một pha
V.3.5 Điều chế PWM dùng điều khiển số cho NLNA
*>
#
? 4
(
%<@7 "C
.!A
4B
?
Các chỉ số đánh giá hiệu năng của PWM
1. Hệ số điều chế, tỷ số giữa biên độ sóng điều chế m(t) so với biên độ sóng
răng cưa:
2. Hệ số méo tổng:
THD chính là tỷ số giữa tổng giá trị hiệu dụng của các thành phần sóng hài bậc
cao so với giá trị hiệu dụng của sóng cơ bản ra mong muốn.
3. Hệ số tần số: kf = fs/f1 , tỷ số giữa tần số của sóng mang so với tần số
sóng ra mong muốn.
Thông thường để có hệ số méo tổng THD trong phạm vi cho phép cần có kf ≥
20. Với công suất lớn fs cỡ 2 – 4 kHz, trong khi đó ở dải công suất nhỏ hơn
thường phải chọn fs từ 10 - 20 kHz.
Điều này cũng là vì để đảm bảo độ đập mạch dòng ra trong phạm vi cho phép thì
với dòng càng nhỏ điện cảm Ls càng phải lớn. Tuy nhiên nếu Ls lớn thì sụt áp ở
tần số cơ bản cũng lớn. Để thỏa hiệp, do đó phải chọn fs lớn.
V.3 Nghịch lưu nguồn áp một pha
V.3.6 Các chỉ số đánh giá PWM
; 0 1rm
cm
U
U
µ µ= ≤ ≤
2
2 2
2,3,... 1
2
1 1
k
k o
U
U U
THD
U U
=
−
= =
∑
14/11/2012
12
Việc tính toán thường dựa trên các số liệu ban đầu:
Giá trị điện áp hình sin ra mong muốn Uo (V) và tần số sóng cơ bản f1 (Hz).
Công suất hoặc dòng đầu ra mong muốn Po (W), Io (A), hệ số công suất của tải
cosϕ. Thông thường hệ số công suất cỡ 0,8.
Ví dụ tính toán:
Các bước và các thông số cần tính toán:
1. Điện áp một chiều yêu cầu: UDC (V).
Với PWM trong dải làm việc tuyến tính, µ ≤ 1, giá trị biên độ điện áp đầu ra có
thể đạt lớn nhất là UDC, khi tần số đóng cắt fs coi là vô cùng lớn. Để dự phòng
điện áp một chiều thay đổi trong phạm vi +/-10% cần chọn µmax = 0,9.
Vậy: UDC = Uom/0,9 = 311/0,9 = 346 V.
Trong mạch thường có mạch lọc LC để tạo điện áp ra hình sin. Dự phòng sụt áp
trên cuộn cảm lọc Ls cỡ 10% điện áp ra nên phải chọn UDC = 1,1.346 = 380 V.
V.3 Nghịch lưu nguồn áp một pha
V.3.7 Tính toán các thông số của sơ đồ NLNA PWM
1220 2 311( ); 50 ; 1 ;cos 0,8om oU V f Hz P kW ϕ= = = = =
2. Tính toán biên dộ dòng đầu ra yêu cầu: Iom (A).
Công suất toàn phần của tải So = Po/ cosϕ = 1000/0,8 = 1250 (VA);
Dòng tải yêu cầu: Io = So/Uo = 1250/220 = 5,68 (A).
Biên độ của dòng tải Iom = Io.sqrt(2) = 5,68*1,4142 = 8 (A).
3. Chọn tần số đóng cắt: fs (Hz),
Với công suất nhỏ chọn tần số đóng cắt fs = 20 kHz, Ts = 0,5.10-4 (s).
4. Tính toán dòng trung bình qua van và điôt: IV, ID (A)
Dòng trung bình qua van:
IV = 2,29 A.
Dòng trung bình qua điôt:
ID = 0,26 A.
5. Xác định dòng đỉnh lớn nhất qua van và điôt.
V.3 Nghịch lưu nguồn áp một pha
V.3.7 Tính toán các thông số của sơ đồ NLNA PWM
( )1 1 cossin
2 2V om om
I I d I
pi
ϕ
ϕθ ϕ θ
pi pi
+
= − =∫
( )
0
1 1 cos
sin
2 2D om om
I I d I
ϕ ϕθ ϕ θ
pi pi
−
= − =∫
14/11/2012
13
5. Xác định dòng đỉnh lớn nhất qua van và điôt.
Dòng tải thể hiện chính là giá trị dòng trung bình đầu ra nghịch lưu trong mỗi
chu kỳ cắt mẫu. Vì vậy chỉ cần xác định độ đập mạch lớn nhất của dòng Io(t).
