Loại tổng hợp
- Trihexyphenydin (Artan, parkinan)
Tác dụng huỷ phó giao cảm, chống
parkinson kém atropin, nhưng ít độc.
Viên 2mg và 5mg. Uống 6 12mg /
ngày, chia làm nhiều lần,
- Dietazin (Diparcol)Là dẫn xuất của phenothiazin, có
tác dụng liệt hạch, huỷ phó giao cảm,
huỷ giao cảm, kháng histamin và chống
co thắt. Ngoài ra còn có thêm tác dụng
hạ nhiệt, giảm đau và an thần nhẹ. Tác
dụng rất tốt đối với chứng run của
bệnh.
Tác dụng không mong muốn:
chóng mặt, mơ màng, tê tay chân, táo
bón.Liều lượng: uống mỗi ngày 0,05g;
tăng dần tới 0,5 -1,0g.
- Các thuốc khác
- Procyclindin (Kemadrin): 5,0 -
20mg / ngày.
- Orphenadrin (Disipal): 150 -
400mg / ngày.
- Benztropin (Cogentin): 1,0 -
6,0mg / ngày.
49 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Dược lý tâm thần kinh - Thuốc chữa động kinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DƯỢC LÝ
TÂM THẦN KINH
Thuốc chữa động kinh
1. Đại cương
Thuốc chữa động kinh là những thuốc
có khả năng loại trừ hoặc làm giảm tần
số, mức độ trầm trọng của các cơn động
kinh, hoặc các triệu chứng tâm thần
kèm theo bệnh động kinh.
1.1.Phân loại
* Thuốc chống động kinh cơn lớn:
phenobarbital; deoxybarbital, phenyltoin
* Thuốc chống động kinh cơn nhỏ:
Sucinimid; oxazolidin; Benzodiazenpin
(BZD)
* Thuốc chống động kinh thể tâm thần
vận động: Carbamazepin
* Thuốc chống động kinh đa trị:
Nalproicacid; Progabid (Gabren).
1.2.Cách tác dụng của thuốc chữa động
kinh
Các thuốc chữa động kinh có thể tác động
theo một trong 3 cơ chế sau:
Làm tăng dẫn truyền ức chế các hệ tiết
GABA.
Làm giảm dẫn truyền kích thích, thường là
hệ tiết glutamat.
Làm thay đổi sự dẫn truyền ion qua màng
nơron
2.Các thuốc chính
2.1.Dẫn xuất
hydantoin:Diphenylhydantoin(phenyt
oin, Dilantin)
Diphenylhydantoin là một trong
những thuốc có tác dụng tốt chữa mọi
thể động kinh, trừ động kinh thể không
có cơn co giật.
Tác dụng:
- Là thuốc chữa mọi thể động kinh
nhất là động kinh cơn lớn.
- Không ức chế toàn bộ hệ thần kinh
trung ưương như:ư phenobarbital, không
gây an thần và ngủ.
- Không có hiệu lực với động kinh cơn
nhỏ.
- Làm ổn định màng tế bào thần kinh
và cơ tim, nên còn có tác dụng chống loạn
nhịp.
Tác dụng không mong muốn:
- Da, niêm mạc: Viêm lợi quá sản, mẩn
da.
- Máu: gây thiếu máu do thuốc ức chế
hấp thu acid folic tại ruột.
- Tiêu hoá: nôn, đau bụng.
- Thần kinh: nhức đầu, buồn nôn, rung
giật nhãn cầu, mất phối hợp động tác.
- Xương: còi xương, mềm xưương, có thể
do rối loạn chuyển hoá Vitamin D
Chế phẩm và liều:
Diphenylhydantoin(phenytoin,
Dilantin) viên 30 – 100 mg, ống tiêm
50 mg/ ml. Liều 3 – 5 mg/ kg (300mg/
ngày) uống, tiêm tĩnh mạch <
50mg/phút. Không tiêm bắp, gây tổn
thưương tổ chức. Nghỉ 2 tuần giữa các
đợt điều trị.