Bỏ qua ảnh hưởng của Rs đối với độ đập mạch dòng tải, ta có:
Trong NLNA PWM . Dòng điện có độ đập mạch lớn nhất khi hệ
số lấp đầy xung (Duty ratio) là d = 0,5. Do đó:
6. Xác định giá trị điện cảm Ls.
Lấy sụt áp tại tần số cơ bản bằng 10%Uo.(Đối với công suất nhỏ).
ULs = Io.XLs = 0,1.Uo = 0,1.220 = 22(V) ⇒ XLs = 22/5,68 = 3,8732(Ω)
⇒ Ls = 12 (mH);
Độ đập mạch dòng tải bằng: ∆Io,max = 380.0,5.10-4/(2.12.10-3)= 0,79 A.
So với biên độ dòng điện thì độ đập mạch bằng ∆IL 100% = 0,79/8 = 20 %. Đây
có thể coi là giá trị chấp nhận được.
V.3 Nghịch lưu nguồn áp một pha
V.3.7 Tính toán các thông số của sơ đồ NLNA PWM
( ) ( )os odi tL u tdt ≅ ∆
,max 2o DCU U∆ =
,max
,max / 24
os
o DC s s
s
UTI U T L
L
∆
∆ ≈ ⋅ ≈
7. Tính toán tụ C của mạch lọc LC.
Trong NL PWM điện áp ra chủ yếu là sóng cơ bản. Các thành phần sóng hài bậc
cao xuất hiện ở chung quang tần số đóng cắt fs, cụ thể là h.fs +/- l.f1, trong đó h
= 1, 2, ., l = 1, 2, Những tần số sóng hài thấp nhất là fs – f1, fs -2.f1, Tuy
nhiên do fs >> f1 nên các sóng hài này chủ yếu tập trung ở quanh fs, nghĩa là rất
xa so với f1. Điều này làm đơn giản việc tính toán mạch lọc LC ở đầu ra nghịch
lưu rất nhiều.
Chọn tần số cắt của mạch lọc tần số thấp LC sao cho:
Không cần để ý đến điều kiện tránh cộng hưởng ở các sóng hài có thể có trên
sóng điện áp ra.
Chọn ωCL = 0,1ωs⇒ ωCL = 12,5664.103 (rad/s) . Vậy:
Có thể chọn trị số tụ C lớn hơn, ví dụ 1µF.
Để đảm bảo tần số cắt ωCL giá trị tụ phải chọn lớn hơn để bù vào công suất phản
kháng của tải.
V.3 Nghịch lưu nguồn áp một pha
V.3.7 Tính toán các thông số của sơ đồ NLNA PWM
1 2LC s sfLCω ω pi= =
( ) ( )22 3 3
1 1 1 1 0,53
12.10 12,5664.10CL
C F
L
µ
ω −
= = =
14/11/2012
14
8. Bù công suất phản kháng của tải:
Nếu bù bằng tụ C thì phải có QC = QL;
So với giá trị tụ C tính ở mục (7) thấy rằng có thể chọn tụ C=50µF là phù hợp.
9. Cần kiểm tra lại điều kiện ở tần số cơ bản XC >> XL:
Nếu không sẽ tạo nên phân áp giữa XC và XL, không thể đạt được điện áp 220 V
ở đầu ra.
Thực sự là XC >> XL .
10. Kiểm tra lại số liệu tính toán của sơ đồ bằng mô hình mô phỏng.
Đây là phương pháp rất hiệu quả để kiểm chứng các tính toán từ mục (1) đến (9)
trên đây.