Dược động học:
- Phenytoin là một acid yếu, Pka = 8,3, ít
tan trong nước
- Hấp thu chậm qua đưường tiêu hoá.
- Gắn vào protein huyết tưương 90 %.
- Thấm tốt qua hệ thần kinh trung ưương
- Chuyển hoá ở gan
- Thải trừ qua thận
Tương tác thuốc:
Cloramphenicol, dicumarol, isoniazid,
cimetidin có thể làm tăng nồng độ của
phenyltoin trong huyết tương do làm giảm
chuyển hoá. Trái lại, carbamazepin làm
tăng chuyển hoá nên làm giảm nồng độ
phenyltoin trong huyết tương.
Salicylat, tolbutamid, tranh chấp với
phenytoin ở vị trí gắn vào protein huyết
tương.
2.2. Phenobarbital (gardenal, luminal)
- Là thuốc đầu tiên dùng điều trị động
kinh từ 1912.
- Tác dụng tốt với động kinh cơn lớn
- Khác với các barbiturat cùng nhóm,
phenobarbital có tác dụng chống các cơn co
giật động kinh ngay từ những liều chưưa
gây an thần và ngủ. Vì vậy tác dụng chống
động kinh của phenobarbital là tác dụng
đặc hiệu
Tác dụng phụ:
+ An thần, ngủ gà.
+ Gây rối loạn hành vi ở trẻ em.
Liều: uống 0,1 – 0,3 g/ ngày (1 – 5
mg/kg)
2.3. Deoxybarbiturat (primidon)
- Hấp thu nhanh, hoàn toàn qua đưường uống.
- Trong cơ thể, Deoxybarbiturat chuyển
hoá thành phenobarbital, vì vậy tác dụng
chống động kinh kiểu phenobarbital - thuốc
chống động kinh cơn lớn.
- Primidon(mysolin) viên 50 và 250 mg ngày
uống 3 viên, chia làm 3 lần.Trẻ em < 8 tuổi:
10 mg – 25 mg/kg theo cân nặng.
2.4. Dẫn xuất của iminostilben:
Carbamazepin(Tegretol, 100mg)
Cấu trúc hoá học gần giống với thuốc
chống trầm cảm loại 3 vòng
Dược động học:
+ chuyển hoá ở gan và thải trừ qua
thận ở dạng không đổi, thời gian bán thải
20 giờ
+ hấp thu chậm qua đường tiêu hoá
(sau 4 – 8 giờ) kéo dài tác dụng 24 giờ
+ gắn vào protein huyết tương 75%
+ phân phối vào mọi mô- và dịch não
tuỷ
Tác dụng dược lý:
+ Buồn nôn
+ Tác dụng chống động kinh ở bệnh
nhân bị hưng cảm và trầm cảm
+ Tác dụng chống co giật (gây ra bởi
Cardiazol)
+ Tác dụng chống bài niệu do làm
giảm ADH
Tác dụng phụ
+ Chóng mặt, ngủ gà
+ Rối loạn tạo máu
+ Độc với gan, thận, tim
Chỉ định
+ Cơn động kinh thể tâm thần vận động
+ Co giật cứng toàn thân hoặc cục bộ
+ Giảm đau đặc hiệu trong viêm dây thần
kinh tam thoa
Liều: 200 mg/l.1 – 2l/ngày
2.5. Dẫn xuất Succinimid: Ethossuxinimid
(Zanontin) 250 mg.
Dược động học:
- Hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hoá.
- ít gắn vào Protein huyết tương.
- Phân phối vào các mô, dịch trong cơ thể.
- Thấm vào dịch não tuỷ.
- Thời gian là 40 – 50 giờ
- Chuyển hoá ở gan, thải trừ chậm qua thận
4 – 5 ngày sau mới thải trừ hết.
Tác dụng: Là thuốc có tác dụng tốt
nhất với động kinh thể nhỏ và không
tác dụng với động kinh cơn lớn.