V.3 Nghịch lưu nguồn áp một pha
V.3.7 Tính toán các thông số của sơ đồ NLNA PWM
( )2 2750 49,352. .50.220
C
C
QC F
U
µ
ω pi
= = =
2 2 2 21250 1000 750( )VarL o oQ S P= − = − =
2
2C
C C
C
UQ CU
X
ω= =
( )
3
6
2. .50.12.10 3,768 ;
1/ 2. .50.50.10 63,7
L
C
X
X
pi
pi
−
−
= = Ω
= = Ω
11. Tính toán tụ C của mạch một chiều.
Tụ C trong mạch một chiều dóng vai trò là tụ lọc của mạch chỉnh lưu phía trước,
vừa đóng vai trò tiếp nhận công suất phản kháng từ mạch nghịch lưu do các điôt
ngược đưa về. Vậy giá trị của tụ là giá trị nào cần lớn hơn.
Trường hợp nặng nề nhất là dòng tải ở giá trị biên độ, hệ số d = 0,5 (tương ứng
khi tải thuần cảm, điện áp điều chế qua không), khi đó:
Thường chọn ∆UC = 0,05÷0,1UDC. Có thể tính được:
Tụ C tính được có giá trị khá nhỏ, chứng tỏ ưu việt của PWM. Trong trường hợp
này tụ một chiều C sẽ được xác định chủ yếu từ điều kiện san bằng điện áp đầu
ra chỉnh lưu.
V.3 Nghịch lưu nguồn áp một pha
V.3.7 Tính toán các thông số của sơ đồ NLNA PWM
x
C C
tU I
C
∆∆ = ∆
,max/ 2;x s C ot T I I∆ = ∆ =
( )638 10,53.10 102 2.20.10 .0,05.380
C
s C
IC Ff U µ
−
∆
= = = ≈
∆
14/11/2012
15
V.3 Nghịch lưu nguồn áp một pha
V.3.8 Mô phỏng sơ đồ NLNA PWM
Mô hình
Trên MATLAB
V.3 Nghịch lưu nguồn áp một pha
V.3.8 Mô phỏng sơ đồ NLNA PWM
Kết quả ở mô hình 1, sơ đồ nửa
cầu (m=0,8; UDC=200V)
Tần số điều chế chọn thấp 1
kHz để minh họa rõ hơn độ
đập mạch của dòng tải.
Dòng đập mạch lớn nhất ở thời
điểm điện áp điều chế m(t) qua
0 (khi d=0,5). Nếu lúc bấy giờ
dòng đạt giá trị biên độ (tải gần
thuần cảm) thì chu kỳ điều chế
này xác định dòng đỉnh lớn
nhất (Trường hợp xấu nhất).
Đây là cơ sở tính toán dòng
đỉnh qua van và điôt ở mục (5),
phần V.3.7.
Đồ thị dòng, áp ra NL.
14/11/2012
16
V.3 Nghịch lưu nguồn áp một pha
V.3.8 Mô phỏng sơ đồ NLNA PWM
Kết quả ở mô hình 2, sơ đồ cầu
một pha. Tham số tính toán theo
phần 3.7.
Tần số điều chế 20 kHz.
Mạch lọc LC tính toán theo:
1. Cuộn cảm L đảm bảo độ đập
mạch dòng tải trong phạm vi
20%.
Tần số cắt của mạch lọc bằng
1/10 tần số fs.
Tụ lọc C tính theo tần số cắt
của mạch lọc và hiệu chỉnh để
bù công suất phản kháng của
tải.
L = 12 mH, C = 50 uF.
Đồ thị dòng, áp đầu ra.
VSI cầu ba pha có thể coi gồm ba
nhánh van nửa cầu (V1, V4), (V3,
V6), (V5, V2). Các van trên cùng
nhánh cầu không bao giờ được mở
cùng nhau.
Tải phía xoay chiều nối giữa các
điểm ra của nửa cầu nên không
cần đến điểm giữa ở phía một
chiều như sơ đồ nửa cầu thông
thường.
Để sử dụng các kết quả về PWM
của sơ đồ nửa cầu cho sơ đồ cầu
ba pha ta vẫn sử dụng mạch điện
tương đương cầu ba pha như ba
nửa cầu, với điểm giữa phía DC.
VSI cầu ba pha
Cầu ba pha = 3 nửa cầu.