Tác dụng không mong muốn:
- Buồn nôn, nấc
- Ngủ gà, nhức đầu.
- Giảm chức năng tạo máu.
Chỉ định:
- Các thể động kinh không có cơn co
giật.
- Động kinh thể nhỏ.
- Liều: uống 500 mg/ngày, mỗi
tuần tăng 250 mg cho đến khi có tác
dụng thì giảm liều.
- Liều duy trì 20 mg/kg.
2.6. Oxazolidindion (trimethadion)
Là thuốc chữa động kinh thể nhỏ không có
cơn co giật
Nhiều tác dụng phụ: Viêm gan, viêm thân,
suy tuỷ
Tác dụng phụ:
- Buồn nôn.
- Chóng mặt, ngủ gà.
- Rối loạn tạo máu.
- Độc với gan, thận, tim.
Chỉ định:
- Cơn động kinh thể an thần vận động.
- Co giật cứng toàn thân hoặc cục bộ.
- Giảm đau đặc hiệu trong viên dây
thần kinh tam thoa.
Liều: 200 mg/l 1 – 2 l/ngày.
3. Thuốc chữa động kinh thể hỗn hợp
Là những thuốc có tác dụng điều trị nhiều
thể động kinh
3.1. Valproic acid
* Tác dụng và cơ chế :
- Tác dụng trên mọi thể động kinh
- ít tác dụng an thần, ít tác dụng phụ
- Cơ chế: ức chế kênh Na+ (Macdonald
– 1988) làm tăng tích luỹ GABA (Loscher
– 1985) làm giảm dòng Ca++ qua kênh
*Tác dụng không mong muốn:
Có thể gặp: chán ăn, buồn nôn, rối loạn
tiêu hoá
Liều cao: an thần, run, viêm gan cấp
30mg/kg
* Chỉ định: động kinh các loại không có
cơn co giật
* Chế phẩm: valproic acid (Deparkin)
Viên 250mg, siro 5ml có 250mg hoạt chất
3.2.Benzodiazepin
- Là thuốc có tác dụng an thần, gây
ngủ,chống co giật, thư duỗi cơ (xem bài thuốc
bình thần).
- Trong dẫn xuất của Benzodiazepin, nhiều
thuốc có tác dụng chữa động kinh nhưưng tốt
nhất là Clonazepam (Rivotril), Clorazepam tác
dụng với mọi thể động kinh, đặc biệt là động
kinh cơn nhỏ, động kinh cục bộ.
- Nhưược điểm: gây quen thuốc, gây an
thần, gây nhưược cơ.
4. Các thuốc chữa động kinh khác
4.1. Gabapentin (Neurontin)
Tác dụng: chữa động kinh cục bộ. Cấu
trúc là 1 phân tử GABA và hoá trị vòng
cyclohexan ưa mỡ nên dễ thấm vào tế bào
TKTƯ.
Cơ chế: làm tăng giải phóng GABA
Chỉ định:
- là thuốc chữa động kinh cục bộ
- cơn co cứng, rung giật toàn thân
4.2. Lamotrigin
Tác dụng:
- theo kiểu phenyltoin và
Carbamazepin
- tác dụng trên cả thể động kinh không có
cơn co giật, động kinh cục bộ
Chỉ định:
- Động kinh cục bộ
- Động kinh toàn thân mới đưược chẩn
đoán
- Động kinh không có cơn co giật
5. Những vấn đề trong sử dụng thuốc
5.1. Nguyên tắc dùng thuốc:
- Chỉ dùng thuốc khi có chẩn đoán lâm sàng
chắc chắn.
- Lúc đầu chỉ dùng một thuốc
- Cho liều từ thấp, tăng dần thích ứng với
các cơn.
- Không ngừng thuốc đột ngột.
- Phải đảm bảo cho bệnh nhân uống đều
hàng ngày, không quên.
- Cấm uống rượu trong quá trình uống
thuốc.
- Chờ đợi đủ thời hạn để đánh giá hiệu quả
của điều trị.
- Phải đảm bảo cho bệnh nhân uống đều
hàng ngày, không quên.
- Cấm uống rượu trong quá trình uống
thuốc.
- Chờ đợi đủ thời hạn để đánh giá hiệu quả
của điều trị.
Vài ngày với ethosuximid,
benzodiazepin.
Hai ba tuần với phenobarbital,
phenyltoin.
Vài tuần với valproic acid.
- Hiểu rõ các tác dụng phụ, tác dụng
không mong muốn của từng thuốc để
theo dõi kịp thời.
- Nếu có thể, kiểm tra nồng độ của
thuốc trong máu khi cần.
Học, học nữa, học
mãi !
Thuốc chữa Parkinson
Đặc điểm: Parkinson là một bệnh do
hậu quả của những thương tổn thoái
hoá một số nhân xám ở nền não kiểm
tra các hoạt động bán tự động và tự
động. Sự thương tổn của những nhân
này sẽ trực tiếp hay gián tiếp ảnh
hưởng đến hệ vận động và gây những
triệu chứng ngoài bó tháp như:
-Mất các động tác cần có sự tham gia của ý
muốn.
- Giải phóng các động tác tự động hoặc bất
thưường, gây run.
- Tăng trưương lực cơ, gây tư thế cứng
nhắc.
Các triệu chứng trên cũng có thể xảy ra ngộ
độc một số thuốc [carbondioxyd, hợp chất
mangan, alkaloid của cây ba gạc (reserpin),
clopromazin, haloperidol), gọi là hội chứng
parkinson
1.Các thuốc cưường hệ dopaminergic
1.1.Levodopa (l-dopa, dihydroxyphenyl
alamin, DOPA).
Vì dopamin không qua đưược hàng rào
máu-não nên trong điều trị phải dùng chất
tiền thân của nó là L-dopa, có khả năng
thấm đưược vào thần kinh trung ưương, tại
đó, L-dopa bị khử carboxyl để thành
dopamin
* Tác dụng dược lý:
- Tác dụng chống parkinson:
- Trên tuyến nội tiết: Levodopa kích
thích hạ khâu não tiết yếu tố ức chế bài
tiết prolactin
- Trên hệ tim mạch: với liều điều trị,
levodopa làm tăng nhẹ nhịp tim
* Dược động học:
Levodopa được hấp thu chủ yếu ở ruột non
bằng quá trình vận chuyển tích cực. Nồng
độ tối đa đạt được trong máu sau 0,5 đến 2
giờ. Thời gian bán thải từ 1 đến 3 giờ.
Do ảnh hưởng của dopadecarboxylase có
mặt ở niêm mạc ruột và máu, một lượng
lớn levodopa đưược hấp thu sẽ chuyển
thành dopamin.
* Tác dụng không mong muốn:
Do phần lớn levodopa không qua được
hàng rào máu não nên lượng dopa và cả
noradrenalin ở ngoại biên tăng cao, là
nguyên nhân gây ra các tai biến. Có thể
gặp trên 90% ngưười dùng thuốc:
Rối loạn tiêu hóa: nôn, chán ăn, giảm
cân
Động tác bất thường xuất hiện ở miệng
– lưỡi – mặt, các chi, cổ, gáy. người
nhiều tuổi ít gặp hơn
Rối loạn tâm thần: trầm cảm, lú lẫn,
hoang tưởng
Rối loạn tim mạch: thường gặp tụt
huyết áp khi đứng; sau đó loạn nhịp,
suy mạch vành, suy tim.
* áp dụng lâm sàng: thuốc và liều
dùng
+ Levodopa (Dopar, Larodopa) viên
100 – 250 hoặc 500 mg
Chỉ định nghiêm ngặt, theo dõi tại bệnh
viện uống liều tăng dần, chia nhiều lần
trong ngày và uống sau bữa ăn.
Liều trung bình tối ưu từ 3,0 –3,5 g.