V.4 Nghịch lưu nguồn áp cầu ba pha
V.4.1 Sơ đồ cầu ba pha
1
2 DC
U
1
2 DC
U
14/11/2012
17
Dạng điện áp ra 6 xung của VSI cầu ba pha.
uAn, uBn, uCn là ba điện áp ra của sơ đồ nửa
cầu (+/-UDC/2), lệch pha nhau 120°.
uZn=1/3.(uAn+ uBn+ uCn ); uZn có dạng xung
chữ nhật, tần số 3f, biên độ +/-1/6UDC.
uA=uAn-uZn ; uB=uBn-uZn ; uC=uCn-uZn;
uAB=uAn-uBn ; uBC=uBn-uCn ; uCA=uCn-uAn.
Sóng hài cơ bản điện áp pha đầu ra:
V.4.1 Sơ đồ cầu ba pha
Phương pháp điều khiển cơ bản 2DC
U
2
DCU
−
2
DCU
2
DCU
−
3
DCU
2
DCU
2
DCU
−
0
0
0
0
0
0
θ
θ
θ
θ
θ
θ
pi 2pi
2
3
DCU
(a)
(b)
6
DCU
uAn
uBn
uCn
uA
uB
uC
uZn
(1)
6
/3 2 /3
0 /3 2 /3
1
sin
2 1 2 1
sin sin sin
3 3 3
2
s
DC
DC
U u d
U d d d
U
pi
pi
pi pi pi
pi pi
θ θ
pi
θ θ θ θ θ θ
pi
pi
−
=
= + +
=
∫
∫ ∫ ∫
SPWM (sinusoidal PWM) cho
cầu ba pha được thực hiện cho ba
sơ đồ nửa cầu: với ba sin chuẩn,
cùng một hệ thống điện áp răng
cưa (Carrier based – PWM).
Hệ số điều chế: m = mref/ms , biên
độ sóng sin chuẩn trên biên độ
răng cưa. Trong dải điều chế
tuyến tính điện áp ra hình sin,
yêu cầu 0 ≤ m ≤ 1.
Các tiêu chuẩn đánh giá:
M = U1m/U1m,6s biên độ sóng hài
bậc nhất so với sóng bậc nhất của
dạng điện áp ra 6 xung.
0 ≤ M ≤ 0,785.
V.4.2 Điều chế PWM cho nghịch lưu cầu ba pha
Sơ đồ điều khiển SPWM
τ
τ
τ
τ
τ
τ
!
14/11/2012
18
Mẫu xung điều khiển trong PWM
với răng cưa đối xứng:
Mẫu xung cho thấy dạng tối ưu
về chuyển mạch, mỗi lần chỉ có
một pha phải đóng cắt.
Trạng thái van cho ra điện áp
bằng 0 (ứng với vector không
trong SVM) phân bố đối xứng ở
hai đầu và giữa chu kỳ Ts.
V.4.2 Điều chế PWM cho nghịch lưu cầu ba pha
Sơ đồ điều khiển SPWM
Với điều chế điện áp ra hình sin theo mạch điện tương đương với sơ đồ nửa
cầu điện áp ra trên mỗi pha đầu ra chỉ thay đổi giữa +/- UDC/2, là biên độ
lớn nhất của điện áp ra. Chính vì vậy theo SPWM hệ số điều chế lớn nhất
chỉ là Mmax= (UDC/2)/ (2/pi.UDC )= pi/4=0,785 (m=1).
Thực ra với sơ đồ cầu không cần điểm giữa của mạch DC và điện áp ra là
+UDC và –UDC. Điều này nghĩa là biên độ điện áp sóng sin cơ bản điều chế
ra nghịch lưu có thể lớn hơn, ít nhất là đến 2/pi.UDC như ở dạng điện áp ra 6
xung.
Phương pháp điều chế có thành phần thứ tự 0 (Zero Sequence Signal PWM
– ZSS PWM) dựa trên cơ sở là trong hệ thống ba pha cân bằng thành phần
thứ tự không có trở kháng vô cùng lớn. Điều này nghĩa là nếu trong dạng
sóng chuẩn mong muốn có thành phần sóng hài bậc 3 thì thành phần này
không thể xuất hiện ở dạng sóng điện áp ra. Thành phần sóng hài bậc 3 trên
mỗi pha thể hiện trên thế của điểm trung tính tải, uZn . Nếu uZn có sóng hài
bậc 3 thì điện áp ra cũng không bị ảnh hưởng gì.