Chú ý: trong khi đang dùng L – dopa:
- Không nên dùng các thuốc ức chế
monoamin – oxydase (IMAO) vì có thể gây
các cơn tăng huyết áp
- Liều cao vitamin B6 (trên 5 mg) sẽ làm
giảm tác dụng L – dopa vì có thể làm tăng
quá trình khử carboxyl của L – dopa ở
ngoại biên.
- Khi uống thuốc, nên ăn ít protein để đảm
bảo hiệu lực thuốc (vì có carrier chung).
+ Phối hợp levodopa và thuốc phong toả
dopa decarboxylase
Để giảm sự khử carboxyl của
levodopa ở ngoại biên, làm tăng lưượng
levodopa nhập vào não, ta dùng phối hợp
levodopa với thuốc phong toả dopa
decarboxylase ngoại biên:
- Modopar: viên nang chứa 0,6g
levodopa và 0,015g bensarrazid, thuốc
phong tỏa dopa decarboxylase (tỷ lệ 4/1)
- Sinemet: viên nén 100 và 250mg trong đó có
levodopa và alpha methyl dopahyrazin hay
carbidopa với tỷ lệ 10/1.
Liều lưượng do đó có thể giảm xuống chỉ còn
0,4 – 2,0g levodopa mỗi ngày. Mọi tác dụng phụ
cũng giảm đi rõ rệt.
+ Amantadin (mantadix, Symadin) nang 100 mg
/ lần x 2 lần /ngày.
+ Bromocriptin.
+ Pergolid (Permax) viên 0,05mg, 0,25 mg và 1
mg.
+ Selegilin (Eldepryl) viên 5 mg.
2. Các thuốc huỷ phó giao cảm trung ương
Một số triệu chứng của parkinson như
run, tăng tiết nước bọt là thể hiện sự cường hệ
phó giao cảm. Vì vậy , từ lâu, các thuốc huỷ
hệ phó giao cảm hấp thu qua đường tiêu hoá
và thâm nhập vào được hệ TKTƯ đã được
dùng điều trị. Nhưng từ khi có levodopa, các
thuốc này chỉ được dùng với các thể khởi đầu
của parkinson, hoặc phối hợp với levodopa,
đặc biệt khi chứng run chiếm ưu thế.
Nhược điểm: của nhóm thuốc này là tác
dụng kháng cholinergic ngoại biên:
giãn đồng tử, khô miệng, táo bón. Vì
vậy không dùng được cho người có
tăng nhãn áp, phì đại tuyến tiền liệt.
Chỉ có các phần tử thuốc mạnh amin
bậc 3 là được hấp thu và thấm được vào
TKTƯ.
2.1.Loại thiên nhiên
- Hyoscyamin: 0,1 - 0,5mg
- Atropin sulphat: 0,3 m - 0,6mg
- Scopolamin: 0,25 - 1,0mg
2.2.Loại tổng hợp
- Trihexyphenydin (Artan, parkinan)
Tác dụng huỷ phó giao cảm, chống
parkinson kém atropin, nhưng ít độc.
Viên 2mg và 5mg. Uống 6 12mg /
ngày, chia làm nhiều lần,
- Dietazin (Diparcol)
Là dẫn xuất của phenothiazin, có
tác dụng liệt hạch, huỷ phó giao cảm,
huỷ giao cảm, kháng histamin và chống
co thắt. Ngoài ra còn có thêm tác dụng
hạ nhiệt, giảm đau và an thần nhẹ. Tác
dụng rất tốt đối với chứng run của
bệnh.
Tác dụng không mong muốn:
chóng mặt, mơ màng, tê tay chân, táo
bón.
Liều lượng: uống mỗi ngày 0,05g;
tăng dần tới 0,5 -1,0g.
- Các thuốc khác
- Procyclindin (Kemadrin): 5,0 -
20mg / ngày.
- Orphenadrin (Disipal): 150 -
400mg / ngày.
- Benztropin (Cogentin): 1,0 -
6,0mg / ngày.
chúc các bạn luôn
học giỏi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_duoc_ly_tam_than_kinh_thuoc_chua_dong_kinh.pdf