V.4.3 Điều chế PWM với thành phần thứ tự không
Khái niệm về ZSS-PWM
14/11/2012
19
Nếu thêm vào thành phần sóng hài bậc 3 trên dạng điện áp sóng sin chuẩn,
có thể mở rộng được dải thay đổi của biên độ sóng hài bậc nhất điện áp ra
mà không ảnh hưởng gì đến dải điều chế tuyến tính của VSI ba pha.
Sóng bậc 3 thêm vào có thể có dạng sin, tam giác, hoặc chữ nhật.
Biên độ sóng bậc 3 hình sin bằng ¼ biên độ sóng ra mong muốn cơ bản
tương ứng với hệ số sóng hài dòng điện ra nhỏ nhất.
Sóng bậc 3 bằng 1/6 sóng cơ bản thì dải điều chế tuyến tính được mở rộng
ra đến lớn nhất đến . Hệ số điều chế mmax mở rộng đến
1,154, tức là tăng thêm được 15,4%.
Hệ số mmax mở rộng được đến giá trị nào mà dạng sóng điều chế thu được
mref còn nhỏ hơn hoặc bằng 1, nghĩa là vẫn trong vùng tuyến tính đối với tín
hiệu răng cưa.
V.4.3 Điều chế PWM với thành phần thứ tự không
Khái niệm về ZSS-PWM
max / 2 3 0,907M pi= =
Minh họa phương pháp
tạo tín hiệu điều khiển
trong điều chế với thành
phần thứ tự 0. Hai dạng
tín hiệu sóng bậc ba được
dùng:
- Sóng bậc 3 hình sin
(biên độ ¼ hoặc 1/6 biên
độ sóng cơ bản).
- Sóng bậc 3 hình tam
giác. Tương đương với
điều chế vector không
gian SVPWM.
Đồ thị dạng tín hiệu điều chế ZZS PWM.
V.4.3 Điều chế PWM với thành phần thứ tự không
Dạng tín hiệu chủ đạo trong ZSS-PWM
14/11/2012
20
V.4.3 Điều chế PWM với thành phần thứ tự không
Dạng tín hiệu chủ đạo trong ZSS-PWM
Đồ thị dạng tín hiệu điều chế ZZS PWM.
Có thể thấy các tín hiệu điều chế sin mong muốn có dạng méo lẫn sóng hài
bậc ba
V.4.3 Điều chế PWM với thành phần thứ tự không
Dạng tín hiệu chủ đạo trong ZSS-PWM
Đồ thị dạng xung của bộ điều chế ZZS PWM.
14/11/2012
21
Thông số Ký hiệu Định nghĩa Giải thích
1. Hệ số điều chế, sử dụng
hai loại hệ số điều chế:
- Biên độ sóng ra bậc nhất
so với dạng áp ra 6 xung.
M Đối với SPWM điện
áp ra hình sin
- Tỷ số biên độ sóng sin
điều chế so với biên độ
sóng răng cưa.
m Trong dải điều chế
tuyến tính SPWM
2. Dải điều chỉnh tuyến
tính lớn nhất
Mmax
mmax
0 0,907
0 1,154
Phụ thuộc dạng tín
hiệu điều chế chủ đạo
ZSS-PWM
3. Quá điều chế M > Mmax
m > mmax
Dải điều chế phi tuyến
(điện áp ra méo dạng)
V.4.4 Các thông số cơ bản của PWM cầu ba pha
( )
1
1 ,6
1
2 /
m
m s
m
DC
UM
U
U
Upi
=
=
,m ref
mc
U
m
U
=
0 0,785M≤ ≤
0 1m≤ ≤
( )/ 4 0,785pi =
Thông số Ký hiệu Định nghĩa Giải thích
4. Tỷ số giữa tần số điều
chế so với tần số cơ bản
mf mf = fs/f1 mf là số nguyên là tốt
nhất, mf >20.
5. Tần số đóng cắt fs fs=1/Ts Ts là chu kỳ điều chế
6. Hệ số méo phi tuyến THD THD%=Ih/Is1*
100
Dùng cho dòng điện
và điện áp.
7. Hệ số méo dòng điện d Ih/Ih,6s Không phụ thuộc trở
kháng tải.
V.4.4 Các thông số cơ bản của PWM cầu ba pha
14/11/2012
22
Một hệ thống điện áp, dòng điện
ba pha bất kỳ X = (XA, XB, XC), nếu
thỏa mãn ,
Qua phép biến đổi Clark trở thành
một vector:
Trong đó:
Biểu diễn trên trục tọa độ vector
trở thành:
Biểu diễn dưới dạng ma trận:
Nếu:
Vector trở thành vetor quay:
V.5 Phương pháp điều chế vector không gian - SVM
V.5.1 Khái niệm về vector không gian – Space vector
0a b cX X X+ + =
( )223 A B Cu au a u= + +u
2
3 1 3
2 2
j
a e j
pi
= = − +
( )
( )
1 2
3
1
3
A B C
B C
u u u u
u u u
α
β
= − −
= −
[ ]
[ ]1
1 11
2 2 2
3 3 30
2 2
.
T
A B C
T
A B C
u
u u u
u
T u u u
α
β
− −
=
−
=
( )cos
2
cos -
3
2
cos
3
m
A
m
B
m
C
u U t
u U t
u U t
ω
pi
ω
pi
ω
=
=
= +
( )j tmU e ω=u
u
u
Tương tự vector điện áp
vector dòng điện có thể là:
Với ϕ là góc pha giữa dòng điện với
điện áp.
Vector không gian tổng quát: trong
hệ thống điện vector được biểu
diễn bởi ba thành phần:
Thành phần thứ tự thuận,
Thành phần thứ tự ngược,
Thành phần thứ tự không.
Độ dài của vetor chính là biên độ
của các thành phần tương ứng.
Nếu trong điện áp có các thành
phần sóng hài bậc cao thì vector
biểu diễn qua các thành phần như
chuỗi phức Fourie như sau:
Trong đó:
V.5 Phương pháp điều chế vector không gian - SVM
V.5.1 Khái niệm về vector không gian – Space vector
( )j tmU e ω=u
( )j tmI e ω ϕ−=i
p n zeru=u +u +u
( )
( )
( )
0
1
;
;
1
.
3
jm
p
jm
n
A B C
U e
U e
u u u
θ θ
θ θ
+
− +
=
=
= + +
p
n
zer
u
u
u
0 1
jk t jk t
k k
e eω ω
∞ ∞
−
= =
= +∑ ∑
*
pk nku u u
0
1
, 0,1,...,
T
jk te dt k
T
ω−
= = ∞∫pku u
0
1
, 1,2,...,
T
jk te dt k
T
ω∗ +
= = ∞∫nku u
14/11/2012
23
1. State switch: trạng thái của van.
Trong bộ biến đổi trạng thái được
phép của van được xác định trong
các điều kiện:
Không làm ngắn mạch nguồn áp;
Không làm hở mạch nguồn dòng.
2. State vector: vector trạng thái.
Ứng với mỗi trạng thái của van
xác định được giá trị của vector
không gian điện áp ra. Tính chất:
Vector trạng thái có độ dài và hướng cố
định trên mặt phẳng.
Các vector trạng thái chia mặt phẳng
thành những phần đều nhau, gọi là các
sector.
3. Vector điện áp ra mong muốn có
thể biểu diễn dưới dạng hệ tọa độ
cực:
Hoặc tọa độ thành phần:
4. Tổng hợp vector mong muốn từ
các vector trạng thái. Trong mỗi
góc điều chế với Ts là chu
kỳ điều chế, vector mong muốn
được tổng hợp từ hai vector trạng
thái:
Thông thường vector trạng thái là
hai vector biên của sector.
V.5 Phương pháp điều chế vector không gian - SVM
V.5.2 Cơ bản về SVM
m j
ref refU e
θ
=u
,
ref u uα β = u
k sTθ ω∆ =
1 22
s
T
t t= +r 1 2u U U
No Van dẫn uA uB uC
U0 V2, V4, V6 0 0 0 0
U1 V6, V1, V2 2/3UDC -1/3UDC -1/3UDC
U2 V1, V2, V3 1/3UDC 1/3UDC -2/3UDC
U3 V2, V3, V4 -1/3UDC 2/3UDC -1/3UDC
U4 V3, V4, V5 -2/3UDC 1/3UDC 1/3UDC
U5 V4, V5, V6 -1/3UDC -1/3UDC 2/3UDC
U6 V5, V6, V1 1/3UDC -2/3UDC 1/3UDC
U7 V1, V3, V5 0 0 0 0
V.5 Phương pháp điều chế vector không gian - SVM
V.5.2 Bảng các vector chuẩn của SVM
u
02
3
j
DCU e
−
32
3
j
DCU e
pi
2
32
3
j
DCU e
pi
2
3
j
DCU e
pi−
2
32
3
j
DCU e
pi
−
32
3
j
DCU e
pi
−
14/11/2012
24
Các vector trạng thái được biểu
diễn trên mặt phẳng tọa độ 0αβ.
Đầu mút các vector là đỉnh một lục
giác đều.
Vector chia mặt phẳng thành 6 góc
bằng nhau, gọi là các sector, đánh
số từ I, II đến VI.
Hai vector không V0, V7 nằm ở
gốc tọa độ.
V.5 Phương pháp điều chế vector không gian – SVM
V.5.2 Biểu diễn các vector trạng thái trên mặt phẳng 0αβ
Giả sử vector điện áp ra nằm trong
sector I. Biểu diễn vector uo qua
hai vector biên:
Trong đó:
Độ dài các vector:
Độ dài các vector:
θ là góc pha của vector điện áp
đầu ra, tính trong góc phần sáu:
Tính được thời gian sử dụng các
vector biên:
Gọi m=Uo/Ui, trong đó 0≤ m ≤1, là
hệ số điều chế, có thể tính được
thời gian:
Trong vùng điều chế tuyến tính
tp+tt ≤ Ts
Trong khoảng thời gian còn lại áp
dụng vector không
to = Ts – (tp+tt).
V.5 Phương pháp điều chế vector không gian – SVM
V.5.2 Tổng hợp vector điện áp ra
ou u up t= +
2
sin ;
33
2
sin .
3
p
t
u u
u u
pi θ
θ
= −
=
; .p 1 t 2u u u u
p t
s s
t t
T T
= =
2 2
sin ; sin .
33 3
o o
p s t s
i i
U U
t T t T
U U
pi θ θ = − =
1 2
2
3
u u iU E= = = u oU=
2 2
sin ; sin .
33 3p s t s
t T q t T qpi θ θ = − =
; 0,1,2,3,4,5
3
u
o
k kpiθ = ∠ − =
14/11/2012
25
Thời gian t1, t2 thể hiện là thời gian
sử dụng các vector tích cực. Thời
gian còn lại t0/2=Ts/2-(t1+t2) áp
dụng vector 0, V0 hoặc V7.
Các cách sắp xếp và sử dụng
vector không là tự do vì không ảnh
hưởng đến giá trị vector mong
muốn. Cách dùng vector không là
tùy theo mục tiêu muốn đạt được:
Giảm thiểu méo điện áp,
Giảm đến tối thiểu số lần chuyển
mạch của van, tức là giảm tổn thất
trên van. Không phải lúc nào giảm
méo điện áp cũng là mục tiêu cao
nhất, khi đó có thể áp dụng giảm
tốn thất.
1. Sine wave SVM, gọi là
SVPWM - SVM with Symmetrical
Placement of Zero Vectors.
Đặt V0, V7 đối xứng quang nửa
chu kỳ điều chế Ts. Ví dụ trong
sector I dùng các vector:
V0 – V1 – V2 – V7 – V7 – V2 –
V1 – V0.
2. Giảm tốn thất, gọi là
Discontinuous pulse width
modulation - DPWM.
Trong một chu kỳ Ts chỉ dùng
vector không một lần (V0 hoặc
V7), như vậy giảm được hai lần
chuyển mạch.
V.5 Phương pháp điều chế vector không gian – SVM
V.5.2 Tổng hợp vector điện áp ra
Các giới hạn của SVM điện áp ra
hình sin trên mỗi nhánh nửa cầu.
1.
Điện áp ra sin. Quỹ đạo vector tròn.
Chế độ điều chế này tương đương với
PWM trong vùng tuyến tính, điện áp ra
hình sin, gọi là SPWM.
2.
Một pha bị giới hạn biên độ tại UDC/2.
Điện áp ra bị méo. Quỹ đạo vector đi
theo đường lục giác, nét chấm.
3.
Hai pha bị giới hạn biên độ tại UDC/2.
Điện áp bị méo.
Đồ thị giới hạn của Sine wave
SVM.
V.5 Phương pháp điều chế vector không gian – SVM
V.5.2 Các giới hạn của SVM
2 3
DC DC
r
U U≤ ≤u
0
2
DC
r
U≤ ≤u
3
DC
r
U ≤ u
14/11/2012
26
Đây là SVM tương đương với
PWM có điều chế thứ tự không,
với U3f có dạng tam giác cân.
Đồ thị dạng điện áp điều chế
V.5 Phương pháp điều chế vector không gian – SVM
V.5.3 Phương pháp SVPWM với t0 = t7
( )0 7 1 212 st t T t t= = − −
( )
( )
1
2
3 1 cos3
2 22 sin0 1
rm
s
DC
tt UT
t U t
ω
ω
−
=
( )
( )
( )
1 2
1 2
1 2
2
;
2
2
;
2
2
.
2
DC
An
s
DC
Bn
s
DC
Cn
s
UU t t
T
UU t t
T
UU t t
T
= +
= − +
= − −
3
cos ;
2 6
3
sin ;
2 6
3
cos .
2 6
An rm
Bn rm
Cn An rm
U U t
U U t
U U U t
pi
ω
pi
ω
pi
ω
= −
= −
= − = − −
( )1
3Zn An Bn Cn
U U U U= + +
;
;
.
A An zn
B Bn zn
C Cn zn
U U U
U U U
U U U
= −
= −
= −
Các giới hạn của SVPWM
Khi điện áp ra
trên các pha tải luôn có dạng sin
hoàn toàn.
Khi các điện áp
ra uAn, uBn,uCn sẽ bị giới hạn bởi
+/-UDC/2.
Vectơ không gian điện áp ra bị giới
hạn trong hình lục giác có đỉnh là
các vectơ biên.
Dạng điện áp biến điệu uAn, uBn, uCn,
uZn và điện áp trên các pha tải uA, uB,
uC với UDC = 300 V, Urm = 173 V.
V.5 Phương pháp điều chế vector không gian – SVM
V.5.3 Các giới hạn của SVPWM
( )1/ 3rm DCU U≤
( )1/ 3rm DCU U>
14/11/2012
27
Các giới hạn của SVPWM
Vectơ điện áp ra chỉ còn bị hạn chế
bởi hình lục giác có đỉnh là các
vectơ biên chuẩn.
Vectơ không gian điện áp ra với UDC =
300 V, Urm = 200 V.
Dạng điện áp biến điệu uAn, uBn, uCn,
uZn và điện áp trên các pha tải uA, uB,
uC với UDC = 300 V, Urm = 200 V.
V.5 Phương pháp điều chế vector không gian – SVM
V.5.3 Các giới hạn của SVPWM
Phép điều chế mà vectơ điện áp ra
vượt quá gọi là quá
điều chế.
(Overmodulation).
Dạng điện áp biến điệu uAn, uBn, uCn,
uZn và điện áp trên các pha tải uA, uB,
uC với UDC = 300 V, Urm = 200 V.
V.5 Phương pháp điều chế vector không gian – SVM
V.5.4 Quá điều chế SVPWM
( )1/ 3 dU
14/11/2012
28
SVM là phương pháp dùng số
hoàn toàn. Thuật toán đơn giản, dễ
ứng dụng trên vi xử lý.
Mở rộng được phạm vi điều chế so
với PWM.
Có thể quá điều chế mà không
phải thay đổi nhiều trong thuật
toán.
Là phương pháp có thể mở rộng
cho các nghịch lưu phức tạp hơn
như sơ đồ 3 pha – 4 dây, các sơ đồ
nghịch lưu đa cấp, ngay cả cho các
nghịch lưu một pha.
Sơ đồ cấu trúc thực hiện SVM.
V.5 Phương pháp điều chế vector không gian – SVM
V.5.5 Nhận xét chung về SVM
SVM là phương pháp dùng số
hoàn toàn. Thuật toán đơn giản, dễ
ứng dụng trên vi xử lý.
Sơ đồ cấu trúc thực hiện SVM.
V.6 Nghịch lưu cộng hưởng
V.6.1 Các vấn đề chung về NLCH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_dien_tu_cong_suat_chuong_5_nghich_luu_doc_lap_tran.pdf